Nội dung bài giảng này
• Kinh tế học: Kinh tế vi mô vs. Kinh tế vĩ mô?
• Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu những gì?
• Những nhà kinh tế học tư duy như thế nào?
• Tạo sao những nhà kinh tế học luôn bất đồng?
• Những điểm đồng thuận chung trong lý thuyết kinh tế vĩ mô?
• Nội dung môn học
– Tài liệu học tập
– Nhiệm vụ của sinh viên
30 trang |
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 981 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế học vĩ mô - 1. Giới thiệu về Kinh tế học Vĩ mô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giới thiệu về Kinh tế học Vĩ mô
[Introduction to Macroeconomics]
Nguyễn Hoài Bảo
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 1
Bộ môn Kinh tế học – Khoa Kinh tế Phát triển – Đại học Kinh tế TP.HCM
August 5, 2010
Nội dung bài giảng này
• Kinh tế học: Kinh tế vi mô vs. Kinh tế vĩ mô?
• Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu những gì?
• Những nhà kinh tế học tư duy như thế nào?
• Tạo sao những nhà kinh tế học luôn bất đồng?
• Những điểm đồng thuận chung trong lý thuyết
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 2
kinh tế vĩ mô?
• Nội dung môn học
– Tài liệu học tập
– Nhiệm vụ của sinh viên
Đây là hình ảnh của một “cái chợ”, hãy thử đặt câu hỏi:
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 3
• liên quan đến những vấn đề thuộc về kinh tế vi mô.
• liên quan đến những vấn đề thuộc về kinh tế vĩ mô.
Kinh tế học vi mô vs. Kinh tế học vĩ mô
• Microeconomics: Nhìn vấn đề ở khía cạnh rất chi tiết về
sự lựa chọn của các cá nhân (individuals): chẳng hạn
như các quyết định của người tiêu dùng, nhà đầu
tư, người lao động, và kể cả quyết định của nhà chính
trị.
• Macroeconomics: nhìn vấn đề ở toàn cảnh (big picture):
chuyện gì sẽ xảy ra nếu gộp tất cả các quyết định của các
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 4
cá nhân riêng lẽ ở trên lại?
• Microfoundation of macroeconomics: rất khó có thể
tách biệt vi mô và vĩ mô riêng lẽ. Những nhà kinh tế học
ngày nay thường sử dụng hành vi của vi mô để lý giải
cho hành vi vĩ mô và gọi đó là (tạm dịch) kinh tế học vĩ
mô dựa trên nền tảng hành vi vi mô.
Phát biểu nào là vi mô/vĩ mô?
• Kiểm soát nhập siêu: bài toán khó giải.
• Công nhân bức xúc vì lương không đủ sống.
• Chính phủ: lạm phát vẫn nằm trong tầm kiểm
soát
• Sữa lại thêm một lần nữa tăng giá
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 5
• Nam giới ngày càng chuộng trang sức
• Tăng trưởng tín dụng ngoại tệ gây áp lực lên tỷ
giá.
Vậy tóm lại: đâu là những vấn đề kinh tế vĩ mô quan tâm?
• Ba biến số trọng tâm:
– Tăng trưởng kinh tế
– Lạm phát
– Thất nghiệp
• Những biến số khác đằng sau 3 biến số trên:
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 6
– Lãi suất
– Tỷ giá hối đoái
– Thâm hụt ngân sách
– Thâm hụt thương mại và cán cân thanh toán
• Tất cả các biến trên liệu có quan hệ với nhau ra
sao?
Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam (% tăng GDP hằng năm)
8.7
8.1
8.8
9.5 9.3
8.2
6.8 6.9
7.1
7.3
7.8
8.4 8.2 8.5
6.26.0
8.0
10.0
12.0
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 7
5.1
5.8 5.8
4.8
0.0
2.0
4.0
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Nguồn: ADB
Lạm phát của Việt Nam (% tăng GDPdeflator hằng năm)
42.1
72.8
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
Nguồn: ADB
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 8
32.6
17.4 17.0 17.0
8.7
6.6
8.8
5.7
3.4 1.9
4.0
6.7 8.2 8.2 7.3
8.2
21.7
0.0
10.0
20.0
30.0
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Thất nghiệp của Việt Nam (% tỷ lệ thất nghiệp hằng năm)
4.5
4.4
2.5 2.52.5
3
3.5
4
4.5
5
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 9
2.3
2.2 2.2 2.1
2.3
2.0
2.4
0
0.5
1
1.5
2
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Nguồn: ADB
Lạm phát và tăng trưởng có quan hệ với nhau không?
6.0
8.0
10.0
12.0
T
ă
n
g
t
r
ư
ở
n
g
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 10
0.0
2.0
4.0
0.0 10.0 20.0 30.0 40.0 50.0 60.0 70.0 80.0
T
ă
n
g
t
r
ư
ở
n
g
Lạm Phát
Lạm phát và thất nghiệp và thất nghiệp có quan hệ với nhau không?
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
5.0
T
h
ấ
t
n
g
h
i
ệ
p
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 11
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0
T
h
ấ
t
n
g
h
i
ệ
p
Lạm phát
Thất nghiệp và tăng trưởng có quan hệ với nhau không?
4.0
5.0
6.0
7.0
8.0
9.0
T
ă
n
g
t
r
ư
ở
n
g
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 12
0.0
1.0
2.0
3.0
0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0
T
ă
n
g
t
r
ư
ở
n
g
Thất nghiệp
Những câu hỏi có thể đặt ra:
• Nhân tố nào tạo ra tăng trưởng kinh tế?
• Tại sao có lạm phát?
• Tại sao có thất nghiệp?
• Tại sao tăng trưởng kinh tế mang tính chu kỳ?
• Làm gì khi nền kinh tế ở đỉnh/đáy của chu kỳ?
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 13
• Chu kỳ kinh tế có quan hệ gì với lạm phát và thất nghiệp
không?
• Lạm phát và thất nghiệp có quan hệ logic gì không?
• Và nhiều câu hỏi khác nữa liên quan đến lãi suất, tỷ
giá, cán cân thương mại, cán cân ngân sách
Những nhà kinh tế tư duy như thế nào?
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 14
Kinh tế học giống như nghệ thuật hiện đại?
Con ngựa Jerusalem #1 của Deborah Butterfield Một thị trường
Những nhà kinh tế sử dụng các mô hình để phân tích
• Quan sát -> Lý thuyết (xây dựng mô hình) -> tiếp
tục quan sát (kiểm chứng) .
• Mô hình là những mối liên hệ giữa các biến số
kinh tế dựa trên một số giả định.
• Tìm kiếm trạng thái cân bằng.
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 15
• Tạo sao phải cần giả định?
• Biến ngoại sinh (exogenous varibles) vs. biến nội
sinh (endogenous variables).
• Đồng nhất thức (identity) vs. Phương trình hành
vi (behavioral equation).
Hãy bắt đầu từ một ví dụ đơn giản: thị trường bánh mì
• Yếu tố nào ảnh hưởng lên lượng
mua (cầu): Giá bánh mì (Pbm); Thu
nhập (I); Giá bánh bao (Pbb); vâng
vâng
• Yếu tố nào ảnh hưởng lên lượng
bán (cung): Giá bánh mì (Pbm);
Thuế (T); Giá chả lụa (P ); vâng
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 16
cl
vâng
• Thị trường bánh mì cân bằng ở
giá P1 và lượng Q1 ở hình bên.
Gỉa định gì ở đây? Biến số nào là nội sinh/ngoại sinh và
chúng thay đổi vì sao và tác động như thế nào?
Đồng nhất thức và Phương trình hành vi
• Đồng nhất thức là một mối quan hệ qua lại hai
chiều, một định nghĩa. Ví dụ: tiết kiệm (S) là phần còn lại
của thu nhập (Y) sau khi đóng thuế (T) và tiêu dùng (C)
, vậy thì: S ≡ Y – T – C và có thể chuyển vế các biến trong
phương trình này, chẳng hạn Y ≡ C + T + S
• Phương trình hành vi là một phương trình mô tả một
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 17
số khía cạnh hành vi của một biến số kinh tế. Ví dụ: cầu
bánh mì phụ thuộc vào Pbm; I; Pbb thì khi đó có thể viết
Qbb = f(Pbm; I; Pbb) và không thể chuyển vế các biến trong
phương trình này.
Những nhà kinh tế hay bất đồng: nhìn lại chu kỳ kinh tế của Việt Nam
5.1
5.8
8.7
8.1
8.8
9.5 9.3
8.2
5.8
4.8
6.8 6.9 7.1
7.3
7.8
8.4 8.2 8.5
6.2
4.0
6.0
8.0
10.0
12.0
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 18
0.0
2.0
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Chính phủ nên làm gì khi tăng trưởng ở đỉnh/đáy của chu kỳ?
Đại ý của sự bất đồng
• Kinh tế học cổ điển (Classical economics): Đừng can
thiệp vào khi chu kỳ đang ở đỉnh/ đáy, nền kinh tế tự
thân nó sẽ biết cách điều chỉnh và phải chấp nhận
tính chu kỳ của nền kinh tế, như thể một qui luật của
tạo hóa là sinh – lão – bệnh – tử - sinh – lão .!
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 19
• Kinh tế học của Keynes (Keynesian economics): Cần
phải can thiệp khi nền kinh tế suy thoái vì quá trình tự
nền kinh tế hồi phục sẽ cần thời gian và nó sẽ xói mòn
những thành quả kinh tế (và xã hội, chính trị) trong quá
khứ như thể biết là rồi sẽ chết, nhưng bệnh thì phải
uống thuốc, biết đâu sẽ khỏi và sống lâu hơn!
Sự khác biệt cơ bản là ở khung thời gian phân tích
• Kinh tế học cổ điển: những nhà kinh tế này thường nhìn
nền kinh tế điều chỉnh trong khung thời gian dài hạn (long-
run) và với giả định này thì giá cả và tiền lương hoàn toàn có
thể điều chỉnh linh hoạt để xác lập cân bằng mới khi có trục
trặc xảy ra. Nhóm này chuộng các chính sách ở phía cung và
có tác động dài hạn, ví dụ như cải thiện công nghệ, vốn nhân
lực
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 20
• Kinh tế học của Keynes: những nhà kinh tế theo giả thuyết
của John M. Keynes thì cho rằng nên tập trung vào khung
thời gian ngắn hạn (short-run) và trong ngắn hạn thì không
gì đảm bảo là giá cả và tiền lương có thể linh hoạt, hay nói
cách khác chúng cứng nhắc. Trong trường hợp này chính phủ
nên can thiệp. Nhóm này chuộng các chính sách bên phía
cầu, ví dụ như chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.
Về mặt lý thuyết, sự bất đồng chủ yếu ở phía tổng cung
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 21
• (a) là quan điểm của cổ điển (hay phía supply-side
economics)
• (b) là quan điểm của Keynesian.
• (c) là quan điểm dung hòa gần đây (khi vấn đề kỳ vọng được
đưa vào.)
Tóm tắt lý thuyết kinh tế vĩ mô: các thị trường và biến số.
Cân bằng tổng quát (AD-AS)
[Tăng trưởng và lạm phát]
Tổng cầu Tổng cung
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 22
(AD)
Khu vực sản
xuất (thị trường
hàng hóa và
dịch vụ)
Khu vực tiền tệ
(thị trường tiền
tệ)
[Lãi suất]
Khu vực ngoại
(thị trường
ngoại tệ)
[Tỷ giá hối đoái]
(AS)
Thị trường lao
động
[Tiền lương và
Thất nghiệp]
Tóm tắt kinh tế vĩ mô: các thị trường và chính sách.
Cân bằng tổng quát (AD-AS)
[Tăng trưởng và lạm phát]
AD
AS
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 23
Chính sách bên phía cầu
Khu vực sản xuất (thị
trường hàng hóa và
dịch vụ)
[chính sách tài
khóa/ngân sách]
Khu vực tiền tệ (thị
trường tiền tệ)
[Chính sách tiền tệ]
Khu vực ngoại (thị
trường ngoại tệ)
[Chính sách tỷ giá ]
Chính sách
bên phía cung
Thị trường lao động
[Qui định tiền lương
tối thiểu và các chính
sách an sinh]
(Evans, 2004) một số đồng thuận chung trong kinh tế vĩ mô
1. Những bộ phận chính trong tổng cầu gồm tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu
ròng là quan hệ nghịch bến với lãi suất thực (lãi suất danh nghĩa trừ đi
lạm phát dự kiến)
2. Trong ngắn hạn, tổng cầu sẽ quyết định biến động sản lượng. Trong dài
hạn sản lượng hướng tới trạng thái dừng (steady-state)
3. Tỷ lệ tăng trưởng trong dài hạn ảnh hưởng bởi tỷ lệ đầu tư, chất lượng
thể chế và mức độ đổi mới công nghệ.
4. Ngân hàng trung ương có thể kiểm soát được lãi suất danh nghĩa trong
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 24
ngắn hạn nhưng lãi suất thực trong dài hạn ảnh hưởng bởi tổng cầu.
5. Các cá nhân đều nhìn về phía trước và hình thành kỳ vọng. Bởi thế
chính sách bất thình lình có tác động lớn hơn chính sách mà dân chúng
đoán được.
6. Chính sách tiền tệ tác động lên giá lẫn sản lượng trong ngắn
hạn, nhưng trong dài hạn chỉ tác động lên giá. Không có sự đánh đổi
giữa lạm phát và thất nghiệp trong dài hạn.
nhưng đến nay, những nhà kinh tế vĩ mô đồng ý:
7. Sự tác động của chính sách tiền tệ ảnh hưởng lên sản lượng sớm hơn
là lạm phát.
8. Trong ngắn hạn, tiền lượng được xác định bởi những biến định trước
(predetermined variables), nghĩa là nó phản ứng rất chậm so với biến
động kinh tế. Trong dài hạn, tiền lương thực bằng với sản phẩm lao
động biên còn tiền lương danh nghĩa ảnh hưởng bởi các yếu tố tiền tệ.
9. Thâm hụt ngân sách có thể tài trợ bằng cách bán trái phiếu chính phủ
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 25
cho ngân hàng trung ương – điều này gần giống như là in thêm tiền và
tạo ra lạm phát, hoặc bán cho tư nhân – điều này sẽ làm tăng lãi suất
và giảm tăng trưởng.
10. Thị trường hướng đến cân bằng và các cá nhân kinh tế hướng tới tối
đa hóa hữu dụng với ràng buộc là những biến số trong ngắn hạn là
cứng nhắc, giới hạn ngân sách, kỳ vọng có thể bị sai. Thị trường lao
động có thể không tự cân bằng trong nhiều năm dẫn đến thất nghiệp
có thể dai dẵn cho dừ những thị trường khác đang cân bằng.
Nội dung môn học
• Tài liệu: xem chi tiết trong đề cương môn học
•
• Nhiệm vụ của sinh viên:
– Thảo luận trên lớp
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 26
– Thi giữa kỳ
– Thi cuối kỳ
Tài liệu tham khảo
• Evans, K. Michael, Macroeconomics for
Managers, 2004, Blackwell Publishing.
• John Sloman, Economics, 2006 ,Prentice Hall, 6th edtion.
• Krugman, Paul and Robin Well, Macroecocnomics, 2006, Worth
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 27
Publisher
• Mankiw, N. Gregory, Macroeconomics, 2002 Worth Publisher, 5th
edition.
Phục lục: tăng trưởng kinh tế của Mỹ
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 28
Phục lục: Lạm phát và Giảm phát của Mỹ
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 29
Phục lục: Thất nghiệp của Mỹ
Macroeconomics/Nguyễn Hoài Bảo 30