- Thị trường ngoại hối (forex market): là thị trường trao đổi giữa tiền tệ quốc gia này với tiền tệ quốc gia khác.
- Tỷ lệ trao đỗi giữa hai đồng tiền được gọi là tỷ giá (foreign exchange rate).
-Giá quốc tế của đồng nội tệ là số lượng ngoại tệ đổi lấy một đồng nội tệ.
- Giá của ngoại tệ tính theo nội tệ là số lượng nội tệ đổi lấy một đơn vị ngoại tệ.
Tỷ giá hối đoái ở Việt Nam là giá của ngoại tệ tính theo nội tệ.
Ví dụ: tỷ giá của USD trên thị trường ngoài tệ ở Việt Nam là 18.500, có nghĩa là 1USD đổi lấy được 18.500VND.
- Như vậy: khi tỷ giá tăng lên thì đồng tiền trong nước mất giá và ngược lại.
13 trang |
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Kinh tế học vĩ mô - Chương 8 Chính sách tỷ giá hối đoái và kinh tế học vĩ mô cho nền kinh tế mơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1CHƯƠNG 8
CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
VÀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CHO NỀN KINH TẾ MỞ
2 Thị trường ngoại hối (forex market): là thị trường
trao đổi giữa tiền tệ quốc gia này với tiền tệ quốc gia
khác.
Tỷ lệ trao đỗi giữa hai đồng tiền được gọi là tỷ giá
(foreign exchange rate).
Giá quốc tế của đồng nội tệ là số lượng ngoại tệ đổi lấy một
đồng nội tệ.
Giá của ngoại tệ tính theo nội tệ là số lượng nội tệ đổi lấy một
đơn vị ngoại tệ.
Tỷ giá hối đoái ở Việt Nam là giá của ngoại tệ tính theo nội tệ.
Ví dụ: tỷ giá của USD trên thị trường ngoài tệ ở Việt Nam là
18.500, có nghĩa là 1USD đổi lấy được 18.500VND.
Như vậy: khi tỷ giá tăng lên thì đồng tiền trong nước mất
giá và ngược lại.
1. Thị trường ngoại hối (forex market):
31. Thị trường ngoại hối (forex market):
Tỷ giá cân bằng: được xác
định bởi cung cầu về ngoại
tệ trên thị trường ngoại hối.
Cung:
Xuất khẩu
Vốn
Các khoản chuyển
nhượng từ nước ngoài
Cầu:
Nhập khẩu
Vốn
Các khoản chuyển
nhượng ra nước ngoài
e
e0
Lượng USD
D$ S$
QE
42. Các chế độ tỷ giá:
Chế độ tỷ giá phản ánh cách thức xác định tỷ giá danh nghĩa
mà chính phủ lựa chọn.
Theo cách phân chia mới của IMF, chế độ tỷ giá các nước
hiện nay được chia làm ba nhóm chính là:
Tỷ giá thả nổi (floating exchange rate) hay tỷ giá linh hoạt (flexible
exchange rate) là loại tỷ giá được tự do điều chỉnh về trạng thái cân
bằng mà không cần tới bất kỳ sự can thiệp nào của NHTW vào thị
trường ngoại hối.
Tỷ giá neo cố định ( hard – peg exchange rate) là loại tỷ giá chính
phủ duy trì khả năng chuyển đổi đồng tiền tại mức giá cố định.
Tỷ giá neo linh hoạt (soft – peg exchange rate) chính phủ duy trì tỷ
giá cố định nhưng có điều chỉnh trong biên độ nhất định.
53. Tỷ giá thực và ngang giá sức mua.
Tỷ giá thực: là tỷ giá phản ánh tương quan giá cả hàng hóa
của hai nước được tính theo một trong hai loại tiền của hai
nước đó.
P hàng hóa nước ngoài tính bằng nội tệ
Phàng hóa trong nước tính bằng nội tệ
er =
PUSUSD
PVNVND
Xer = e VND/USD
63. Tỷ giá thực và ngang giá sức mua.
Ngang giá sức mua và tỷ giá.
Quy luật một giá: khi khơng tính đến chi phí chuyên chở và hàng rào
thương mại, các hàng hố như nhau phải được bán cùng một mức giá trên
tất cả các thị trường.
Nghĩa là: trong thị trường tự do, tỷ giá của một nước cĩ xu hướng làm
cho chi phí mua các hàng hố trong nước bằng với chi phí mua các
hàng hố đĩ ở nước ngồi.
⇒ Ngang giá sức mua (Purchasing Power Parity -
PPP).
-> những nước cĩ tốc độ lạm phát sẽ cĩ xu hướng xuống giá đồng tiền.
-> PPP là một định hướng hữu ích cho tỷ giá trong dài hạn nhưng trong
thực tế, tỷ giá vẫn cĩ thể lệch khỏi mức độ ngang giá sức mua của
chúng nhiều năm.
74. Cán cân thanh toán (Balance of
Payments):BOP.
Cán cân thanh toán: Phản ánh toàn bộ lượng tiền giao dịch
của một nước với phần còn lại của thế giới. Đó chính là toàn
bộ lượng ngoại tệ đi vào và đi ra lãnh thổ của một nước.
Cán cân thanh toán được ghi chép như một tài khoản:
Các giao dịch mang lại ngoại tệ cho đất nước: tài sản có
(+)
Các giao dịch dẫn đến thanh toán cho nước ngoài được
ghi tài khoản nợ (-)
84. Cán cân thanh toán (Balance of
Payments):BOP.
Các hạng mục chính của cán cân thanh toán:
(1) Tài khoản vãng lai (CA)
Tài khoản thương mại : NX
Thu nhập ròng từ các yếu tố nước ngoài : NIA
Chuyển nhượng ròng (NTr)
(2) Tài khoản vốn (KA)
Đầu tư ròng
Giao dịch tài chính ròng
(3) Sai số thống kê (EO)
(4) Cán cân thanh toán (BOP) = (1) + (2) + (3)
(5)Tài trợ chính thức (OF) = -4
94. Cán cân thanh toán (Balance of
Payments):BOP.
Các nhân tố quyết định CA?
Giả định NIA, NTr = 0 thì CA = X - M
Các nhân tố quyết định KA?
Cán cân thanh toán:
Giả định sai số thống kê EO = 0 thì
BOP = CA + KA
Hay BOP = X – M + KA
Vậy: X – M + KA = 0 : BOP cân bằng
X – M + KA > 0 : BOP thặng dư
X – M + KA < 0 : BOP thâm hụt
10
5. Cân bằng bên trong và cân bằng bên ngoài
Cân bằng bên trong của nền kinh tế là trạng thái
tổng cầu bằng với mức sản lượng tiềm năng.
Cân bằng bên ngoài của nền kinh tế là trạng thái
cán cân tài khoản vãng lai bằng không.
Cân bằng đồng thời cả bên trong và bên ngoài là
trạng thái cân bằng dài hạn của nền kinh tế.
11
5. Cân bằng bên trong và cân bằng bên ngoài
Suy thoái Bùng nổ
Thặng dư
Thâm hụt
Tỷ giá thực tăng*, bùng
nổ ở nước ngoài
Tỷ giá thực giảm*, suy
thoái ở nước ngoài
Tiết kiệm tăng, chính sách tài
khóa và tiền tệ thắt chặt
Tiết kiệm giảm, chính sách tài
khóa và tiền tệ mở rộng
*Lưu ý về khái niệm tỷ giá
được sử dụng
12
6. Chính sách kinh tế vĩ mô trong chế độ tỷ
giá cố định
Cán cân thanh toán tác
động như thế nào đối với
cung tiền trong chế độ tỷ
giá cố định?
Nhân tố nào quyết định sự
vận động vốn?
Vai trò của chính sách tiền
tệ?
Vai trò của chính sách tài
khóa?
r
r1
Y1 Y2 Y
LM (nền kinh
tế đóng)
E1
IS
LM
(nền
kinh tế
mở)
IS’
Y3
E2
E3
13
7. Vấn đề phá giá đồng nội tệ.
Phá giá đồng nội tệ (Depreciation of a currency):
Làm cho đồng nội tệ giảm giá (tỷ giá hối đoái tăng
nếu là tỷ giá VND/USD và ngược lại), có tác dụng
khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
Về nguyên tắc phá giá đồng nội tệ là nhằm thúc
đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, gia tăng sản
lượng, giảm thất nghiệp trong nền kinh tế.
Tác động của chính sách phá giá đồng nội tệ trong
ngắn hạn?
Tác động của chính sách phá giá đồng nội tệ trong
dài hạn?