Bài giảng Chương 6: Thị trường chứng khoán phái sinh
Khái niệm về chứng khoán phái sinh II. Hợp đồng kỳ hạn III. Hợp đồng tương lai IV.Hợp đồng quyền chọn V.Hợp đồng hoán đổi
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 6: Thị trường chứng khoán phái sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 6
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
PHÁI SINH
(6 tiết)
1
Những nội dung chính
I. Khái niệm về chứng khoán phái sinh
II. Hợp đồng kỳ hạn
III. Hợp đồng tương lai
IV. Hợp đồng quyền chọn
V. Hợp đồng hoán đổi
2
Chứng khoán phái sinh
(derivatives)
• CK phái sinh là một loại công cụ tài chính mà
giá trị của chúng tùy thuộc vào giá trị của
những tài sản cơ sở.
• Tài sản cơ sở: hàng hóa, tiền tệ, chứng
khoán khác, chỉ số chứng khoán.
• Tùy theo loại loại tài sản cơ sở, điều kiện
thanh toán, chủ thể phát hành, mà người ta
chia ra thành các loại chứng khoán phái sinh.
3
Một số loại chứng khoán phái sinh
Quyền mua cổ phần (preemptive right)
Chứng quyền (warrants)
Hợp đồng kỳ hạn (forward contracts)
Hợp đồng tương lai (future contracts)
Quyền chọn (options)
Hợp đồng hoán đổi (swaps)
4
Hợp đồng kỳ hạn (Forward contracts)
Khái niệm:
Là một thỏa thuận trong đó một người mua và một người bán
chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hóa với một khối
lượng xác định tại một thời điểm xác định trong tương lai với
một mức giá được ấn định vào ngày hôm nay.
Hợp đồng kỳ hạn được giao dịch trên thị trường OTC, thường
là giữa hai tổ chức tài chính hoặc giữa một tổ chức tài chính
và một khách hàng.
Hợp đồng kỳ hạn thường được sử dụng để ngăn ngừa rủi ro
ngoại hối
5
Ví dụ về hợp đồng kỳ hạn
Doanh nghiệp dự kiến sẽ nhận được 1 triệu USD từ một hợp
đồng XK trong 3 tháng tới. Hiện nay USD/VND=20500.
Cuối năm, dự đoán giá USD sẽ giảm. ký hợp đồng kỳ hạn 3
tháng bán 1 triệu USD cho ngân hàng để ngừa rủi ro.
Tỷ giá kỳ hạn 3 tháng mà ngân hàng đưa ra là 20510 đ.
Với hợp đồng kỳ hạn 3 tháng bán 1 triệu USD, doanh nghiệp
được bảo đảm rằng sẽ bán được 1 triệu USD với tỷ giá 20510
đ mà không phải lo biến động tỷ giá.
6
Hai vị thế của hợp đồng kỳ hạn:
Vị thế mua (long position ): bên chấp thuận mua hàng
hóa với một khối lượng xác định, tại một thời điểm
thanh toán xác định trong lương lai với một mức giá
ấn định (delivery price) vào ngày hôm nay.
Vị thế bán (short position): bên chấp thuận bán hàng
hóa với một khối lượng xác định, tại một thời điểm
thanh toán xác định trong tương lai với một mức giá
ấn định vào ngày hôm nay.
7
Lợi nhuận từ hai vị thế của hợp
đồng kỳ hạn
• Gọi K là mức giá đã được ấn định (delivery price),
ST là mức giá giao ngay của hàng hóa tại thời
điểm thanh toán. Do hợp đồng kỳ hạn không tính
phí, cho nên lợi nhuận trên một đơn vị hàng hóa
của hai vị thế từ hợp đồng giao ngay như sau:
• Vị thế mua: ST - K
• Vị thế bán: K - ST
8
Lợi nhuận từ hai vị thế của hợp
đồng kỳ hạn
• Trong VD trên, vào tháng 12, giả sử tỷ giá
giao ngay USD/VND là 21.000, lợi nhuận
của ngân hàng B là 490 đ/ 1 USD, lỗ của
công ty A là – 490đ/ 1 USD.
9
Lợi nhuận của vị thế mua
10
Lợi nhuận của vị thế bán
11
Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn
Là thỏa thuận giữa người mua và người bán. Chỉ có
người mua và người bán tham gia vào ký kết.
Thời điểm thực hiện giao dịch: tại một ngày xác đinh
trong tương lai do người mua và người bán thỏa
thuận. Khi ngày thanh toán tới, người mua trả tiền để
mua hàng hóa tại mưc giá thỏa thuận ban đầu, còn
người bán chuyển giao hàng với số lượng ấn định ban
đầu Hợp đồng được thực hiện/ thanh toán vào
ngày đáo hạn.
12
Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn
Giá cả do hai bên tự thỏa thuận với nhau dựa trên
những ước tính cá nhân. Giá hàng trên thị trường
giao ngay vào thời điểm giao nhận hàng có thể thay
đổi, tăng lên hoặc giảm xuống so với mức giá đã ký
kết trong hợp đồng.
Một trong hai bên mua hoặc bán sẽ chịu thiệt hại
Rủi ro tín dụng (default risk) sẽ xảy ra đối với bên
lời khi bên lỗ không thực hiện hợp đồng.
13
Hợp đồng tương lai (Future contracts)
Khái niệm :
Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận trong đó một người mua
và một người bán chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hóa
với một khối lượng xác định tại một thời điểm xác định trong
tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm nay.
Đối tượng của hợp đồng tương lai: hàng hóa, chỉ số cổ phiếu,
lãi suất, tiền tệ,..
Khác với hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai thường được
giao dịch trên các sở giao dịch.
Được sử dụng để phòng ngừa rủi ro và đầu cơ.
14
Đặc điểm của hợp đồng tương lai
Các hợp đồng tương lai được niêm yết và giao dịch trên
các SGD. SGD cho phép các nhà giao dịch vô danh được
mua đi bán lại các hợp đồng tương lai mà không phải xác
định rõ phía đối tác trong một hợp đồng cụ thể.
Chi tiết của hợp đồng được SGD chuẩn hóa về số lượng
hàng hóa trong một hợp đồng, cách thức yết giá, chất
lượng hàng hóa, địa điểm giao hàng (đối với hợp đồng
tương lai hàng hóa) Hợp đồng tương lai là sản phẩm
của SGD.
15
Đặc điểm của hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai không chỉ rõ ngày cụ thể mà hai
bên phải thực hiện hợp đồng mà chỉ quy định khoảng
thời gian (thông thường là tháng) thực hiện hợp đồng,
và bên bán (nắm vị thế short position) có quyền quyết
định thời điểm cụ thể trong thời gian thực hiện hợp
đồng nói trên.
VD : các hợp đồng tương lai về tiền tệ có tháng thực
hiện hợp đồng là tháng 3, 5, 6, 9, 12.
16
Hai vị thế của hợp đồng tương lai
Vị thế mua (long position): bên chấp thuận mua hàng
hóa với một khối lượng xác định, trong một thời hạn
thanh toán đã được xác định trong tương lai với một
mức giá ấn định (delivery price) vào ngày hôm nay.
Vị thế bán (short position): bên chấp thuận bán hàng
hóa với một khối lượng xác định, trong một thời hạn
thanh toán đã được xác định trong tương lai với một
mức giá ấn định vào ngày hôm nay.
17
Lợi nhuận của từng vị thế của hợp đồng
tương lai
• Gọi K là mức giá đã được ấn định (delivery price),
ST là mức giá giao ngay của hàng hóa tại thời
điểm thanh toán. Do hợp đồng tương lai không
tính phí, cho nên lợi nhuận trên một đơn vị hàng
hóa của hai vị thế từ hợp đồng giao ngay như sau:
• Vị thế mua (long position): ST - K
• Vị thế bán (short position): K - ST
18
Lợi nhuận của vị thế mua
19
Long futures payoff
Long futures
Lợi nhuận của vị thế bán
20
Short futures payoff
Short futures
• Ký quỹ (margin) cho hợp đồng tương lai và định
giá lại hợp đồng tương lai theo giá giao dịch vào
cuối mỗi ngày (marked to market):
- Để ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hợp đồng tương lai,
SGD đặt ra yêu cầu về ký quỹ (margin) đối với các bên
tham gia hợp đồng.
- Tiền ký quỹ (margin) là tiền mặt hay chứng khoán
thanh khoản cao do nhà đầu tư đặt cho người môi giới
để đảm bảo thực hiện hợp đồng.
- Nhà môi giới tiếp tục ký quỹ với bộ phận thanh toán bù
trừ thuộc SGD.
- Mức ký quỹ tối thiểu được quy định bởi SGD. Nhà môi
giới thay đổi mức ký qũy tùy loại hàng hóa cơ sở và
tùy theo khách hàng.
• Dựa trên sự biến động giá vào cuối mỗi ngày
giao dịch, SGD sẽ tiến hành điều chỉnh lỗ lãi
trên số dư trên tài khoản ký quỹ của mỗi nhà
môi giới, và mỗi nhà môi giới lại tiếp tục điều
chỉnh số dư trên tài khoản ký quỹ của mỗi
khách hàng.
• Nhà môi giới còn đặt ra một mức gọi là ký quỹ
duy trì (maintenance margin), khi số dư trong
tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư tụt xuống thấp
quá mức ký quỹ duy trì, nhà môi giới sẽ yêu
cầu nhà đầu tư phải ngay lập tức cho thêm
tiền vào tài khoản để đảm bảo số tiền ký quỹ
ban đầu. Gọi là margin call.
• Số dư trên tài khoản ký quỹ được điều chỉnh
tương ứng với sự biến động giá tương lai vào
cuối mỗi ngày giao dịch các khoản lỗ hoặc lãi
của nhà đầu tư được hạch toán trực tiếp vào tài
khoản ký quỹ.
• Giá của hợp đồng tương lai sẽ được điều chỉnh
theo giá mới vào cuối mỗi ngày giao dịch. Tức là
giá trị của hợp đồng tương lai được điều chỉnh
bằng 0 vào cuối mỗi ngày.
• Hợp đồng tương lai có thể được kết thúc (đóng)
bằng cách mua một hợp đồng bù trừ.
• Hầu hết các hợp đồng tương lai được đóng
trước khi đáo hạn
Ví dụ về việc điều chỉnh số dư tài khoản ký quỹ
• Một nhà đầu tư mua 2 hợp đồng tương lai vàng
giao tháng 12 vào ngày 5 tháng 6
– Qui mô hợp đồng contract size - 100 oz.
– Giá tương lai - US$600
– Tiền ký quỹ đảm bảo thực hiện hợp đồng
US$2,000/ hợp đồng(US$4,000 cho 2 hợp
đồng)
– Mức ký quỹ duy trì US$1,500/hợp đồng
(US$3,000 cho 2 hợp đồng)
25
Điều chỉnh số dư tài khoản ký quỹ
Daily Cumulative Margin
Futures Gain Gain Account Margin
Price (Loss) (Loss) Balance Call
Day (US$) (US$) (US$) (US$) (US$)
600.00 4,000
5-Jun 597.00 (600) (600) 3,400 0
. . . . . .
. . . . . .
. . . . . .
13-Jun 593.30 (420) (1,340) 2,660 1,340
. . . . . .
. . . . .
. . . . . .
19-Jun 587.00 (1,140) (2,600) 2,740 1,260
. . . . . .
. . . . . .
. . . . . .
26-Jun 592.30 260 (1,540) 5,060 0
+
= 4,000
3,000
+
= 4,000
<
Thoát khỏi một vị thế
Trong hợp đồng kỳ hạn: các bên tham gia phải có nghĩa vụ thực hiện
hợp đồng vào ngày thanh toán đã được xác định.
Trong hợp đồng tương lai: các bên có thể thanh lý hợp đồng trước thời
hạn thanh toán bằng cách thực hiện một hợp đồng mới với vị thế hoàn
toàn ngược với hợp đồng cũ nhằm triệt tiêu vị thế cũ.
VD: nhà đầu tư A ký hợp đồng tương lai mua vàng vào ngày 5 tháng 3
với thời hạn thanh toán là tháng 6. Ngày 20 tháng 4, nhà đầu tư A có thể
thanh lý hợp đồng này bằng cách ký hợp đồng tương lai bán vàng với
thời hạn thanh toán là tháng 6. Sự chênh lệch giữa giá của hợp đồng
tương lai trong 2 ngày 5/3 và 20/4 chính là lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư.
26
Phân biệt hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng
tương lai
Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng tương lai
Ký kết giữa 2 bên Được giao dịch trên SGD tính
thanh khoản cao
Nội dung tùy 2 bên Nội dung được chuẩn hóa
Ngày thanh toán xác định Không quy định ngày thanh toán
Thanh toán khi đến hạn Điều chỉnh số dư ký quỹ hàng ngày
có thể thoát khỏi vị thế trước thời hạn
Rủi ro cao Hạn chế rủi ro nhờ nghiệp vụ ký quỹ
27
Bài tập
1. Một doanh nghiệp ký một vị thế bán tương lai 50,000
pounds bông với giá 70 cents/ 1 pound. Số tiền ký
quỹ ban đầu là 4000 USD và số tiền ký quỹ duy trì là
3000 USD. Hỏi khi giá tương lai từ bao nhiêu trở lên
thì doanh nghiệp sẽ nhận được margin call?
2. Một doanh nghiệp ký một vị thế mua tương lai 1000
đơn vị hàng hóa với giá 20 USD/ 1 đơn vị. Số tiền ký
quỹ ban đầu là 6000 USD, số tiền ký quỹ duy trì là
4000 USD. Hỏi khi giá tương lai là bao nhiêu thì
doanh nghiệp được phép rút 2000 USD từ tài khoản
ký quỹ.
28
Quyền chọn (options)
Khái niệm :
Quyền chọn mua (call option) : là một hợp đồng cho
phép người nắm giữ nó được quyền mua một khối lượng
nhất định hàng hóa tại một mức giá xác định và trong một
thời hạn nhất định.
Quyền chọn bán (put option) : là một hợp đồng cho phép
người nắm giữ nó được quyền bán một khối lượng nhất
định hàng hóa tại một mức giá xác định trong một khoảng
thời gian nhất định.
29
VD 1: quyền chọn mua
Cp X đang được giao dịch với giá khoảng
48.000 đ. Nđt A dự đoán giá cổ phiếu sẽ
tăng ký hợp đồng quyền chọn mua cp X
với mức giá thực hiện 50.000 đ/ cổ phiếu
vào 2 tháng sau. Phí quyền: 5000 đ/
quyền.
30
VD1: quyền chọn mua
• X tăng lên 80.000 đ/cp Thực hiện quyền
Lời: 80.000 – 50.000 – 5.000 = 25.000
đ/ cổ phiếu
• X giảm xuống 45.000 đ, Bỏ quyền
Lỗ 5000 đ.
• Trước khi đáo hạn, có thể bán lại trên thị
trường thứ cấp
31
VD2: quyền chọn bán
• Giá cổ phiếu Y là 52.000 đ, Nđt B dự đoán
giá Y sẽ giảm Ký hợp đồng mua quyền
chọn bán cổ phiếu Y với giá thực hiện là
50.000 đ/cổ phiếu vào 2 tháng sau. Để
thực hiện được quyền này, nđt B phải trả
5000 đ/ cổ phiếu cho người bán quyền
32
VD2: quyền chọn bán
• Y giảm xuống 30.000 đ/cp thực hiện quyền bán
Lời : 50.000 – 30.000 – 5000 = 15.000 đ
• X tăng lên 60.000 đ Bỏ quyền , lỗ 5000 đ
• Trước ngày đáo hạn, có thể bán lại quyền trên thị
trường thứ cấp
33
Đặc điểm của quyền chọn
Các hàng hóa có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ
số trái phiếu, thương phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tương lai.
Một hợp đồng quyền chọn bất kỳ bao gồm 5 điều khoản cơ bản
sau:
Loại quyền (quyền chọn bán hoặc mua)
Tên hàng hóa cơ sở và khối lượng được mua hoặc bán theo
quyền
Ngày hết hạn (expiration date hoặc maturity)
Giá thực hiện (exercise price hoặc strike price)
Giá của quyền hay còn gọi là phí quyền là khoản tiền mà người
mua phải trả cho người bán để có được quyền chọn.
34
Đặc điểm của quyền chọn
Người mua quyền (long position) có quyền thực hiện hoặc không
thực hiện quyền, còn người bán (short position) phải có nghĩa vụ
thực hiện khi người mua yêu cầu. Đổi lại người mua phải trả cho
người bán một khoản tiền được xem là giá của quyền chọn.
Có 2 loại quyền chọn : quyền chọn Mỹ (American options) và
quyền chọn châu Âu (European options). Quyền chọn Mỹ cho
phép người nắm giữ quyền có thể thực hiện quyền vào bất kỳ thời
điểm nào cho đến tận ngày hết hạn và bao gồm cả ngày hết hạn.
Một quyền chọn châu Âu chỉ cho phép người nắm quyền thực
hiện quyền vào ngày hết hạn.
35
Chức năng của quyền chọn
• Phòng ngừa rủi ro
• Đòn bẩy tài chính
36
Ví dụ về phòng ngừa rủi ro, tự bảo hiểm
• Một nhà đầu tư nắm giữ 1000 cổ phiếu
Microsft, với giá hiện tại 28 USD. Một
quyền chọn bán với giá thực hiện
27.5USD, phí quyền 1 USD. Nhà đầu tư
làm thế nào để bảo hiểm cho 1000 cổ
phiếu Microsoft nói trên?
Mua 10 hợp đồng quyền chọn bán.
• Sau khi được bảo hiểm:
Ví dụ về đầu cơ:
• Một nhà đầu tư có 2000 USD để đầu tư.
Anh ta dự báo rằng giá cổ phiếu Microsoft
sẽ tăng trong 2 tháng tới. Cổ phiếu này có
giá hiện tại là 20USD, giá của một quyền
chọn mua trong 2 tháng với giá thực hiện
22.5USD là 1 USD. Anh ta sẽ có những
chiến lược đầu tư như thế nào? Tính lợi
suất của từng chiến lược khi giá cổ phiếu
sau 2 tháng là 27 USD, là 18 USD?
Chức năng kinh tế của quyền chọn
Là đòn bẩy tài chính cho phép nhà đầu tư
nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu
tư.
VD1, nếu X lên giá, tỷ suất lợi nhuận:
15.000/5000 = 300%. Nếu không sử dụng
quyền, tỷ suất lợi nhuận: 30000/50000 =
60%
40
Lợi nhuận của từng vị thế
• Người mua quyền chọn mua
• Người bán quyền chọn mua
• Người mua quyền chọn bán
• Người bán quyền chọn bán
41
Lợi nhuận của từng vị thế
• X :giá thực hiện
• ST là giá của cổ phiếu tại ngày hết hạn
• c :giá (phí) quyền chọn mua
• p : giá (phí) quyền chọn bán
42
Người mua quyền chọn mua
(A long position in a call option )
ST> X Thực hiện quyền thu lợi (ST- X
-c)
ST <=X Không thực hiện quyền chấp
nhận lỗ: -c
43
Người mua quyền chọn mua
(A long position in a call option )
• Đồ thị lợi nhuận
44
-c
X
X+c
ST
Người bán quyền chọn mua
(A short position in call option)
ST> X người mua thực hiện quyền
người bán call chịu lỗ :
c + X -ST
ST <=X người mua không thực hiện
quyền lợi nhuận của người bán call : c
45
Người bán quyền chọn mua
(A short position in call option)
• Đồ thị lợi nhuận
46
ST
X
X+cc
Người mua quyền chọn bán
(A long position in put option)
ST>= X Không thực hiện quyền bán
chịu lỗ: - p
ST <X Thực hiện quyền bán thu lời :
(X-ST-p)
47
Người mua quyền chọn bán
(A long position in put option)
• Đồ thị lợi nhuận
48
X
X-p
ST
-p
Người bán quyền chọn bán
(A short position in put option)
ST>= X Người mua không thực hiện
quyền bán người bán thu lời : p
ST <X Người mua thực hiện quyền bán
người bán chịu lỗ: -(p+ST –X)
49
Người bán quyền chọn bán
(A short position in put option)
• Đồ thị lợi nhuận
50
X
X-p
ST
p
Bốn vị thế của quyền chọn
Vị thế ST > X ST = X
ST < X
Mua quyền
chọn mua
Thực hiện
quyền
Không thực
hiện quyền
Không thực
hiện quyền
Bán quyền
chọn mua
Mua quyền
chọn bán
Không thực
hiện quyền
Không thực
hiện quyền
Thực hiện
quyền
Bán quyền
chọn bán
51
Lợi nhuận của bốn vị thế
Vị thế ST > X ST = X
ST < X
Mua quyền
chọn mua
ST – X – c -c
-c
Bán quyền
chọn mua
+c + X - ST + c
+ c
Mua quyền
chọn bán
-p -p X - ST - p
Bán quyền
chọn bán
+p +p p + ST - X
52
Áp dụng bốn vị thế quyền chọn
Đầu cơ giá lên:
Mua quyền chọn mua
Bán quyền chọn bán
Đầu cơ giá xuống:
Mua quyền chọn bán
Bán quyền chọn mua
53
Lỗ lãi của 4 vị thế tùy theo giá cổ phiếu cơ sở
Vị thế Lỗ lớn nhất Điểm hòa vốn Lãi lớn nhất
Mua quyền
chọn mua
– c ST = X + c
Vô hạn
Bán quyền
chọn mua
Vô hạn ST = X + c
+ c
Mua quyền
chọn bán
-p ST = X - p
X - p
Bán quyền
chọn bán
-( X - p) ST = X - p
p
54
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn
Giá hiện tại của cổ phiếu (the current stock price)
Giá thực hiện (the strike price)
Thời hạn còn lại của quyền chọn (the time to expiration)
Mức độ biến động của giá cổ phiếu (the volatility of the
stock price)
Lãi suất phi rủi ro (risk-free rate)
Cổ tức (dividends) kỳ vọng được chia trong khoản thời
gian còn lại của quyền chọn
55
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá quyền
chọn
European
call
European
put
American
Call
American
Put
Stock price + - + -
Strike price - + - +
Time to
expiration
? ? + +
Volatility + + + +
Risk-free
rate
+ - + -
Dividends - + - +
56
Hợp đồng hoán đổi (Swaps)
Khái niệm:
Swaps là một hợp đồng giữa hai công ty, cam kết
hoán đổi cho nhau một dòng tiền trong tương lai.
Hợp đồng sẽ quy định ngày mà hai bên thực hiện
việc hoán đổi dòng tiền và cách thức tính dòng tiền.
Thông thường dòng tiền được tính trên cơ sở giá trị
tương lai của một hoặc một số biến số
57
Ví dụ về hợp đồng hoán đổi
Hợp đồng kỳ hạn là một ví dụ đơn giản về swap. Giả sử ngày
1 tháng 8 năm 2008, công ty A ký hợp đồng kỳ hạn mua
100 ounce vàng với giá 900 USD, với thời hạn là 1 năm
sau. 1 năm sau, công ty sẽ bán 100 ounce vàng ngay khi
nhận được. Vị thế này của công ty tương đương với việc
công ty ký hợp đồng swap đồng ý trả 90000 USD vào ngày
1/8/2009 và sẽ nhận lại dòng tiền tương đương với 100
ounce vàng cùng ngày hôm đó, tức là sẽ nhận 1 dòng tiền
trị giá 100 S với S là giá vàng tại ngày 1/8/2009.
58
Hợp đồng hoán đổi lãi suất
(interest rate swaps)
Trong hợp đồng hoán đổi lãi suất giản đơn giữa công ty A và
công ty B, công ty B chấp thuận trả cho công ty A dòng tiền
tương đương với mức lãi suất cố định (fixed rate) tính trên
một số vốn danh nghĩa trong một số năm, ngược lại công ty
A chấp thuận trả công ty B dòng tiền tương đương với mức
lãi suất thả nổi (floating rate) tính trên cùng một số vốn danh
nghĩa trong cùng một số năm.
Lãi suất thả nổi hay được áp dụng ở đây là lãi suất LIBOR
(London Interbank Offer rate) (lãi suất liên ngân hàng trên thị
trường London).
59
VD về hợp đồng hoán đổi lãi suất
Sơ đồ hoán đổi giữa hai công ty
60
A B
LIBOR
5%
Ứng dụng của hợp đồng hoán đổi lãi suất
Sử dụng hợp đồng hoán đổi lãi suất là công cụ giúp
công ty chuyển đổi một khoản nợ với lãi suất thả nổi
thành khoản nợ với lãi suất cố định hoặc ngược lại.
Hợp đồng hoán đổi lãi suất là công cụ giúp công ty
chuyển đổi tài sản đầu tư từ tài sản với lãi suất cố
định thành tài sản với lãi suất thả nổi hoặc ngược lại.
Hợp đồng hoán đổi lãi suất giúp các bên có thể tận
dụng lợi thế so sánh của nhau.
61
Ví dụ 1
Công ty B vay một khoản tín dụng trị giá 100 triệu USD
với lãi suất LIBOR +0,8% năm. Nếu công ty B sử dụng
hợp đồng hoán đổi lãi suất nói trên, dòng tiền của công
ty B sẽ như sau:
Trả lãi suất LIBOR +0,8% năm cho người cho vay
Nhận lãi suất LIBOR từ hợp đồng hoán đổi lãi suất
Trả lãi suất 5% từ hợp đồng lãi suất
Như vậy công ty B đã chuyển khoản nợ với lãi suất thả
nổi thành khoản nợ với là suất cố định 5,8% năm
62
Ví dụ 1
Công ty A vay một khoản tín dụng trị giá 100 triệu USD
với lãi suất cố định 5,2% năm. Bằng cách tham gia hợp
đồng hoán đổi lãi suất nói trên, dòng tiền của công ty A
như sau:
Trả 5,2% năm cho người cho vay
Trả lãi suất LIBOR từ hợp đồng hoán đổi lãi suất
Nhận 5% năm từ hợp đồng hoán đổi lãi suất 5%
Vậy công ty A đã chuyển được khoản nợ với lãi suất cố
định thành lãi suất thả nổi tương đương lãi suất LIBOR 6
tháng +20 điểm chuẩn
63
Ví dụ 2
2 cty A và B cùng muốn vay một k