Hoạch định tổng hợp đã cho chúng ta một bối cảnh chung mà trong đó khảnăng sản xuất
sẽbiến đổi phù hợp với nhu cầu. Tuy nhiên, với tầm nhìn khá xa của hoạch định tổng hợp
các nhu cầu dự đoán sẽcó độchính xác thấp, và hơn nữa, hoạch định tổng hợp cũng chưa
thểchỉra cách thức mà các nguồn lực trong hệthống sản xuất sẽ được huy động để đối phó
trực tiếp với những điều kiện đang thực tếhóa. Kếhoạch tiến độlà các kếhoạch ngắn hạn
mang tính chất tác nghiệp nhằm xác định cụthểnhiệm vụcho toàn xí nghiệp, cho từng bộ
phận sản xuất trên cơsởkhai thác hiệu quảcác nguồn lực của hệthống sản xuất đáp ứng
nhu cầu.
15 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2581 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Lập tiến độ và kiểm soát các hoạt động chế tạo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢN TRỊ SẢN XUẤT 253
CHƯƠNG X
LẬP TIẾN ĐỘ VÀ KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG CHẾ TẠO
Hoạch định tổng hợp đã cho chúng ta một bối cảnh chung mà trong đó khả năng sản xuất
sẽ biến đổi phù hợp với nhu cầu. Tuy nhiên, với tầm nhìn khá xa của hoạch định tổng hợp
các nhu cầu dự đoán sẽ có độ chính xác thấp, và hơn nữa, hoạch định tổng hợp cũng chưa
thể chỉ ra cách thức mà các nguồn lực trong hệ thống sản xuất sẽ được huy động để đối phó
trực tiếp với những điều kiện đang thực tế hóa. Kế hoạch tiến độ là các kế hoạch ngắn hạn
mang tính chất tác nghiệp nhằm xác định cụ thể nhiệm vụ cho toàn xí nghiệp, cho từng bộ
phận sản xuất trên cơ sở khai thác hiệu quả các nguồn lực của hệ thống sản xuất đáp ứng
nhu cầu.
Kiểm soát sản xuất chính là việc kiểm tra, theo dõi thường xuyên hoạt động sản xuất so
sánh với kế hoạch tìm ra các lệch lạc để kịp thời điều chỉnh bằng các biện pháp thích hợp.
Lập kế hoạch tiến độ và kiểm soát phải tiến hành phù hợp với từng loại hình sản xuất.
I. LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ VÀ KIỂM SOÁT SẢN XUẤT TRONG SẢN XUẤT ĐƠN
CHIẾC
Lập kế hoạch tiến độ và kiểm soát là làm cho các nguồn lực được sử dụng vào các hoạt
động sản xuất phù hợp với kế hoạch hiện tại. Có hai hướng kiểm soát phổ biến là: kiểm
soát tiến trình sản xuất theo đơn đặt hàng nhằm mục đích xác định trạng thái đơn hàng và
khả năng đáp ứng đơn hàng, và kiểm soát theo quá trình sản xuất tức là kiểm soát việc kết
hợp các yếu tố sản xuất trên từng nơi làm việc, từng bộ phận sản xuất và sự phối hợp giữa
chúng trên cơ sỏ kế hoạch đặt ra.
1- Tính chất của sản xuất đơn chiếc
Sản phẩm mà các hệ thống sản xuất đơn chiếc có thể cung cấp là những sản phẩm cá biệt,
nhu cầu nhỏ, không tiêu chuẩn. Các sản phẩm này do khách hàng yêu cầu, theo thiết kế
hay những chỉ định riêng của họ.
Cùng lúc hệ thống sản xuất đơn chiếc có thể phục vụ rất nhiều đơn hàng khác nhau. Mỗi
nơi làm việc bộ phận sản xuất không chuyên môn hóa, chúng có thể thực hiện rất nhiều
công việc, nhiều loại sản phẩm. Vì thế vấn đề xác định trình tự thực hiện các công việc
một cách tối ưu là rất khó khăn.
Hệ thống sản xuất đơn chiếc rất năng động chúng có thể đáp ứng nhiều yêu cầu khác nhau
việc lập kế hoạch tiến độ và kiểm soát khó khăn và ít chính xác. Vì thế, kế hoạch tiến độ và
kiểm soát sản xuất trong loại hình sản xuất này yêu cầu rất tỷ mỷ.
Hệ thống sản xuất đơn chiếc kết hợp nhiều mục tiêu cần thiết nên khó khăn cho việc quyết
định tối ưu.
2- Dự toán và hoạch định trước khi hợp đồng
Lập kế hoạch tiến độ và kiểm soát sản xuất trong sản xuất đơn chiếc phải căn cứ chủ yếu
vào các đơn hàng. Song việc nhận các các đơn hàng này lại phụ thuộc vào qúa trình cạnh
tranh, quá trình này có thể diễn ra trực tiếp trong giao dich với khách hàng trưóc khi ký
LẬP TIẾN ĐỘ VÀ KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG CHẾ TẠO
hợp đồng. Chúng ta cần thỏa mãn cho khác hàng không chỉ bằng việc đáp ứng các yêu cầu
sản phẩm trên phương diện quy cách, mà còn bằng giá cả, và bằng thời hạn. Mà tất cả điều
này lại phải trả lời trên cơ sở hiểu biết về khả năng sản xuất hiện thời, các đơn hàng dở
dang đang tiến hành. Phần lớn kế hoạch của sản xuất đơn chiếc phải được tiến hành trước
khi công ty biết chắc chắn là nó có giành được hợp đồng hay không. Nếu công ty bỏ sót
nhiều yếu tố trong tiến trình dự toán thì có thể có các hậu quả nghiêm trọng:
Thứ nhất, nếu không dự toán đúng các chi tiết, vật liệu và công việc theo yêu cầu của
khách hàng thì giá cả sẽ thấp và dù công ty nhận được hợp đồng cũng dễ bị lỗ.
Thứ hai, khi hoạch định trước hợp đồng , công ty có thể bỏ sót những cơ hội áp dụng
những phương pháp làm việc hiệu quả. dự toán sẽ cao hơn mức cần thiết và công ty không
nhận hợp đồng, bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
Tổng chi phí dự tóan = Chi phí trực tiếp sản xuất sản phẩm
+ Chi phí trực tiếp về nguyên vật liệu
+ Chi phí bảo quản nguyên vật liệu
Tổng chi phí này là giới hạn tối thiểu cho việc thương lượng giá. Nếu chi phí này càng
thấp thì khả năng thương lượng thành công càng cao. Nhận định sai lầm trong việc tính
toán chi phí có thể là liệt kê vào tổng chi phí của đơn hàng các chi phí không liên quan trực
tiếp đến đơn hàng do đó, tự giới hạn khả năng thương lượng
Thời hạn giao hàng có thể được tính bằng 1 trong 2 cách hay phối hợp cả hai :
Cách thứ nhất là, ngược chiều quy trình công nghệ. Căn cứ vào thời hạn mà khách hàng
yêu cầu giao hàng, người kế hoạch tiến độ sẽ tính ngược chiều quy trình công nghệ, từ thời
điểm cần có hàng mà xác định thời điểm cần phải bắt đầu cho các nhiệm vụ sản xuất cần
thiết. Nếu theo kế hoạch đó, các công việc có thể bố trí phù hợp với năng lực hiện có - tức
là bằng tổng khả năng trừ đi phần dành nhữngcông việc của các hợp đồng chưa thực hiện
xong- theo từng thời kỳ trong thời hạn cho phép thì có thể bảo đảm được thời hạn giao
hàng.
Nếu không thì phải quyết định thông báo giao hàng trễ hoặc phải tăng thêm khả năng sản
xuất.
Tiến tình lập tiến độ
Khả năng sản xuất đã ký
hợp đồng
Khả năng dự định dành cho đơn hàng mới
Khả năng sản xuất sẵn sàng để ký các hợp đồng hàng
Khả năng sản xuất tối đa
Thời hạn sản xuất dự kiến Thời gian
Hình X-1: Xác định thời gian theo chiều qui trình công nghệ.
QUẢN TRỊ SẢN XUẤT 255
Cách thứ hai, lập tiến độ theo tiến trình thuận chiều qui trình công nghệ. Mỗi công việc
được lập tiến độ thực hiện ngay khi có NVL và năng lực sản xuất có thể đáp ứng. Giả sử
các công việc đều được hòan thành theo dự kiến thì có thể đưa ra thời hạn hoàn thành sớm
nhất cho khách hàng. Trong trường hợp này, cũng có thể cộng thêm một khoảng thời gian
dự trữ nếu khách hàng chấp thuận. Khoảng thời gian dự trữ như vậy không chỉ tạo ra thế
chủ động trong việc thực hiện đơn hàng, mà còn cho phép tranh thủ thêm các cơ hội ở
những đơn hàng sau.
Có thể tóm lược quá trình dự toán trước khi ký hợp đồng như Hình X-3
3- Lập tiến độ và kiểm soát cho doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc
Hoạt độüng của các doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thường rất phức tạp, nên họ thường
tổ chức ra một bộ phận kiểm soát sản xuất. Bộ phận này thường không trực tiếp giám sát
công nhân mà làm tư vấn cho các giám sát viên trực tuyến.
Việc kiểm soát sản xuất có hiệu quả hay không tùy thuộc vào:
1. Chất lượng của việc xây dựng kế hoạch tiến độ và tiến độ cho mỗi công việc
Các bộ phận
chi tiết tự sản
xuất
Các bộ phận chi
tiết mua ngoài
Yêu cầu kỹ thuật của khách
hàng
Xác định các chi tiết bộ phận
cần thiết để Sản xuất
Quyết định mua hay tự sản xuất
Xác định các NVL và
công việc cần thiết
Giá cả và thời hạn đặt hàng
Dự toán số giờ lao
động cần thiết để
chế biến các bộ
phận, chi tiết
Tổng chi phí chế biến
và NVL
Thời hạn để NVL và
năng lực sản xuấ sẵn
sàng
Chi
phí
Thời
hạn
giao
hàng
Thực hiên kế hoạch tiến độ
Hình X-2: Dự toán trước hợp đồng
LẬP TIẾN ĐỘ VÀ KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG CHẾ TẠO
2. Việc phổ biến và giao nhiệm vụ rõ ràng kế hoạch cho những người thực hiện.
3. Chất lượng của việc tổ chức thu thập thông tin về tiến độ thực tế của mỗi công
việc và thông tin về tình hình chung.
4. Thường xuyên xem xét lại kế hoạch và tiến độ, khi cần thiết phải hoàn thiện
chúng.
Việc lập kế hoạch tiến độ tiến hành theo 2 giai đoạn.
Giai đoạn 1. Phân bố công việc: là xác định nhiệm vụ cần tiến hành trong từng thời kỳ cho
từng nơi làm việc. Trong đó cần phải xác định thời điểm hoàn thành cho mỗi công việc.
Phân bố công việc phải căn cứ vào năng lực sản xuất và nguyên vật liệu sẵn có.
Giai đoạn 2. Giải quyết công việc: là sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ đang chờ được thực hiện
ở nơi làm việc và bố trí việc thực hiện chúng trên máy móc cụ thể vào những thời điểm cụ
thể.
Các doanh nghiệp cần cố gắng phát triển kế hoạch tiến độ một cách cẩn thận và khả thi để
có thể sử dụng đều đặn năng lực sản xuất của nó. Việc phân bố công việc phụ thuộc vào
thông tin chính xác về năng lực sản xuất sẵn có trong suốt kỳ kế hoạch và khối lượng công
việc dở dang.
Giải quyết công việc tối ưu trong hệ thống sản xuất đơn chiếc rất khó khăn. Bới vì, nếu chỉ
tính trên một nơi làm việc có khoảng 10 công viêc được giao thì chúng ta có thể có tới 10!
= 3 628 800 phương án bố trí, và nếu tốc độ đánh giá khoảng 1 giây phương án chúng ta
cần khoảng 1000 giờ để tìm ra phương án tốt nhất. Để lựa chọn cách bố trí công việc hợp
lý người ta thường đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể, cá tiêu chuẩn này có tác dụng giới hạn bớt
các phương án đưa ra lựa chọn.
Phương án bố trí hiệu quả có thể là: giảm thời gian chờ đợi ở nơi làm việc sau, giải quyết
nhanh các đơn hàng, sử dụng triệt để thời gian làm việc trên nơi làm việc, sử dụng hiệu quả
máy móc thiết bị, giảm tỷ trọng thời gian đối tượng phải chờ đợi chế biến…
Nếu muốn giảm tỷ trọng thời gian chờ đợi trên thời gian chế biến đối tượng, giải quyết dứt
điểm các công việc có thời gian ngắn, chuyển chúng sang nơi làm việc sau sẽ giảm thời
gian chờ đợi của nơi làm việc sau, chúng ta có thể đưa ra quy tắc ưu tiên công việc có thời
gian chế biến ngắn trước. Ngược lại, muốn giải quyết dứt điểm các công việc có thời gian
chế biến dài tránh phải chuyển qua các ca sau người ta có thể ưu tiên thực hiện trước các
công có thời gian chế biến dài hơn.
Căn cứ vào mức độ cấp thiết của đơn hàng, chúng ta có thể áp dụng qui tắc ưu tiên giải
quyết các công việc thuộc đơn hàng có thời hạn giao hàng sớm.
QUẢN TRỊ SẢN XUẤT 257
N
V
L/
B
TP
H
ợp
đ
ồn
g
m
ua
h
àn
g
N
hậ
n
B
TP
lắ
p
rá
p
Ph
ân
cô
ng
C
.v
iệ
c
N
hậ
n
N
V
L
N
hậ
p
kh
o
B
TP
N
hậ
p
kh
o
N
V
L
K
iể
m
tr
a
K
há
ch
h
àn
g
B
iệ
n
ph
áp
k
in
h
do
an
h
K
iể
m
tr
a
K
ế
to
án
N
hậ
n
M
ua
Lắ
p
rá
p
ho
àn
ch
ỉn
h
N
ơi
là
m
vi
ệc
3
N
ơi
là
m
vi
ệc
2
Lậ
p
tiế
n
độ
và
p
hâ
n
cô
ng
cô
ng
v
iệ
c
H
oạ
ch
đị
nh
n
hu
cầ
uN
V
L
và
c
hu
ẩn
bị
L
ập
da
nh
m
ục
vậ
t t
ư
K
ho
N
V
L
N
hà
c
un
g
ứn
g
S.phẩm Hóa đơn
Hợp đồng sản phẩm
H
oạ
ch
đ
ịn
h
và
k
iể
m
so
át
sả
n
xu
ất
B
cá
o
tìn
h
hì
nh
N
V
L
B
áo
c
áo
c
hi
p
hí
Th
ôn
g
tin
p
hả
n
hồ
i
D
òn
g
vậ
t c
hấ
t
D
òn
g
th
ôn
g
tin
1
3
4
5
6
7
8
9
5
10
1
1
2
Hình X-3: Quy trình lập kế hoạch tiến độ sản xuất đơn chiếc
LẬP TIẾN ĐỘ VÀ KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG CHẾ TẠO
Thời gian tự do càng dài càng chứng tỏ khả năng điều chỉnh, khả năng dự trữ cao. Tuy vậy,
nếu xét một cách chi tiết thì không hoàn toàn biểu hiện khả năng giao hàng đúng hẹn, bởi
vì, quá trình sản xuất gián đoạn luôn tiêu tốn thời gian tự do cho những lần thay đổi nơi
làm việc, trong những lần như thế có thể nó phải chờ đợi chế biến. Nếu số công việc còn
lại càng nhiều thì thời gian chơ đợi có thể tăng lên rất cao, dù thời gian tự do ban đầu nhiều
nó cũng bị tiêu tốn rất nhanh. Vì thế có thể đặt ra quy tắc ưu tiên cho các đơn hàng có thời
gian tự do bình quân tính trên các công việc còn lại của nó là nhỏ nhất.
Nếu gọi:
Tc là tổng thời gian chế biến còn lại với n là số công việc còn lại của đơn hàng chứa công
việc đang xem xét.
Tg là thời gian cho đến khi giao hàng bằng chính thời gian từ thời điểm đang đến khi giao
hàng
Tf thời gian tự do của đơn hàng Tf = Tg - Tc
Thời gian tự do bình quân
n
TffT =
Ngoài các tiêu chuẩn ưu tiên như trên người ta còn có thể căn cứ vào tầm quan trọng của
đơn hàng, hay tầm quan trọng của khách hàng cụ thể để xác định nên làm đơn hàng nào,
công việc nào trước trên mỗi nơi làm việc. Đôi khi trên các nơi làm việc có thể căn cứ nào
chi phí hoặc khả năng chuyển đổi từ công việc nọ sang công việc kia để xét xem nên thực
hiện các công việc theo trình tự nào.
Trong quá trình xác định trình tự thực hiện công việc ở các hệ thống có ít nơi làm việc
chúng ta có thể sử dụng qui tắc Johnson xác định thứ tự tiến hành các công việc nhằm đạt
mục tiêu cực tiểu hóa thời gian nhàn rỗi và qua đó cực tiêu tổng thời gian sản xuất. Qui tắc
Johnson có thể áp dụng khi chi phí tồn kho trong quá trình sản xuất và chi phí thiết đặt lại
sản xuất không phụ thuộc vào thứ tự thực hiện các công việc. Thực tế, qui tắc áp dụng một
cách đơn giản và cho kết quả tốt nhất với hệ thống có hai nơi làm việc tuần tự thực hiện
các đơn hàng.
Xét trường hợp có 2 nơi làm việc (ví dụ máy 1 và máy 2), tất cả các công việc đều được
làm tuần tự trên cả 2 máy.
Qui tắc Johnson gồm 4 bước :
Bước 1: Liệt kê tất cả các khoảng thời gian cần thiết cho tất cả công việc cho cả 2 công
đoạn.
Bước 2: Chọn công việc có thời gian ngắn nhất trong mỗi công đoạn.
Bước 3: Xác lập thứ tự.
Nếu công việc có thời gian ngắn nhất thuộc công đoạn đầu thì bố trí công việc càng sớm
càng tốt.
Nếu công việc có thời gian ngắn nhất thuộc công đoạn sau thì bố trí công việc càng trễ
càng tốt.
QUẢN TRỊ SẢN XUẤT 259
Nếu thời công việc có thời gian ngắn nhất thuộc công đoạn đầu và
bằng thời gian chế biến ở công đoạn sau của một số công việc khác, thì tiến hành công việc
có thời gian ngắn thuộc công đoạn đầu sớm nhất có thể được và tiến hành công việc có thời
gian tương tự ở công đoạn sau trễ nhất.
Nếu công việc có cùng thời gian ở cả hai công đoạn thì có thể tiến hành đầu hoặc cuối
khoảng của trình tự còn lại.
Bước 4: Loại công việc được chọn ở bước 2 và đã sắp xếp thứ tự. Lập lại các bước cho đến
khi tất cả công việc đều được xếp thứ tự.
4- Kiểm soát sản xuất bằng biểu đồ Gantt
Kiểm soát sản xuất là theo dõi và so sánh tiến trình sản xuất thực tế với kế hoạch tiến độ
nhằm phát hiện những sai lệch kịp thời đưa ra các quyết định điều chỉnh. Đối với loại hình
sản xuất đơn chiếc, các công việc chỉ tiến hành một vài lần, ít lặp lại, nên các dự toán
thường thiếu chính xác, công tác kiểm soát sản xuất có vị trí hết sức quan trọng.
Biểu đồ Gantt là một công cụ thông dụng để hoạch định và kiểm soát tiến độ công việc.
Trình tự các công việc cần phải hoàn thành sẽ được biểu diễn trên sơ đồ theo trình tự thời
gian. Các công việc thường được biểu diễn bằng các thanh ngang. Vị trí của mỗi thanh
biểu thị thời điểm các công việc cần phải được thực hiện. Ta cần phải theo dõi và đánh dấu
trên sơ đồ để biểu thị tiến độ thực tế của các công việc. Qua đó, sơ đồ luôn cho thấy tình
hình chung về các công việc, và dễ dàng đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết.
Vê duû : Trong så âäö sau :
Caïc ngoàûc [ ] biãøu thë thåìi gian cäng viãûc theo kãú hoaûch.
Thanh màu biểu thị tiến độ thực tế.
Cuối sơ đồ có con trỏ để chỉ thời điểm hiện hành.
Bảng X-4
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Nhận sắt
Chế tạo
Bảng
Đ.Khiển
Nắp trên và
dưới
Máy nén
Lắp ráp
Mắc điện
Cách điện
Mắc điện
Cách điện
HànCắt
Sơn Lắp ráp
Tiếp nhận
hà
Đặt hàng
HànCắt
Cắt HànTạo dáng
Thời gian dự trữ hoặc để bảo
LẬP TIẾN ĐỘ VÀ KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG CHẾ TẠO
5- Kiểm soát sản xuất bằng MRP
MPR không chỉ là cách quản trị tồn kho mà nó còn có thể cung cấp nhiều thông tin có giá
trị để quản trị các hoạt động sản xuất. Kiểm soát các hoạt động sản xuất đòi hỏi phải có kế
hoạch một cách chi tiết những hoạt động cần thiết, các thông tin chính xác về thực hiện kế
hoạch và hiện trạng tất cả các công việc đang được tiến hành. Kiểm soát đầu vào - đầu ra là
công cụ để phân bố chính xác khối lượng công việc cho các nơi làm việc và để giải quyết
công việc ứ đọng, phát hiện và giả quyết năng lực sản xuất còn dư thừa trong quá trình sản
xuất.
a- Kiểm sóat đầu vào - đầu ra
Mức sản xuất của một nơi làm việc có thể hiều như là mức độ các công việc thực tế được
hòan thành và chuyển ra khỏi nơi làm việc đó. Trong sản xuất đơn chiếc trên mỗi nơi làm
việc thực hiện nhiều loại công việc khác nhau do đó rất khó đo lường mức sản xuất ở mỗi
nơi làm việc bằng các công việc cụ thể. Để thuận tiên ta có thể biểu diễn các công việc
thông qua giờ định mức hay giờ chuẩn để sản xuất chúng. Như vậy, mức sản xuất của một
nơi làm việc được sẽ đo bằng số giờ chuẩn công việc được hoàn thành trong một khoảng
thời gian nhất định.
Kiểm soát đầu vào - đầu ra cho thấy mối quan hệ giữa mức đầu vào, đầu ra thực tế và kế
hoạch để xác định những điều chỉnh cần thiết.
Mức độ đầu vào kế hoạch được xác lập bởi tiến độ sản xuất chính. Mức độ đầu vào thực tế
có thể bị thay đổi trong quá trình thực hiện. Sự chênh lệch tích lũy giữa mức đầu vào kế
hoạch và thực tế không được quá lớn, nếu không sẽ không hoàn thành tiến độ sản xuất
chính.
Đầu ra kế hoạch do MRP xác định khi phát triển kế hoạch tiếp nhận của những nơi làm
việc phía sau. Đầu ra thực tế được cập nhật từ các nơi làm việc mỗi khi công việc hoàn
thành, hoặc cập nhật theo định kỳ kiểm soát kế hoạch. Chênh lệch đầu vào và đầu ra chính
là phần biểu hiện các công việc đang bị ứ đọng tại nơi làm việc, hay còn gọi là các công
việc dở dang.
SP dở dang trên
nơi làm việc
Công việc
đến:
Theo KH
Thực tế
Công việc hoàn
thành:
Theo kế hoạch
Thực tế
Hình X-6: Mô hình kiểm soát đầu vào - đầu ra.
QUẢN TRỊ SẢN XUẤT 261
Ta có thể thay đổi mức đầu ra bằng cách làm thêm giờ, thêm ca, kíp
hay bổ sung thêm nhân sự và trang bị.
Sau đây là một ví dụ kiểm soát đầu vào - đầu ra trên một nơi làm việc.
Kiểm soát đầu vào - đầu ra một cách có hiệu quả sẽ đảm bảo được mức độ chính xác
luồng công việc qua mỗi nơi làm việc, vì vậy, sẽ duy trì nhịp độ sản xuất sản phẩm thích
hợp để thực hiện được tiến độ sản xuất chính .
b- Hoạch định và kiểm soát thứ tự ưu tiên bằng MRP
Kiểm soát đầu vào - đầu ra chỉ cho biết mức độ đáp ứng yêu cầu sản xuất trên nơi làm việc
trong một khoảng thời gian. Sự qui đổi các công việc vào và ra theo giờ chuẩn (định mức)
đã xóa đi sự khác biệt về trình tự thực hiện công việc, trong khi đó chính trình tự thực hiện
công việc lại ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sản xuất các giai đoạn sau, đặc biệt là ảnh hưởng
đến khả năng hoàn thành các đơn hàng đúng thời hạn. Để tránh tình trạng một số công
việc được hoàn thành quá sớm hay quá muộn cần phải xác định trình tự tiến hành các
công việc trên mỗi nơi làm việc khi năng lực sản xuất sẵn sàng phục vụ. Logic thường
được sử dụng trong kiểm soát hoạt động sản xuất là thiết lập thứ tự ưu tiên trên cơ sở thời
hạn cần thiết phải hòan thành mỗi công việc.
MRP sẽ kiểm soát theo từng đơn hàng, dựa vào chu kỳ sản xuất kế hoạch, và nguyên tắc
ngược theo qui trình công nghệ để tính các thời điểm cần phải tiến hành chế tạo hay lắp
ráp ở mỗi bộ phận sản xuất, trên cơ sở có xét đến năng lực sẵn có.
Theo sự kiểm soát đó chu kỳ sản xuất thực tế trung bình tại một nơi làm việc phải bằng chu
kỳ sản xuất theo kế hoạch. Nếu không sẽ xảy ra tình trạng công việc đã hoàn thành sớm
hay muộn so với kế hoạch. Với hết quả này kiểm soát thứ tự ưu tiên sẽ xác định những
công việc cần tiến hành trước và tập trung giải quyết chúng để chúng nằm trong số những
công việc phải được hoàn thành sớm hơn chu kỳ sản xuất trung bình.
Như vậy, kiểm soát đầu vào - đầu ra bảo đảm đúng khối lượng công việc được hòan thành
và bảo đảm cho thời gian chờ đợi không quá dài hay quá ngắn. Đến lượt kiểm soát thứ tự
ưu tiên lại bảo đảm xác định đúng thứ tự tiến hành các công việc, xác định công việc và
thời hạn nó cần hoàn thành sớm nhất để bảo đảm cho công việc sau có thể bắt đầu bình
thường. Với cách làm này tại tất cả các nơi làm việc ta có thể kiểm soát được chu kỳ sản
xuất thực tế chung của cả dây chuyền. Hơn nữa, kiểm soát thứ tự ưu tiên sẽ ra những thông
báo rất quan trọng về trạng thái từng đơn hàng, cũng như khả năng hoàn thành đơn hàng
Để hiểu rõ phương pháp kiểm soát này trước hết phải nắm được chu kỳ sản xuất và kết cấu
thành chu kỳ sản xuất
LẬP TIẾN ĐỘ VÀ KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG CHẾ TẠO
Chúng ta đã biết, chu kỳ sản xuất là một căn cứ hết sức quan trọng để kiểm soát và điều
chỉnh quá trình sản xuất. Mỗi bộ phận của chu kỳ sản xuất có thể dự kiến, kiểm soát được,
nh