Bài giảng Kinh tế chính trị Mác - Lênin - Chương VIII: Những vấn đề chính trị ­ xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa

Bài tập nhóm: Nhóm 1: khái niệm dân chủ? Nền dân chủ? Những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN? Làm thế nào để thực hiện tốt dân chủ ở địa phương? Nhóm 2: Nhà nước là gì? Những đặc trưng cơ bản của nhà nước XHCN? Làm thế nào để xây dựng thành công nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam? Nhóm 3: khái niệm văn hóa, nền văn hóa? Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là như thế nào? Nhóm 4,6: khái niệm dân tộc theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng? Làm thế nào để xây dựng 1 nền dân tộc độc lập,tự cường? Nhóm 5: khái niệm tôn giáo? Trình bày một số đặc điểm căn bản của 3 tôn giáo lớn ở Việt Nam hiện nay?

pdf59 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 34 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế chính trị Mác - Lênin - Chương VIII: Những vấn đề chính trị ­ xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG VIII NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ ­ Xà HỘI CÓ TÍNH QUY LUẬT TRONG TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG Xà HỘI CHỦ NGHĨA NỘI DUNG: I. XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC Xà HỘI CHỦ NGHĨA II. XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA Xà HỘI CHỦ NGHĨA III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO Bài tập nhóm: Nhóm 1: khái niệm dân chủ? Nền dân chủ? Những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN? Làm thế nào để thực hiện tốt dân chủ ở địa phương? Nhóm 2: Nhà nước là gì? Những đặc trưng cơ bản của nhà nước XHCN? Làm thế nào để xây dựng thành công nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam? Nhóm 3: khái niệm văn hóa, nền văn hóa? Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là như thế nào? Nhóm 4,6: khái niệm dân tộc theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng? Làm thế nào để xây dựng 1 nền dân tộc độc lập,tự cường? Nhóm 5: khái niệm tôn giáo? Trình bày một số đặc điểm căn bản của 3 tôn giáo lớn ở Việt Nam hiện nay? - Thời gian làm bài: 30 phút - Thời gian trình bày: 3 phút/1 nhóm - Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân. - Dân chủ là một phạm trù chính trị và là một phạm trù lịch sử - Dân chủ khi được Nhà nước quy định, thừa nhận và bảo vệ bằng hệ thống pháp luật ta gọi là nền dân chủ - Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân. - Dân chủ là một phạm trù chính trị và là một phạm trù lịch sử - Dân chủ khi được Nhà nước quy định, thừa nhận và bảo vệ bằng hệ thống pháp luật ta gọi là nền dân chủ Đặc trưng nền dân chủ XHCN Phạm trù chính trị Mang bản chất của giai cấp thống trị Phạm trù nhà nước Dân chủ xã hội chủ nghĩa thực hiện thông qua nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Phạm trù quyền lực Tất cả mọi quyền lực thuộc về nhân dân Cơ sở thực hiện Dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện trên cơ sở kinh tế là công hữu hóa các tư liệu sản xuất chủ yếu Phương thức thực hiện Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa do Đảng cộng sản lãnh đạo ­ yếu tố quan trọng bảo đảm quyền lực thực sự thuộc về nhân dân Sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản đối với toàn xã hội, qua đó nhân dân ngày càng tham gia tích cực, có hiệu quả vào các công việc chính trị, xã hội Trên lĩnh vực chính trị: Trên lĩnh vực chính trị: Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, người dân tham gia tích cực các công việc Nhà nước Trên lĩnh vực kinh tế : Chủ nghĩa Mác – Lênin, hệ tư tưởng của giai cấp công nhân làm chủ đạo. Kế thừa và phát huy truyền thống văn hoá các dân tộc, kết hợp với những tinh hoa văn hoá của thời đại Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa : * Quan niệm về nhà nước: * Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa: Nhà nước XHCN thực chất là một nền chuyên chính của giai cấp vô sản. Đó là sự thống trị chính trị của giai cấp vô sản do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội cao hơn chủ nghĩa tư bản. Tóm lại: Muốn thực hiện tốt các chức năng trên, nhà nước XHCN phải luôn luôn chú trọng các nhiệm vụ sau: ­ Chăm lo xây dựng và kiện toàn các cơ quan từ trung ương đến địa phương, cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động hiệu qủa, đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị, tinh thần trách nhiệm cao và thành thạo nghiệp vụ. - Thường xuyên giáo dục pháp luật, xây dựng ý thức sống và làm việc theo pháp luật trong nhân dân. - Thực hiện các cơ chế và biện pháp kiểm soát trong hoạt động ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liệu, tham nhũng xâm phạm đến quyền dân chủ của nhân dân. -Tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chống cục bộ, phát huy tính dân chủ trong toàn dân * Bản chất của nhà nước XHCN: “Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc” * Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước XHCN: + Thống trị giai cấp + Quản lý xã hội ­ Chức năng đối nội ­ Chức năng đối ngoại Nhà nước XHCN Bảo vệ quyền lợi của giai cấp công nhân Bảo vệ quyền lợi của nhân dân lao động Chế độ công hữu Bản chất Nhà nước XHCN Nhà nước XHCN Chức năng giai cấp www.nhandan.com.vn Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước XHCN C«ng nh©n жng céng s¶n ViÖt Nam lµ ®éi tiªn phong cña giai cÊp c«ng nh©n, ®ång thêi lµ ®éi tiªn phong cña nh©n d©n lao ®éng vµ cña d©n téc ViÖt Nam; ®¹i biÓu trung thµnh lîi Ých cña giai cÊp c«ng nh©n, nh©n d©n lao ®éng vµ cña d©n téc. (ĐCSVN: Văn kiÖn Đ¹i héi ®¹i biÓu toµn quèc lÇn thø X, Nxb, CTQG,HN, 2006, Chức năng xã hội Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước XHCN www.nhandan.com.vn Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước XHCN Chức năng đối nội www.nhandan.com.vn Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước XHCN Chức năng đối nội www.nhandan.com.vn Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước XHCN Chức năng đối nội Chức năng đối ngoại Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước XHCN Chức năng đối ngoại Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước XHCN Chức năng đối ngoại Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước XHCN  Một là, trong xã hội chủ nghĩa vẫn tồn tại một cách tất yếu những giai cấp và mâu thuẫn giai cấp. Những mâu thuẫn này mặc dù không có tính đối kháng, nhưng luôn có những xung đột nhau về lợi ích, nhất là lợi ích kinh tế.  Hai là, trong xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là trong giai đoạn quá độ, vẫn tồn tại những thế lực phản động trong nước và ngoài nước. Vì vậy, cấn thiết phải có một cơ quan quyền lực cách mạng của nhân dân để trấn áp và cải tạo những thế lực này  Ba là, quá trình xây chế độ xã hội chủ nghĩa trên mọi lĩnh vực nhất là lĩnh vực kinh tế, là một nhiệm vụ vô cùng khó khăn, phức tạp và lâu dài. Để hoàn thành nhiệm vụ ấy cần một sức mạnh tổng hợp toàn dân, mọi nguồn lực. về vĩ mô, cần thiết phải có một trung tâm đầu nảo xây dựng chiến lược tổng thể, thống nhất, nhất trí các lợi ích của xã hội, xác định hệ thống các giải pháp để đưa xã hội tiến lên và phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa. Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người và loài người sáng tạo ra nhờ lao động và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử của mình.  Quan niệm về văn hóa: VĂN HÓA VH vËt chÊt VH tinh thÇn NghÜa réng NghÜa hÑp VH vËt thÓ VH Phi vËt thÓ  Khái niệm văn hóa: Văn hóa là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin.  Khái niệm nền văn hóa: Nền văn hóa là một khái niệm dùng để chỉ sự kết tinh của những thang bậc, những giá trị văn hóa của con người trong một điều kiện lịch sử cụ thể, trong một giới hạn không gian và thời gian nhất định. Theo ý nghĩa đó, nền văn hóa là sự gián đoạn trong tính liên tục của lịch sử văn hóa, là sự tổng kết, là bước ngoặc của lịch sử.  Khái niệm nền văn hóa: Nền văn hóa là một khái niệm dùng để chỉ sự kết tinh của những thang bậc, những giá trị văn hóa của con người trong một điều kiện lịch sử cụ thể, trong một giới hạn không gian và thời gian nhất định. Theo ý nghĩa đó, nền văn hóa là sự gián đoạn trong tính liên tục của lịch sử văn hóa, là sự tổng kết, là bước ngoặc của lịch sử.  Khái niệm nền văn hóa XHCN: Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là nền văn hóa được xây dựng và phát triển trên nền tảng hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, do đảng cộng sản lãnh đạo nhằm thỏa mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, đưa nhân dân lao động thực sự trở thành chủ thể sáng tạo và hưởng thụ các giá trị văn hóa.  Một là, nền văn hóa xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng của giai cấp công nhân làm nền tảng, giữ vai trò chủ đạo quyết định phương hướng phát triển của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa.  Hai là, nền văn hóa xã hội chủ nghĩa mang tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.  Ba là, nền văn hóa xã hội chủ nghĩa hình thành, phát triển một cách tự giác, đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua tổ chức đảng cộng sản, có sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa. - Nghĩa rộng: Dân tộc chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. - Về kinh tế: có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng nhất. - Về lãnh thổ: có thể cư trú tập trung trên một vùng lãnh thổ của quốc gia, hoặc cư trú đan xen với nhiều dân tộc anh em. - Về ngôn ngữ: có ngôn ngữ riêng và có thể có chữ viết riêng (trên cơ sở ngôn ngữ chung của quốc gia). - Về văn hoá: có nét tâm lý riêng (tâm lý dân tộc) biểu hiện kết tinh trong đặc thù văn hoá dân tộc, gắn bó với nền văn hoá của cả cộng đồng các dân tộc (quốc gia dân tộc). Nội dung: - Đây là quyền thiêng liêng nhất của một dân tộc. Quyền bình đẳng xác nhận rằng: Tất cả các quốc gia trên thế giới dù lớn hay nhỏ, dù phát triển hay chưa phát triển, mạnh hay yếu đều ngang nhau, mọi dân tộc đều bình đẳng. - Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trong quan hệ xã hội cũng như quan hệ quốc tế. Không có đặc quyền, đặc lợi của dân tộc này đối với dân tộc khác. Ý nghĩa: Bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng của dân tộc và là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc trong sự nghiệp giải phóng. Nó là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc . “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; Trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc”; “người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi”. “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”. Nội dung: Quyền dân tộc tự quyết trước hết là tự quyết về chính trị: - Quyền thành lập một quốc gia độc lập. - Quyền các dân tộc tự nguyện liên hợp lại thành một liên bang trên cơ sở bình đẳng giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ (quyền liên hiệp). Ý nghĩa: Quyền dân tộc tự quyết là một quyền cơ bản của dân tộc. Nó là cơ sở để xoá bỏ sự hiềm khích, thù hằn giữa các dân tộc; phát huy tiềm năng của các dân tộc vào sự phát triển chung của nhân loại. Nội dung: Giai cấp công nhân thuộc các dân tộc khác nhau đều thống nhất, đoàn kết, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc. Ph. Ăngghen cho rằng: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua là sự phản ánh hư ảo vào đầu óc con người, của những lực lượng bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ, chỉ là sự phản ánh trong đó lực lượng ở trần thế đã mang hình thức lực lượng siêu trần thế” (C.Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, Nxb CTQG Hà Nội 1994, T20, tr 437) Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hoang đường và hư ảo hiện thực khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo mọi sức mạnh tự phát của tự nhiên và xã hội đều trở thành thần bí. - Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện tự nhiên và lịch sử xã hội nhất định. Do đó, xét về mặt bản chất, tôn giáo là hiện tượng xã hội phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên và xã hội. Sự khác nhau giữa tôn giáo với tín ngưỡng * Tín ngưỡng: là lòng tin tưởng ngưỡng mộ vào một đấng siêu nhiên thần bí xuất phát từ những hiện tượng trong đời sống, Tín ngưỡng là yếu tố cơ bản, đầu tiên làm hình thành tôn giáo và mê tín dị đoan. * Tôn giáo: các dấu hiệu để phân biệt với tín ngưỡng + Hệ thống lý luận: giáo lý, giáo luật, giáo lễ và một đấng tối cao. + Hệ thống tổ chức: nhà thờ, thánh thất, miếucán bộ tôn giáo (chức sắc). + Hệ thống tín đồ: số lượng người theo. Sự khác nhau giữa tôn giáo với tín ngưỡng * Tín ngưỡng: là lòng tin tưởng ngưỡng mộ vào một đấng siêu nhiên thần bí xuất phát từ những hiện tượng trong đời sống, Tín ngưỡng là yếu tố cơ bản, đầu tiên làm hình thành tôn giáo và mê tín dị đoan. * Tôn giáo: các dấu hiệu để phân biệt với tín ngưỡng + Hệ thống lý luận: giáo lý, giáo luật, giáo lễ và một đấng tối cao. + Hệ thống tổ chức: nhà thờ, thánh thất, miếucán bộ tôn giáo (chức sắc). + Hệ thống tín đồ: số lượng người theo. T«n gi¸o hình thµnh và ra đời do ba nguyªn nh©n sau: • Nguyªn nh©n nhËn thøc: + Trình ®é nhËn thøc hạn chÕ cña con ngêi vÒ thÕ giíi. + TuyÖt ®èi ho¸, cêng ®iÖu ho¸ chñ thÓ nhËn thøc dÉn ®Õn nhËn thøc thiÕu kh¸ch quan, mÊt dÇn c¬ së hiÖn thùc, r¬i vµo ¶o tëng, thÇn th¸nh ho¸ ®èi tîng. • Nguyªn nh©n kinh tÕ - x· héi: + Nạn ¸p bøc giai cÊp + Sù bÇn cïng ho¸ vÒ kinh tÕ + Sù bÊt lùc trong cuéc ®Êu tranh giai cÊp • Nguyªn nh©n t©m lý: + T©m lý sî sÖt, yÕu ®uèi, thiÕu søc m¹nh lý trÝ. + T«n gi¸o lµ nhu cÇu tinh thÇn cña quÇn chóng. Sù bÇn cïng ho¸ vÒ kinh tÕ Về nhận thức: Trong CNXH lực lượng sản xuất phát triển chưa cao, con người trong một chừng mực nhất định còn bị tự nhiên chi phối. Về tâm lý: Tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong lịch sử loài người, ăn sâu vào trong tiềm thức, tâm lý của nhiều người dân. Về chính trị: Đó là sự tự biến đổi của tôn giáo để thích nghi với CNXH. Ngoài ra các thế lực phản động trong và ngoài nước chưa từ bỏ âm mưu lợi dụng tôn giáo để chống CNXH nên chúng ra sức duy trì và dung dưỡng tôn giáo. Về kinh tế: Trong CNXH, nhất là trong TKQĐ con người vẫn còn chịu sự tác động mạnh mẽ của những yếu tố ngẫu nhiên làm cho một bộ phận nhân dân vẫn có tâm lý cầu mong sự che chở, cứu vớt của những đấng siêu nhiên. Về văn hóa: Tôn giáo có những giá trị văn hoá nhất định, do đó sinh hoạt tôn giáo đáp ứng một phần nhu cầu đời sống tinh thần của một bộ phận nhân dân. Mặt khác, tín ngưỡng, tôn giáo có liên quan đến tình cảm, tư tưởng của một bộ phận dân cư nên nó tồn tại như là một hiện tượng xã hội khách quan. Một là: Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới là yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội Hai là: Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân Ba là: Đoàn kết giữa những người theo hoặc không theo tôn giáo, đoàn kết giữa những người theo các tôn giáo khác nhau, đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẻ vì lý do tín ngưỡng tôn giáo. Bốn là: Cần phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo Năm là: Phải có quan điểm lịch sử khi giải quyết vấn đề tôn giáo. 1. Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân trên cơ sở pháp luật. 2. Tích cực vận động đồng bào các tôn giáo tăng cường đoàn kết toàn dân nhằm xây dựng cuộc sống "tốt đời đẹp đạo", tích cực góp phần vào công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội giữ vững tình hình ổn định về chính trị, trật tự và an toàn xã hội. Trên cơ sở đó chăm lo cải thiện đời sống vật chất, văn hoá, nâng cao trình độ mọi mặt cho nhân dân. 3. Hướng các chức sắc giáo hội hoạt động theo đúng pháp luật, ủng hộ các xu hướng tiến bộ trong các tôn giáo, làm cho các giáo hội ngày càng gắn bó với sự nghiệp cách mạng của toàn dân, thể hiện rõ vai trò trách nhiệm của tôn giáo ở một nước độc lập. 4. Nâng cao cảnh giác, kịp thời chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch trong và ngoài nước lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng của nhân dân, chống CNXH. 5. Những quan hệ quốc tế và đối ngoại về tôn giáo hoặc có liên quan đến tôn giáo phải theo đúng pháp luật và đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. NỘI DUNG CẦN NẮM VỮNG: - Nắm được nguồn gốc, bản chất và tính chất của tôn giáo. - Phân biệt các khái niệm tín ngưỡng, tôn giáo và mê tín dị đoan. - Nắm được nguyên nhân tồn tại của tôn giáo dưới CNXH. - Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo. - Tình hình tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay và chính sách đối với tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta.