NỘI DUNG CHÍNH
Giá (Price)
Cầu (Demand) & Cung (Supply)
Hệ số co giãn (Elasticity)
Thị trường (Market) và Cân bằng thị trường
Giá trần (Ceiling price), Giá sàn (Floor price)
Thất bại của thị trường (Market failure)
Tác động ngoại lai (Externalities), Thông tin bất đối xứng (Information Asymmetry), Hàng hóa công (Puplic
goods)
64 trang |
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1134 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế y tế - Kinh tế vi mô và ứng dụng trong y tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KINH TẾ VI MÔ VÀ
ỨNG DỤNG TRONG Y TẾ
NGUYỄN QUỲNH ANH
BM KINH TẾ Y TẾ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Slide bài giảng
Vũ X. P., (2007) Giáo trình Kinh tế y tế, Đại học Y tế
công cộng (tài liệu bắt buộc)
Phạm Trí Dũng, Nguyễn Thanh Hương (2002). Những
vấn đề cơ bản của Kinh tế y tế
M. Drummond, M. Sculpher (2005) Methods for the
Economic Evaluation of Health Care programmes, 3rd
edition.
NỘI DUNG CHÍNH
Giá (Price)
Cầu (Demand) & Cung (Supply)
Hệ số co giãn (Elasticity)
Thị trường (Market) và Cân bằng thị trường
Giá trần (Ceiling price), Giá sàn (Floor price)
Thất bại của thị trường (Market failure)
Tác động ngoại lai (Externalities), Thông tin bất đối
xứng (Information Asymmetry), Hàng hóa công (Puplic
goods)
PHÂN TÍCH CẬN BIÊN
(Marginal analysis)
Lợi ích cận biên (Marginal benefit): Lợi ích có
thêm từ việc gia tăng thêm một đơn vị hoạt động
Ví dụ: Nếu sản xuất thêm 1 máy đo huyết áp thì sẽ có
thêm doanh thu 3 triệu VND
Chi phí cận biên (Marginal cost): Chi phí phát sinh
do gia tăng thêm một đơn vị hoạt động
Ví dụ: Nếu sản xuất thêm 1 máy đo huyết áp thì chi phí
sẽ tăng thêm 2 triệu VND
LỢI ÍCH CẬN BIÊN
(Marginal benefit, MB)
Nếu các yếu tố khác không thay đổi, lợi ích cận biên
nói chung giảm khi mức độ hoạt động tăng
Ví dụ: Các anh/chị hãy nghĩ về lợi ích cận biên của thời
gian học bàI hay uống nước
CHI PHÍ CẬN BIÊN
(Marginal cost, MC)
Đối với hầu hết các hoạt động, chi phí cận biên
tăng khi mức độ các hoạt động tăng.
LỢI ÍCH THUẦN/RÒNG
(Net benefit)
Lợi ích ròng = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Các doanh nghiệp
Không tối đa hóa tổng doanh thu và cũng
không tối thiểu hóa tổng chi phí
Tối đa hóa lợi ích ròng
MỨC HOẠT ĐỘNG TỐI ƯU
Lợi ích cận biên (MB)> Chi phí cận biên (MC) Mở rộng
hoạt động
Lợi ích cận biên (MB) < Chi phí cận biên (MC) Thu hẹp
hoạt động
Mức độ tối ưu của một hoạt động xảy ra khi lợi ích cận
biên = chi phí cận biên (MB = MC)
Ví dụ về Phân tích cận biên
Nhân
công
(người)
Tổng
doanh thu
($)
5 2200
10 4200
15 6000
20 7600
25 9000
30 10200
35 11200
Ví dụ về Phân tích cận biên
Nhân
công
(người)
Tổng
doanh thu
($)
Lợi ích cận
biên ($)
Chi phí cận
biên ($)
Chênh lệch giữa
Lợi ích cận biên
và Chi phí cận
biên ($)
5 2200 500 150 350
10 4200 400 200 200
15 6000 350 250 100
20 7600 300 300 0
25 9000 250 320 -70
30 10200 150 360 -210
35 11200 100 400 -300
GIÁ (Price)
Giá tương đối (relative price): Giá của hàng
hóa/dịch vụ được đo lường bằng giá của một
hoặc nhiều lọai hàng hóa/dịch vụ khác
Ví dụ: giá trị 1 kg cam = giá trị của 2 kg gạo
Giá tương đối = chi phí cơ hội, khi chi phí cơ hội
của 1 loại hàng hoá cụ thể tăng cao, mọi người
sẽ có xu hướng chuyển sang mua hàng hoá thay
thế
GIÁ (Price)
Giá danh nghĩa (nominal price): Giá của hàng
hóa/dịch vụ được đo lường bằng đơn vị tiền tệ
Ví dụ: giá 1 kg cam = 30.000 VND; Giá của 1 kg
gạo = 15.000 VND.
CẦU (Demand)
Thể hiện mối quan hệ giữa giá và số
lượng hàng hóa vào một thời điểm nhất
định trong điều kiện các yếu tố khác
không thay đổi.
Cầu khác với “nhu cầu”. Cầu thể hiện sự
chấp nhận chi trả (willingness-to-pay) cho
hàng hóa mong muốn
CẦU
2 điều kiện cần thiết để có Cầu:
(1) khả năng mua (ability to pay)
(2) sẵn sàng mua (có ý muốn mua)
(willingness to pay)
CẦU ≠ LƯỢNG CẦU
Với giả thuyết các yếu tố khác như thị hiếu, thu
nhập và giá của các hàng hóa khác giữ nguyên:
CẦU là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người
mua có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức
giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất định
LƯỢNG CẦU là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà
người mua có khả năng và sẵn sàng mua ở một
mức giá cụ thể trong khoảng thời gian nhất định
VÍ DỤ VỀ BIỂU CẦU
Giá ($) Số lượng muốn mua
1 100
2 80
3 60
4 40
5 20
ĐƯỜNG CẦU
(Demand line/curve)
LUẬT CẦU (Law of demand)
Giả sử các yếu tố khác không thay đổi, giá của
hàng hoá dịch vụ tăng lên thì lượng cầu giảm đi
và ngược lại.
Lý do
Ảnh hưởng thay thế (substitution effect), ví dụ: Nếu
giá vé tàu hỏa tăng -> chuyển sang đi xe tốc hành
Ảnh hưởng thu nhập (income effect): Giá tăng thì thu
nhập sẽ thấp đi tương đối, ví dụ: Hãy nghĩ về tình hình
lạm phát hiện nay khi thu nhập không thay đổi -> cắt
giảm tiêu dùng -> giảm cầu
Cầu của thị trường (Market
demand)
Cầu của thị trường là tổng số cầu của các
cá nhân
Sự vận động dọc và sự dịch chuyển
Vận động dọc đường cầu (A movement along the
demand curve) thể hiện sự thay đổi về lượng cầu khi
giá của hàng hoá đó thay đổi nhưng các yếu tố khác
không thay đổi.
Dịch chuyển của đường cầu (tịnh tiến - A shift of the
demand curve) thể hiện sự thay đổi về cầu khi giá của
hàng hoá đó không thay đổi nhưng một hay một vài
yếu tố khác thay đổi làm thay đổi đến kế hoạch mua
sắm của người tiêu dùng
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẦU
(Determinants of demand)
(1) Sở thích và “thị hiếu” của cá nhân
(2) Giá các loại hàng hóa liên quan
(3) Kỳ vọng về giá trong tương lai
(4) Thu nhập
(5) Kỳ vọng về thu nhập trong tương lai
(6) Số lượng khách hàng/quy mô thị trường
(2) Mối quan hệ giữa GIÁ và CẦU
Hàng hoá thay thế: tăng giá của mặt hàng
này làm tăng cầu của mặt hàng kia
Hàng hoá bổ sung: tăng giá của mặt hàng
này làm giảm cầu của mặt hàng kia
Hàng hoá không liên quan: tăng hay giảm
giá của mặt hàng này không ảnh hưởng đến
lượng cầu của mặt hàng kia
Thay đổi giá của hàng hoá thay thế
Giá của cà phê tăng -> Cầu của trà tăng
Thay đổi giá của hàng hoá bổ sung
Giá của đĩa DVD tăng -> Cầu đầu DVD giảm
(4) Mối quan hệ giữa THU NHẬP và CẦU
Hàng hoá thông thường (normal goods): Khi
thu nhập tăng thì cầu của hàng hóa thông
thường tăng (I D, |E| < 1)
Hàng hoá cao cấp (superior goods) (I
D, |E| > 1)
Hàng hoá thứ cấp (inferior goods) Khi thu
nhập tăng thì cầu cho hàng hóa thứ cấp sẽ
giảm (I D)
Thu nhập và cầu của hàng hóa
thông thường
Khi thu nhập tăng thì cầu của hàng hóa thông
thường tăng
Thu nhập và cầu của hàng hóa
thứ cấp
Khi thu nhập tăng thì cầu cho hàng hóa thứ cấp
sẽ giảm
(6) Cầu và số lượng khách hàng
Khi số lượng khách hàng tăng thì cầu tăng
(3) (5) Kỳ vọng (Expectations)
Nếu khách hàng nghĩ rằng giá sẽ tăng trong
tương lai thì cầu cho hiện tại sẽ tăng và
ngược lại
Nếu khách hàng kỳ vọng rằng thu nhập
trong tương lai sẽ tăng thì cầu hiện tại (cho
hàng hóa thông thường) sẽ tăng và ngược
lại
CUNG (Supply)
Thể hiện mối quan hệ giữa giá của một loại hàng
hóa và số lượng được cung ứng vào một thời
điểm nhất định trong điều kiện các yếu tố khác
không thay đổi
CUNG ≠ LƯỢNG CUNG
Với giả thuyết các yếu tố khác giữ nguyên:
CUNG là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người
bán có khả năng và sẵn sàng bán ở các mức giá
khác nhau trong khoảng thời gian nhất định
LƯỢNG CUNG là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà
người bán có khả năng và sẵn sàng bán ở một
mức giá cụ thể trong khoảng thời gian nhất định
LUẬT CUNG (Law of supply)
Khi các yếu tố khác không thay đổi, giá
của hàng hoá, dịch vụ tăng lên thì lượng
cung hàng hoá hoá hay dịch vụ đó cũng
tăng lên và ngược lại.
Nói cách khác, Cung của một loại hàng
hóa có mối quan hệ thuận chiều với giá
của nó
Cung của thị trường (Market
supply)
Cung của thị trường là cung của toàn bộ các
cá nhân trên thị trường, bằng tổng cung của
các nhà sản xuất/các cá nhân tại từng mức
giá
Như vậy, để xác định cung thị trường, ta
cộng theo chiều ngang lượng cung của các
cá nhân
Sự vận động dọc và sự dịch chuyển
Vận động dọc theo đường cung (A movement along
the supply curve) phản ánh sự thay đổi về lượng cung
khi giá của hàng hoá đó thay đổi nhưng các yếu tố
khác không thay đổi.
Dịch chuyển của đường ccung (tịnh tiến - A shift of
the supply curve) thể hiện sự thay đổi về cung khi giá
của hàng hoá đó không thay đổi nhưng một hay một
vài yếu tố ảnh hưởng đến cung thay đổi
Các yếu tố ảnh hưởng cung
(Determinants of supply)
(1) Giá của đầu vào sản xuất (nhân công,
nguyên vật liệu, máy móc)
(2) Công nghệ và năng suất lao động
(3) Chính sách của Nhà nước
(4) Kỳ vọng của nhà sản xuất
(5) Số lượng nhà sản xuất
(6) Giá của các mặt hàng liên quan
(1) Giá của đầu vào
Khi giá của đầu vào tăng thì lợi nhuận thấp đi,
dẫn đến giảm lượng hàng hóa cung cấp trên thị
trường
(2) Công nghệ
Cải tiến công nghệ sẽ làm tăng năng suất lao
động, giảm giá thành và tăng lợi nhuận -> tăng
cung
(3) Chính sách của Nhà nước
Chính sách của Nhà nước bao gồm thuế và trợ
cấp sản xuất. Nhà nước tăng thuế hoặc đánh
thuế sẽ làm giảm cung, ngược lại trợ cấp sản
xuất sẽ khuyến khích cung
(4) Kỳ vọng và cung
Kỳ vọng về sự thay đổi giá cả, công
nghệ, chính sách.. ảnh hưởng đến cung
trong hiện tại
Ví dụ: Nếu doanh nghiệp kỳ vọng rằng giá hàng
hóa sẽ tăng trong tương lai thì họ sẽ giảm mức
cung hiện tại
(5) Số lượng nhà sản xuất hàng
hoá
Tăng số lượng nhà sản xuất -> cung tăng
-> giá giảm trong tương lai
CÂN BẰNG CUNG CẦU
Cân bằng cung cầu (cân bằng thị trường –
Equilibrium) xuất hiện khi lượng cung vừa đủ
để thoả mãn lượng cầu trong một khoảng thời
gian nhất định.
Tại đây có giá cân bằng
và lượng cân bằng
Tổng cung và tổng cầu
HỆ SỐ CO GIÃN (Elasticity)
Hệ số co giãn của cầu theo giá (Ep): là
phần trăm thay đổi của lượng cầu được
gây ra bởi một phần trăm thay đổi của giá
(các yếu tố khác giữ nguyên)
Ep = (∆Q/Q)/(∆P/P)
Ep: Độ co dãn của cầu đối với giá
Q: Số lượng hàng hóa
P: Giá hàng hóa
Co giãn chéo của cầu (Cross
Elasticity of Demand)
Đo lường sự thay đổi của cầu khi giá của
một loại hàng hóa liên quan thay đổi
Ex,y = (∆Qx/Qx)/(∆Py/Py)
Ex,y: Độ co giãn của cầu của hàng hóa x
đối với giá của hàng hóa y
Qx: Số lượng hàng hóa X
Py: Giá hàng hóa Y
Co giãn của cầu theo thu nhập
(Income Elasticity of Demand)
Đo lường sự thay đổi của cầu khi thu
nhập của cá nhân thay đổi
EI = (∆Q/Q)/(∆I/I)
EI: Độ co giãn của cầu theo thu nhập
Qx: Số lượng hàng hóa X
I: Thu nhập của khách hàng
MỨC ĐỘ CO DÃN
Nếu lEpl < 1: Cầu kém co giãn
Ví dụ: Giá tăng 10% thì cầu giảm 5%
Nếu lEpl > 1: Cầu co giãn nhiều
Ví dụ: Giá tăng 5%, cầu giảm 10%
Nếu E = 1: Cầu co giãn đơn vị
Nếu E = 0: Cầu hoàn toàn không co giãn
Ví dụ về tính hệ số co dãn
Ở mức giá là 400 VND/viên, một bệnh viện bán
được 350 viên thuốc Chloroquin trong một tuần.
Khi tăng giá lên 500 VND/viên, chỉ bán được
100 viên/tuần.
Hãy tính hệ số co dãn của cầu thuốc
Chloroquin tại bệnh viện này và cho biết mức
độ nhạy cảm của loại thuốc này đối với giá.
Lời giải cho ví dụ về hệ số co dãn
Thay đổi của cầu:
Cầu trước khi tăng giá: 350
Cầu sau khi tăng giá: 100
∆ của cầu = 100 – 350 = -250
% ∆ của cầu = -250/350 = -0,71 (71%) *
Thay đổi của giá:
Giá trước khi tăng: 400 VND/viên
Giá sau khi tăng: 500 VND/viên
∆ của giá = 500 – 400 = 100
% ∆ của giá = 100/400 = 0,25 (25%) **
Hệ số co dãn của cầu:
Ep = */** = - 0,71/0,25 = - 2,85
lEpl = 2,85 > 1 -> cầu co dãn nhiều (cầu rất nhạy cảm với giá)
Có phải giá quyết định tất cả không?
GIÁ TRẦN
Mức giá tối đa được qui định bởi nhà
nước
Mục đích: giữ giá thấp hơn giá thị trường
tự do (tại điểm cân bằng)
Ví dụ:
Giá xăng dầu
Lãi suất tiền gửi
Giá trần và hệ quả
Với mức giá 3$ (giá tại điểm
cân bằng), thị trường sẽ có
60 đơn vị sản phẩm
Với mức giá trần 2$, thị
trường chỉ có 40 đơn vị sản
phẩm
Khi cung không đủ cầu, “chợ
đen” sẽ xuất hiện
GIÁ SÀN
Mức giá tối thiểu được qui định bởi nhà nước
Mục đích: giữ giá cao hơn giá thị trường tự do
(tại điểm cân bằng)
Ví dụ:
Mức lương tối thiểu
Giá một số mặt hàng nông nghiệp (ở các nước
công nghiệp)
Giá sàn và hệ quả
Với mức giá cân bằng (giá
tại điểm cân bằng) = 3$, thị
trường có 60 đơn vị sản
phẩm
Với mức giá sàn 4$, thị
trường có đến 80 đơn vị
sản phẩm
Khi cung vượt quá cầu, sẽ
xảy ra tình trạng dư thừa
(Nhà Nước phải thu mua)
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Bất cứ khách hàng nào chấp nhận giá thị trường
sẽ mua được sản phẩm
Bất cứ nhà sản xuất nào chấp nhận giá thị
trường sẽ cung ứng sản phẩm
Tóm lại, Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà
trong đó người mua và người bán tác động với
nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định
giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ trên thị
trường
Thất bại của Thị trường
“Thất bại” được hiểu theo nghĩa hẹp: Hiệu quả
kinh tế của thị trường tự do không đạt được, do
(1) Tính ngoại tác của hàng hóa (Externalities)
Ngoại tác tích cực (Positive externalities)
Ngoại tác tiêu cực (Negative externalities)
(2) Thông tin bất đối xứng (Information Asymmetry)
Tâm lý ỷ lại/Rủi ro đạo đức (Moral hazard – lạm dụng
DVYT)
Lựa chọn ngược (Adverse selection)
(3) Hàng hóa công (Public goods)
(4) Độc quyền (Monopoly)
(1) Tính ngoại tác (Externalities)
Ngoại tác là hiệu ứng phụ của quá trình sản xuất hay
tiêu thụ sản phẩm, ảnh hưởng đến các cá nhân không
tham gia vào hoạt động sản xuất hay mua bán sản
phẩm đó
Ngoại tác tích cực xảy ra khi người ta hưởng lợi từ một
sản phẩm mà họ không tham gia giao dịch
Ngoại tác tiêu cực xảy ra khi người ta bị tác động xấu
do quá trình sản xuất hay giao dịch của một sản phẩm
mà họ không tham gia vào
Ngoại tác tích cực (Positive
externalities)
Những người tham gia vào giao dịch không
quan tâm đến lợi ích phụ mà người khác được
hưởng lợi
Ví dụ: Tiêm chủng lao
Hệ quả: Số lượng sản xuất trong thị trường tự
do sẽ ít hơn mức tối ưu
Giải pháp:
Trợ cấp chính phủ
Thể chế can thiệp
Ngoại tác tiêu cực (Negative
externalities)
Quá trình sản xuất hay tiêu thụ tạo ra chi phí xã
hội mà người tham gia giao dịch không chi trả
Ví dụ: Ô nhiễm sông Thị Vải do chất thải từ nhà máy
của công ty Vedan
Hệ quả: Số lượng sản xuất trong thị trường tự do
sẽ nhiều hơn mức tối ưu
Giải pháp:
Thuế
Chế tài
(2) Thông tin bất đối xứng
Người bán có thông tin về sản phẩm nhiều hơn người
mua
Ví dụ: Thị trường xe cũ (Lemons market)
Người mua biết thông tin nhiều hơn người bán
Ví dụ: Trong bảo hiểm xe cộ người mua biết khả năng lái xe
của mình tốt hơn người bán
Ví dụ 2: Các công ty bán bảo hiểm không phân biệt được
người nào thường uống rượu trước khi lái xe để bán mức giá
bảo hiểm khác nhau
Ví dụ 3: Với tâm lý ỷ lại, người có bảo hiểm sẽ thay đổi hành vi
theo hướng nhiều rủi ro hơn
(2) Thông tin bất đối xứng
Giải pháp:
Dán nhãn mác với thông tin quan trọng về sản phẩm
Cảnh báo tác hại của sản phẩm
Bảo hành sản phẩm
Yêu cầu thông tin trung thực trong quảng cáo
Giấy phép hành nghề cho một số nghề nghiệp
(3) Hàng hóa công (Public goods)
Là hàng hóa/dịch vụ không có tính cạnh
tranh và loại trừ trong việc sử dụng. Có nghĩa
là nếu người này sử dụng thì không ảnh hưởng
đến số lượng hay chất lượng của sản phẩm
Ví dụ: Pháo hoa, Ngọn Hải Đăng, Quân đội
Tâm lý sử dụng “của Chùa” tạo ra số lượng
hàng hóa công ít hơn mức tối ưu
Giải pháp: Nhà nước sản xuất, cung cấp, hay
trợ giá hàng hóa công
(4) Độc quyền (Monopoly)
Độc quyền là trạng thái thị trường chỉ có
duy nhất một người bán và sản xuất ra
sản phẩm không có sản phẩm thay thế
gần gũi.
Độc quyền sẽ làm cho giá sản phẩm cao
hơn và cung ít hơn
LƯU Ý
Đọc lại bài giảng trên lớp
Đọc bài đọc thêm “Chăm sóc sức khoẻ
và thị trường y tế”
Chuẩn bị cho bài kiểm tra số 1
CHÚNG TA HỌC
ĐƯỢC GÌ?
XIN CÁM ƠN!