Bài giảng Kỹ thuật điện cao áp - Chương 6: Thiết bị bảo vệ chống sét
6.1. Mở đầu 6.2. Phương tiện bảo vệ chống quá 6.3. Khe hở phóng điện 6.4. Chống sét ống 6.5. Chống sét van 6.5. Lắp đặt chống sét van điện áp
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kỹ thuật điện cao áp - Chương 6: Thiết bị bảo vệ chống sét, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠ
THIẾT BỊ BẢO VỆ CHỐNG SÉT
6.1. Mở đầu
6.2. Phương tiện bảo vệ chống quá
6.3. Khe hở phóng điện
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP
3/31/2014 Page 1
6.4. Chống sét ống
6.5. Chống sét van
6.5. Lắp đặt chống sét van
NG 6 :
điện áp
PHƯƠNG PHÁP BẢO VỆ CHỐNG SÉT
Mức bảo vệ này chủ yếu áp dụng đối với các công trình dễ bị sét
các công trình điện bằng cách hướng sét vào những
động có điều khiển vào những điểm chính xác trên mặt
cột chống sét dựa trên nguyên tắc khoảng cách phóng
công trình cần bảo vệ và được nối đất theo các đư
la tốt nếu vật cần bảo vệ nằm trong một hình côn góc nghiêng 45o.
lưới hoặc lồng Faraday. Đó là một mạng kín các thanh dẫn ngang và thanh dẫn dọc
Mức thứ nhất : bảo vệ chống sét đánh trực tiếp và
3/31/2014 Page 2
vào hệ thống nối đất. Kích thước lưới cần nhỏ hơ
lưới ở phần phía trên. Phần phủ phía trên tương đươ
kiến tạo màn chắn. Dây chống sét thuộc loại này. Chúng hình thành bảo vệ an toàn chông sét
cho các đường dây tải điện. Nhiệm vụ của nó là thu hút các phóng
học có dòng điện lớn hơn dòng điện tới hạn. Bảo vệ chống sét cho
tối ưu opt. Khi opt, "sự cố màn chắn" có thể xảy ra. Các cú sét có dòng
hạn có thể gây phóng điện vào dây dẫn.
đánh, tránh sét đánh trực tiếp vào
điểm định trước. Định hướng sét một cách chủ
đất được thực hiện bằng các phương tiện sau :
điện : các kim thu sét đặt trên độ cao của
ờng ngắn nhất. Có thể thấy rằng bảo vệ được xem
được nối đất
tản dòng điện vào đất tại điểm sét đánh
n 15 m, các tanh dẫn đứng được đặt tại vị trí các nút
ng với vô số cột thu sét.
đánh
điện sét, mà theo mô hình điện hình
đường dây xác định bởi góc bảo vệ
điện lớn hơn giá trị tới
Có nhiệm bảo vệ thiết bị của trạm biến áp hoặc các công trình
Một số thiết bị bảo vệ được dùng để phân tán n
kích - BIL Basic Impulse Level) của các thiết bị khác nhau trong trạm biến áp (phối hợp
cách điện).
Nguyên lý của bảo vệ này là tạo ra một mạch
gây ra phóng điện hoặ dẫn dòng điện xuống
điện áp là khe hở phóng điện và chống sét van.
Mức thứ hai : Hạn chế điện áp dư bằng biện
3/31/2014 Page 3
Để hạn chế quá điện áp (biên độ và thời gian)
Suy yếu tự nhiên do tổn hao và hiệu ứng vầng quang
Suy yếu do khe hở phóng điện hoặc chống sét van tác
Hạn chế quá điện áp (ví dụ xây dựng đường dây trú
Chuyển hướng hậu quả quá điện áp (sử dụng dây chống sét
dẫn).
Loại bĐ QđA (bảo vệ trạm biến áp bằng hệ thống cột chống sét)
điện chống quá điện áp.
ăng lượng (đảm bảo mức cách điện xung
điện cho phép tản dòng điện sét bằng cách
đất. Hai loại thiết bị được sử dụng để hạn chế
pháp san phẳng
người ta tác động các biện pháp sau
động
được sét ví dụ trong các thung lũng).
để tránh sét đánh trực tiếp vào dây
Để bảo vệ một thiết bị cần
thiết bị bảo vệ luôn luôn được láp đặt song song với thiết bị cần bảo vệ.
Khi QDA xuất hiện, thiết bị bảo vệ phải phải tác
dụng lên thiết bị cần bảo vệ
khi QĐA kết thúc, phải có khả năng cắt đư
trạng thái làm việc ban đầu.
3/31/2014 Page 4
các yêu cầu trên, các thiết bị bảo vệ cần thoả
đường đặc tính điện áp - thời gian chậm trễ phóng
phải nằm thấp hơn đặc tính V-S của thiết bị cần bảo vệ.
phải có khả năng cắt nhanh hồ quang do dòng
nó tạo ra ngắn mạch xuống đất để tản dòng
máy cắt nhảy.
cần có điện áp dư bé hơn mức cách điện của thiết bị cần bảo vệ
không được tác động khi có quá điện áp nội bộ
động trước tiên, phải hạn chế điện áp tác
ợc hồ quang do dòng điện kế tục sinh ra, phục hồi
mãn các điều kiện sau
điện (gọi là đường đặc tính volt-giây V-S)
điện kế tục gây nên. Khi thiết bị bảo vệ tác động,
điện sét : hồ quang cần phải được dập tắt trước khi
Khe hở phóng điện
Thiết bị bảo vệ chống sét đầu tiên và cổ điển nhất gồm hai
nối với dây dẫn và điện cực kia được nối đất
§ iÖn ¸ p
3/31/2014 Page 5
Khe hở phóng điện được dùng chủ yếu ở các mạng
các mạng rất thường xuyên xuất hiện quá điện áp và ở
nó là tạo ra một điểm yếu về cách điện nhưng trong mạng
xảy ra trước hết tại đây
điện cực mũi nhọn trong đó một được
điện áp thấp và trung áp, được láp đặt trong
đoạn gần trạm biến áp trung áp. Vai trò của
điện được kiểm soát để phóng điện có thể
Thêi gi an
Để cải tiến hoạt động của các khe hở khi có quá
tinhs V-S bằng phẳng, người ta sửa đổi hình dáng
thường được sử dụng là loại chống sét sừng cho phép kéo dài hồ quang
hồ quang
Điện áp phóng điện và thới gian trễ phóng điện của khe hở phóng
khoảng cách giữa hai điện cực, cực tính và độ dốc, bị ảnh h
điện cực cũng như khoảng cách giữâ các điện cực vớí các vật thể xung quanh nối với
với đất.
3/31/2014 Page 6
điện áp với độ dốc rất lớn và tạo ra đường đặc
điện cực mũi nhon - mũi nhọn. Mô hình hiện nay
điện tạo điều kiện để dập tắt
điện phụ thuộc chủ yếu vào
ưởng của hình dạng và cách bố trí các
điện áp hoặc
để giảm số lần tác động và số lần cắt điện, thì cần phải chọn khoảng cách khe hở không khí lớn
nhất theo đièu kiện bảo vệ cách điện
Tham sè
Kho¶ng c¸ch b¶o vÖ, mm
Kho¶ng c¸ch phô, mm
3/31/2014 Page 7
§iÖn ¸p phãng ®iÖn tÇn sè 50 Hz, kV
§iÖn ¸p phãng ®iÖn xung kÝch, kV
Cùc tÝnh d-¬ng
Cùc tÝnh ©m
§iÖn ¸p ®Þnh møc
6 10 20 35 110 220 500
40 60 140 250 650 135
0
150
0
10 15 20 30 - - -
34 45 70 105 252 495 750
51
53
66
68
121
134
195
220
466
510
735
817
106
5
119
0
đường cong đặc tính điện áp - thời gian phóng
dạng uốn cong rất nhiều so với đặc tính của thiết bị cần bảo vệ nh
Do hình dạng rất uốn cong của đường đặc tính V
điện áp thường rất bé, một vài milimét
3/31/2014 Page 8
điện xung kích của khe hở phóng điện thường có
ư máy biến áp và cáp.
-S, khoảng cách bảo vệ đối với tất cả các quá
Khe hở phóng điện không thể chấp nhận đư
mặt của chúng làm tăng số lần sự cố.
Khi xảy ra phóng điện khe hở, quá trình ion hoá vẫn tiếp tục, hồ quang
áp làm việc và tạo ra dòng điện kế tục tần số công nghiệp, dòng
thành hồ quang ổn định dẫn đến cắt điện thiết bị
3/31/2014 Page 9
Ngoài ra còn cần chú ý việc bố trí các khe hở phóng
hạn chế các nguy cơ lan rộng hồ quang sang các pha bên cạnh, biến sự cố một pha thành sự cố ba
pha. Khoảng cách phóng điện cũng có thể thay
ợc theo quan điểm cung cấp điện liên tục vì sự có
được duy trì bởi điện
điện xung kích có thể chuyển
điện hoặc một phần lưới điện.
điện ở mỗi pha được chọn sao cho có thể
đổi theo mức bảo vệ
Người ta chế tạo khe hở phóng điện dưới dạng chiêc sừng, do dạng khe hở này d
lực điện động và dòng chuyển động nhiệt của không khí, hồ quang sinh ra bị kéo dài ra và có thể bị
dập tắt. Hồ quang tự dập tắt đối với loại chống sét này nếu nh
300A
Thiết bị bảo vệ khe hở phóng điện này rất
nhiều nhược điểm :
thời gian phóng điện chậm trễ theo
3/31/2014 Page 10
phóng điện nhạy cảm với các yếu tố bên ngoài,
khi nó tạo ra sóng cắt có độ dốc
dây máy điện.
dòng điện kế tục tần số 50Hz.
khe hở phóng điện được dùng khá phổ biến cho l
dây cao áp và siêu cao áp, một số biện pháp
bộ, khe hở cũng có thể sử dụng để phối hợp bảo vệ cùng với chống sét van, có tác dụng hạn chế
biên độ sóng điện áp truyền vào trạm và giảm dòng
ưới tác động của
ư dòng điện hồ quang không vượt quá
đơn giản, khá hiệu quả và rất kinh tế nhưng cũng có
điện áp tới.
điều kiện khí hậu xung quang.
đầu sóng lớn có thể gây nguy hiểm cho các cuộn
ưới điện cấp điện áp thấp. Đối với các đường
đặc biệt được áp dụng nhằm hạn chế quá điện áp nội
điện qua chống sét van
CHỐNG SÉT ỐNG
chống sét ống là một ống làm bằng vật liệu sinh khí 1, một
đầu có náp kim loại giữ điện cực thanh 2, đầu kia hở và
cực hình xuyến 3. Khoảng cách khe hở l1 giữa điện cực thanh
và điện cực hình xuyến gọi là khe hở trong (khe hở dập hồ
quang). Thân ống cách ly với đường dây bằng khe hở l2
không bị hư hỏng do dòng điện rò (vật liệu sinh khí sẽ phát
nóng, sản sinh khí dưới tác dụng của dòng điện rò).
3/31/2014 Page 11
Tác dụng bảo vệ của chống sét ống đặc trưng bởi
đất. Đặc tính vôn giây phụ thuộc vào khe hở trong và ngoài của chống sét ống và xác
động, còn điện trở nối đất xác định điện áp giáng trên bộ phận nối
ống cần phải nối đất thật tốt. đặc tính vôn giây của chống sét có dạng nh
không đồng nhất. Khe hở ngoài được chọ theo điều kiện phối hợp cáh
một phạm vi nhất định. Khe hở bên trong được chỉnh
chỉnh được
điện
để nó
đường đặc tính vôn giây của nó và điện trở nối
định điện áp khởi
đất. Do đó ở các nơi đặt chống sét
ư của khe hở bảo vệ trường rất
điện và có thể điều chỉnh trong
định theo khả năng dập hồ quang và không điều
Khi có quá điện áp cả hai khe hở sẽ phóng đ
xảy ra vì điện áp phóng điện theo bề mặt lớn h
đi vào bộ phân nối đất. Sau khi hết dòng điện xung kích,có dòng
nghiêp (gọi là dòng điện kế tục) đi qua. Dưới tác dụng của hồ quang dòng
sinh khí sẽ bị phát nóng và sản sinh rất nhiều khí, áp suất khí ở trong ống t
hàng chục ata. Chất khí thoát ra phía đầu hở tạo thành luồng khí thổi hồ quang về phía
ống làm cho hồ quang bị dập tắt khi dòng điện qua trị số không lần
làm việc sẽ kèm theo tiếng xả khí và âm thanh giống nh
3/31/2014 Page 12
Để có thể dập được hồ quang, trong ống cần có
điện đi qua. Vì thế phải có quy định về giới hạn d
náỹe không đủ khả năng dập tắt hồ quang. Ng
tạo nên áp suất quá cao gây phá huỷ ống. Giới hạn trên và giới hạn d
thuộc vào khe hở phóng điện trong. Giảm khoảng cách khe hở phóng
kính làm cho cả hai giới hạn trên và dưới bị dịch về phía dòng
iện (phóng điện mặt ngoài của thân ống không thể
ơn nhiều khoảng cách khe hở trong), dòng điện sét
điện chạm đất tần số công
điện ngắn mạch, chất
ăng và có thể lớn đến
đầu hở của
đầu tiên. Khi chống sét ống
ư phát đạn bắn đi.
đủ khí, điều này phụ thuộc vào trị số của dòng
ưới của dòng điện, nếu dòng điện bé hơn trị số
ược lại dòng điện cũng không được quá lớn vì có thể
ưới của dòng điện cắt phụ
điện trong và tăng đường
điện lớn
Các loại chống sét ống của Liên xô là PT dùng chất sinh khí là phibro bakelit, còn loại PTB và
PTBY dùng chất sinh khí là viniplast (thuỷ tinh hữu c
phần ngoài của ống được bọc thêm giấy bakelit có quýet s
được tính chất cách điện khi làm việc ngoài trời và do có
loại chống sét ống PTB có giới hạn trên cắt dòng
Khi đặt chống sét ống tại bầt kỳ một điểm nào trong l
mạch chạm đất tại điểm đó để đảm bảo chống sét ông có thể tự dập tắt hồ quang mà không bị h
Khi hống sét ống tác động nhiều lần, chất sinh khí sẽ bị hao mòn, thân ống sẽ rỗng h
kính trong của thân ống tăng quá 2030% so với trị số ban
3/31/2014 Page 13
Khi làm việc chống sét ống thổi ra một luồng khí bị ion
hoá, do đó khi láp đặt chống sét ống trên cột phải l
cho khí thoát ra không gây nên phóng điện giữa các pha.
Muốn vậy thì trong phạm vi thoát khí của chống sét ống
không được có dây dẫn của pha khác hoặc phạm vi thoát khí
của ống khác
Do đặc tính vôn giây rất dốc và vùng thoát khí lớn nên các chống sét ông không
chống sét thiết bị trạm biến áp. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là
của các trạm công suất nhỏ điện áp 3-10 kV và các đ
ơ hay PMMA). Để tăng độ bền cơ giới cần thiết,
ơn chống ẩm. Viniplast không hút ẩm và giữ
độ bền cơ khí cao hơn với các tải đột ngột,
điện lớn hơn
ưới điện, cần phải kiểm tra dòng điện ngắn
ư hỏng.
ơn, và khi đường
đầu thì chống sét xem như mất tác dụng.
ưu ý sao
được sử dụng để bảo vệ
để bảo vệ đoạn đường dây tới trạm, thiết bị điện
oạn đường dây giao nhau
Chñng lo¹i Kho¶ng c¸ch khe hë
ngoµi, mm
§iÖn ¸p phãng ®iÖn xung kÝch 1,2/50
PT 3/0,2-1,5
PT 3/1,5-7
5-10
PTB 6-10/0,5-4
PT 6-10/2-12
10
15
PT 35/0,4-3 80
100
150
200
PT 35/2-10 80
100
150
3/31/2014 Page 14
200
PT 110/0,4-2,2 350
400
450
500
PTB 110/2-10 350
400
450
500
PTBY 110/7-30 400
450
500
PT 220/2-10 500
600
700
800
Chó thÝch : Trªn tö sè ®iÖn ¸p phãng ®iÖn xung kÝch cùc tÝnh d-¬ng, mÉu ssè ®iÖn ¸p phãng ®iÖn cùc tÝnh ©m.
Trong nh·n hiÖu cña chèng sÐt èng biÓu thÞ lo¹i chèng sÐt èng, cÊp ®iÖn ¸p vµ giíi h¹n dßng ®iÖn c¾t b»ng kA.
ms, kV §iÖn ¸p phãng ®iÖn tÇn sè 50
Hz, kV
50% 2ms kh« -ít
45/40 40/45 10 7
60/60
65/65
65/65
68/68
33
42
32
40
160/170
180/190
225/255
270/320
200/200
205/220
250/265
300/310
95
105
130
155
95
83
110
135
135/140
165/165
210/225
145/145
180/180
220/225
100
115
150
100
110
145
260/285 275/288 180 170
410/455
432/495
455/530
475/570
495/560
525/600
550/640
580/680
213
230
240
255
200
225
250
270
380/400
405/440
435/460
460/490
415/435
450/480
485/510
520/575
165
217
310
395
100
145
170
212
405/400
-/460
-/490
450/480
-/505
-/538
217
265
282
212
234
255
-/1050
-/1100
-/1150
-/1200
-/1100
-/1150
-/1200
-/1250
600
700
750
864
550
600
700
838
CHỐNG SÉT VAN
3/31/2014 Page 15
The application considerations for transmission line surge arresters differ from those normally used for
arresters applied to protect nonself restoring insulation systems, such as transformers. Conventional surge
arresters are applied to have the lowest possible protective characteristics in order to minimize voltage stress
on nonself restoring systems maximizing their economic life.
ĐƯỜNG DÂY
Figure shows the unique solid dielectric features of this
arrester.
It can be seen that there is no place for air, only zinc
oxide or solid dielectric materials. There are no internal
springs or washers. This feature insures that moisture
ingress is prevented and that there is no internal corona
due to air voids. This insures a long life arrester
3/31/2014 Page 16
System Voltage
Nominal Line-to-Line
Voltage
kV rms
Maximum
Line-to-Line
Voltage
kV rms
3/31/2014 Page 17
34.5 36.5
46 48.3
69 72.5
115 121
138 145
Recommended Arrester Rating/MCOV
per IEEETM C62.22
Effectively Grounded
Neutral Circuits (kV
rms)
Temporarily
Ungrounded, Impedance
Grounded or
Ungrounded (kV rms)
Rating MCOV Rating MCOV
27 22 27-45 22-36
36 29 36-60 29-46
54 42 54-90 42-70
90 70 90-108 70-84
108 84 108-132 84-108
3/31/2014 Page 18
Arrester on a tangent line post insulator
Arrester mounted on a vertical line post insulator
3/31/2014 Page 19
TRANSMISSION SYSTEM APPLICATIONS
3/31/2014 Page 20
Arrester on a dead-end insulator
3/31/2014 Page 21
CHỐNG SÉT VAN
Chống sét van là thiết bị sử dụng để bảo vệ cách
độ và thời gian tồn tại dòng điện kế tục gây nên bởi phóng
điện trở phi tuyến
Hiệu ứng van là tính chất của tất cả các
vật liệu mà điện trở thay đổi một cách
không tuyến tính với điện áp đặt
Van chống sét
3/31/2014 Page 22
Tính chất van cho phép thông qua nó một dòng
dòng điện rất bé ở điện áp thấp gọi là hiệu ứng van
Trong một khoảng dòng điện xác định quan hệ
thức : U=A.I, với A là một hằng số phụ thuộc vào kích th
là hệ số phi tuyến
Hiệu ứng van càng thể hiện rõ khi hệ số phi tuyến càng bé. Tr
vật liệu tuyến tính có quan hệ I=f(U) thoả mãn
Trường hợp vật liệu phi tuyến thực tế nằm giữa các tr
điện của các thiết bị điện quá điện áp, hạn chế biên
điện. Phần chính của chống sét van là các
I
U
Vï ng I Vï ng II Vï ng III I
U
=0
=0
=1
điện rất lớn ở điện áp cao nhưng lại chỉ có một
điện áp - dòng điện có thể biểu diễn bởi công
ước hình học, công nghệ chế tạo, còn
ường hợp lý tưởng với =0, còn một
định luật với =1
ường hợp trên.
Để bảo vệ cho thiết bị điện của trạm biến áp ng
Gapped (silicon-carbide) and metal-oxide surge
There are two types of surge arresters:
• those made of non-linear resistors in series with gaps
• the gapless metal-oxide type comprising a simple stack of metal
strongly non-linear characteristic. The metal oxide is usually zinc oxide.
3/31/2014 Page 23
SiC hoặc loại không có khe hở từ ZnO.
ười ta sử dụng chống sét van loại có khe hở trên cơ sở
arresters
- these are the gapped types
ưoxide disk resistors with a
3/31/2014 Page 24
Tương ứng với các đặc tính bảo vệ của chống sét van có thể
và các thiết bị.
đưa ra mức cách điện của máy biến áp
Chống sét van loại có khe hở gồm các điện trở phi tuyến ghép nối tiếp với các khe hở phóng
khả năng hạn chế dòng điện khi có sóng xung kích
CHỐNG SÉT VAN CÓ KHE HỞ
Khe hë phãng ®iÖn
®iÖn trë phi tuyÕn
3/31/2014 Page 25
Các điện trở phi tuyến của loại chống sét van có khe hở
từ bột cacbôrun và chất kết dính. Loại điện trở không
phải nung nóng ở nhiệt độ rất cao (đến 1200 oC), ở nhiết
đặc tính không ổn định. Loại điện trở phi tuyến dùng chất kết dính bằng thuỷ tinh lỏng chỉ cần nung nóng
đến 300 oC
Vá sø
®Õ kim lo¹ i
điện có
.
được chế tạo dưới dạng các tấm điện trở hình trụ
đường thẳng dùng chất kết dính là bằng đất sét nên
độ này lớp màng SiO2 thường bị phá huỷ nên
Điện trở phi tuyến trên cơ sở SiC
Điện trở phi tuyến trên cơ sở cacbua silic (SiC) sản xuất từ bột SiC. Bề mặt bên ngoài của các
hạt SiC được bao phủ bởi một lớp SiO2 (chiều dày khoảng 10
SiC rất bé. Nhưng điện trở của SiO2 lại thay đ
điện trường bên ngoài rất thấp (điện áp tác dụng bé),
106m và hầu như toàn bộ điện áp đặt lên lớp này vì
2m. Khi điện trường bên ngoài tăng cao, điện trở cuae lớp màng SiO2 giảm rất nhanh,
của van chống sét bắt đầu xác định bởi điện trở của SiC.
3/31/2014 Page 26
Tuy nhiên nếu dòng điện lớn qua điện trở phi tuyến kéo dài có thể dẫn
vậy cần thiết phải hạn chế giá trị dòng điện lớn nhất qua chống sét van và thời gian tồn tại của
dòng điện này
Hệ số phi tuyến của SiC nằm trong khoảng từ 0,13
và từ 0,28 khoảng 0,32 khi có dòng điện kế tục (vùng I).
mm). Điện trở suất của bản thân
ổi và là hàm phi tuyến của điện áp tác dụng. Khi
điện trở suất của lớp này khoảng 104-
điện trở suất của SiC chỉ vào khoảng 10-
điện trở
đến phá hỏng lớp SiC. Do
đến 0,20 với dòng điện sét nằm trong vùng II
Điện áp định mức của chống sét van (Maximum Rated Voltage
dụng tần số công nghiệp cho phép đặt lên chống sét van mà không gây ra phóng
x MCOV).
Các đặc tính cơ bản của chống sét van loại có
Rated voltage
Rated voltage is the maximum powerfrequency voltage across a surge arrester at which the follow current
can still be safely interrupted. It can be applied across the arrester continuousIy without it having any
adverse effect on its operating characteristics. It is quoted as a root mean square value ln kV at 48 to 62 Hz
or as a DC voltage.
The magnitude of the operating voltage is the governing factor for the stressing of the series gaps:
3/31/2014 Page 27
Điện áp làm việc lớn nhất (MCOV - Maximum Continuous Operating Voltage) :
sét van có thể chịu đựng (phải lớn hơn điện áp lớn nhất của l
•as the recovery voltage after the zero crossing
•especially because it determines the follow current to be quenched Ikt
Therefore, the power-frequency voltage across the surge arrester must never exceed the rated voltage, even
temporarily in the event of a fault in the system, otherwise there is a danger of the arrester breaking down.
) : trị số điện áp lớn nhất giá trị hiệu
điện nguy hiểm (1,25
khe hở dùng SiC là
điện áp lớn nhất mà chống
ưới ít nhất là 5 %).
- Un).
Điện áp dư (Residual Voltage) là điện áp xuất hiện trên các phần tử phi tuyến chống sét van trong
thời gian dòng điện phóng điện đi qua (thường có trị số từ 5
Điện áp dư của chống sét van và gần với nó là
phải nhỏ hơn 20 - 25% trị số điện áp phóng đ
cách điện).
3/31/2014 Page 28
Sparkover voltages
Sparkover voltages are voltages which cause a surge arrester to discharge, Le. causing sparkover
to occur in each of its series gaps. The magnitude of the sparkover voltages depends on the time
relationship, Le. the waveform.
The relationship for the lightning impulse sparkover voltage is illustrated in the impulse sparkover
voltage characteristic.
Điện áp phóng điện tần số công nghiêp (Breakdown Voltage) : giá tri hiệu dụng thấp nhất
đặt lên vào chống sét van sẽ gây phóng điện ).
- 10 kA) và được gọi là dòng phối hợp.
điện áp phóng điện xung kích của khe hở ph