GIÁO DỤC PHONG KIẾN
HiỆN TƯỢNG GIÁO DỤC THỜI BẮC
THUỘC
GD THỜI NGƠ, ĐINH, TiỀN LÊ VÀ LÍ,
TRẦN, HỒ (Thế kỉ X-TK XIV).
GD THỜI LÊ SƠ (1428-1527)
GD THỜI LÊ - MẠC, TRỊNH - NGUYỄN
(TKXVI – TKXVIII)
GD THỜI TÂY SƠN (TKXVIII)
GD TRIỀU NGUYỄN (TKXIX)
51 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1562 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Lịch sử giáo dục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỊCH SỬ GIÁO DỤC
ViỆT NAM
BÀI GIẢNG
1. GIÁO DỤC PHONG KIẾN
HiỆN TƯỢNG GIÁO DỤC THỜI BẮC
THUỘC
GD THỜI NGƠ, ĐINH, TiỀN LÊ VÀ LÍ,
TRẦN, HỒ (Thế kỉ X-TK XIV).
GD THỜI LÊ SƠ (1428-1527)
GD THỜI LÊ - MẠC, TRỊNH - NGUYỄN
(TKXVI – TKXVIII)
GD THỜI TÂY SƠN (TKXVIII)
GD TRIỀU NGUYỄN (TKXIX)
2. GD THỜI PHÁP THUỘC (1858-1945)
3. GDVN TỪ 8/45-NAY
GIÁO DỤC PHONG KIẾN
HIÊN TƯỢNG GIÁO DỤC THỜI BẮC THUỘC
(TK I.tr.cn-TK X)
1. Tây Hán xâm lược nước ta năm 111 tr.cn. Năm 23
s.cn nước ta chính thức bị nhà Đơng Hán đơ hộ
2. Khởi nghiã Hai Bà Trưng (40-43), Bà triệu (248),
Lí Bí (544), Mai Thsc Loan (722), Phùng Hưng
(766-791), Khúc Thừa Dụ (TK X)-Ngơ-Đinh-Tiền
Lê-Lí..
3. Nhà Hán cố đồng hĩa dân tộc ta bằng cả vũ lực và
văn hĩa. Nho giáo và nhà trường xuất hiện ở nước ta
từ TK I, tr.cn (Sĩ Nhiếp). Nho sĩ người Việt thời
bấy giờ cĩ: Lí Tiến, lí Cầm, Trương Trọng, Khương
cơng Phụ, Tinh Thiều
Phật giáo
1. Phật giáo du nhập vào nước ta từ TK III qua
đường thủy và đường bộ. Khi vào VN Phật
giáo chia làm hai dạng: PG dân gian và PG
cung đình
Phật giáo nguyên thủy-tiểu thừa-Nam tông
Đại thừa-Bắc tông
Mật tông
Vô ngã, vô thường, duyên,
Con đường giải thoát: là sự thành tâm, làm
điều thiện, chấp nhận thân phận
Xu hướng tam giáo đồng nguyên là nét riêng của
người Việt
Giáo dục thời Ngô-Đinh-Tiền Lê và Lí-
Trần-Hồ
Từ 907-1009 nước ta trải qua 5 lần hưng
vong của các triều đại với những người đứng
đầu là thủ lĩnh quân sự do đó giáo dục không
phát triển mạnh.
Khúc Thừa Dụ-Dương Diên Nghệ-Ngô Quyền-
Đinh Bộ Lĩnh-Lê Hoàn
Phần lớn việc học là ở các chùa của Phật giáo
Lí Coâng Uaån môû ñaàu kæ nguyeân oån ñònh cuûa nöôùc
Ñaïi Vieät (1009-1225).
Lí Thaùnh Toâng cho döïng Vaên Mieáu(1070).
Lí Nhaân Toâng cho xaây döïng Quoác töû Giaùm (1076).
Khoa cöû ñeå tuyeån choïn nhaân taøi baét ñaàu töø khoa thi
“Minh kinh baùc hoïc”-1075, ngöôøi ñoã ñaàu laø Leâ Vaên
Thònh ( bieát caû tam giaùo).
1232, Traàn Thaùi Toâng môû khoa thi Thaùi hoïc sinh
(tieán só).
1304 boû thi Phaät giaùo, Ñaïo giaùo chæ chuù troïng Nho
giaùo.
Nhà Hồ (1400-1407) tổ chức thi thêm
môn toán
1918 thơì Nguyễn bãi bỏ thi cử của Nho
giáo
CHU VĂN AN (1293-1370)
Ham học, cương trực, liêm khiết, thông tuệ
Học để dạy học giúp cho người thành đạt. Không
đem sở học mưu cầu danh lợi, không khuất phục
trước áp lực.
Nhiều học trò đỗ đạt.
Dạy nội dung kinh điển của Nho giáo và tìm hiểu
cuộc sống dưới ánh sáng của Nho giáo.
Phương pháp dạy học liên hệ thực tế, soi sáng cuộc
sống, xã hội, thời cuộc, phát triển trí thông minh.
Cách dạy đáp ứng được với việc thay đổi thi cứ của
nhà vua
Làm chức Tế tửu nhà Thái học, dạy Thái tử.
Hồ Quý Ly đề cao văn hóa dân tộc, chú trọng kĩ
nghệ, pgổ biến rộng rãi chữ Nôm, đưa cả môn toán
vào thi cử. Tiếp thu có phê phán văn minh Trung
Hoa
1383 mở thư viện, định lại phép thi cử. Chống lối
học vẹt, máy móc, học trò suy nghĩ tích cực, sáng
tạo và liên hệ thực tế cuộc sống
1397 đề ra chính sách khuyến học, mở trường đến
tận châu, huyện, cử các học quan, tạo kinh phí cho
việc học. Khuyến khích các mặt giáo dục khác như
học võ, học nghề, làm thuốc, chữa bệnh
GIÁO DỤC THỜI LÊ SƠ
Mục tiêu: Đào tạo nhân tài và nâng cao dân
trí.
Đào tạo độ ngũ quan lại thông qua thi cử (thi
Văn, Võ, Lại viên).
Đào con người yêu nước, bảo vệ tổ quốc.
Tuyển chọn hiền tài qua thi cứ giúp vua trị
quốc.
Truyền bá ý thức hệ phong kiến cho nhân dân.
Việc học hướng tới vinh hoa phú quí, giúp dân, cứu nước,
biết sống theo đạo lý Nho giáo...
Tu thân theo mẫu người quân tử của Nho giáo.
Nội dung giáo dục thời Lê sơ
Nội dung kinh điển của Tống Nho: Tứ thư,
Ngũ Kinh do Chu Hy (1130-1200) chú
giải.
Gắn với chính trị, gia đình: hiếu đễ, trật tự,
ký cương, gia phong.
Tam cương, ngũ thường.
Coi trọng cả đức lẫn tài.
Học tự kết hợp, tích cực suy nghĩ
Dụ đạo khải phát: ví von, hỏi han, hướng dẫn,
khêu gợi, mở mang cho người học tự suy nghĩ.
Nhân tài thi giáo: dạy học tùy theo đối tượng.
Hiếu học, lạc học: vui mà học, hăng say, có ý
chí, nghị lực.
PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
Tu dưỡng theo con đường khắc kỉ: tự tụng, tự
kiểm, tự trách, tự giới, thận ngôn, vô tranh,
quan nhân, kết giao bằng hữu, thầy gương
mẫu.
Học thuộc lòng theo sách thánh nhân.
Bình giảng, học nghĩa lí.
Kết hợp tự giáo dục với bạn bè, thầy giáo, gia
đình, cộng đồng, làng xã, hội tu văn, dư luận
khen chê, nêu danh, yết bảng, lễ vinh quy bái
tổ, vinh dự cho gia đình, tổ tiên, quê hương.
Hệ thống trường lớp
Trường công mở đến phủ lộ,
Trường lớp tư thục, dân lập đóng vai trò
quan trọng trong việc giáo dục,
Hai bậc: sơ học và đại học
Chính sách sử dụng
và đãi ngộ hiền tài
Đỗ cao làm quan to, đỗ thấp làm quan nhỏ,
nho sĩ chiếm ưu thế.
Cấp lương bổng
Ghi bảng vàng, bia đá
Khảo hạch định kì và thưởng phạt theo công
trạng.
Nguyễn Trãi
Đề cao vai trò của giáo hóa.
Tính nết có thể cải hóa được theo ý định của nhà giáo
dục.
Quan niệm về đức, tài cụ thể, coi trọng cả đức lẫn tài.
Giáo dục cho thế hệ tương lai, chuẩn bị người kế cận.
Dùng người hiền tài với sự đãi ngộ thích hợp
Yêu nước gắn với thương dân, nước với dân là một
GIÁO DỤC THỜI LÊ-MẠC, TRỊNH-
NGUYỄN
1499-1526 VIỆC HỌC VÀ THI NHƯ THỜI
LÊ SƠ. SAU ĐÓ BỊ GIÁN ĐOẠN DO NỘI
CHIẾN, SỐ NGƯỜI ĐI THI GIẢM.
Nho sĩ xuống cấp, thi cử không nghiêm
1692 CHÚ TRỌNG TUYỂN NGƯỜI GIẢNG
DẠY Ở QUỐC TỬ GIÁM.
Giáo dục thời Tây Sơn
Chấn chỉnh việc học, việc thi
Chú trọng chữ Nôm
Khuyến khích các xã mở trường học
Những sinh đồ tuyển trong các kì thi
cũ phải thi lại
Mở khoa thi tuyển chọn nhân tài
Nguyễn Thiếp (La Sơn Phu Tử) coi
sóc việc học.
GD thời Nguyễn
Học và thi giống như thời Lê Sơ
Cuối thơì Nguyễn: Nho giáo không còn được chú
trọng như trước.
Nguyễn Tường Tộ
-Phê phán nền học chạy theo lối khoa cử, tầm chương
trích cú
-Ông chủ trương học để làm, gắn học với hành, học các
môn khoa học mơí như: thiên văn, toán, địa lí, lịch sử,
pháp lí, ngoại ngữ, khoa học kĩ thuật của phương Tây
-Đề nghị nên cho người du học ở Anh, Pháp
GDVN TỪ 8/45 ĐẾN NAY
8/45-12/46
12/46-1954
1954-1975
1975-1986
1986-NAY
BA CUỘC CẢI CÁCH GIÁO
DỤC
CUỘC CẢI CÁCH LẦN THỨ NHẤT-1950
CCGD LẦN THỨ HAI- 1956
CCGD LẦN THỨ BA- 1979
Sau khi dành được chính quyền nhân dân chúng
ta cần phải xây dựng một nền giáo dục dân chủ
nhân dân.
Xác định mục tiêu, nguyên tắc, nội dung và cơ
cấu hệ thống giáo dục.
HỆ THỐNG GD VN
4.GD ĐẠI HỌC VÀ SAU ĐẠI HỌC: ĐT tiến sĩ,
thạc sĩ, đại học, cao đẳng.
3.GD NGHỀ NGHIỆP: TCCN, dạy nghề.
2.GD PHỔ THÔNG: THPT, THCS, tiểu học
1.GD MẦM NON:Mẫu giáo, nhà trẻ
Trường công lập
Trường dân lập
Trường tư thục
Trường chuyên biệt
HỌC SINH, SINH VIÊN, NHÀ GIÁO
Trẻ theo lớp mầm non: 3.024.662- GV: 160.172
HS tiểu học: 7.321.739-GV: 353.608
HS THCS: 6.458.518-GV: 306.067
HS THPT: 2.976.872-GV: 118.327
HS học nghề: 1.145.100-GV: 8.380
HS trung cấp CN: 500.252—GV: 14.230
SV: 1.363.167: GV: 48.579 (442 GS, 2114 PGS,
6.037 TS, 15.670 ThS) – 156 SV/ 1 vạn dân.
Học viên cao học và NCS: 38.270
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
MỤC TIÊU GIÁO DỤC
Mục tiêu: dự kiến trước kết quả
-Mục tiêu về số lượng
-MT về chất lượng
-MT về cơ cấu
-MT về thể chế
Kết quả: mức độ đạt được mục tiêu về các mặt nói trên
CÁC LOẠI MỤC TIÊU
1. CHIẾN LƯỢC
2. TÁC NGHIỆP
SỐ LƯỢNG
CHẤT LƯỢNG
CƠ CẤU
THỂ CHẾ
CHƯƠNG
TRÌNH
KẾT
QUẢ
MỤC
TIÊU
PHƯƠNG
PHÁP
PHƯƠNG
TIỆN
THẦY
TRÒ
YÊU CẦU
TRI
THỨC
KĨ
NĂNG
SÁNG
TẠO
ỨNG
XỬ
Hiện đại Đúng Tương tự Đúng mực
Phù hợp Thành thạo Phát hiện Phù hợp
Đáp ứng Chính xác Thêm vào Nhạy cảm
Vừa sức Kiểm soát được Phê phán Hoà đồng
Toàn diện Tốc độ Tưởng tượng Khéo léo
Hệ thống Linh hoạt Dự đoán Tự tin
Quốc tế Thói quen Thay đổi Chủ động
MỤC TIÊU
NỘI DUNG
PHƯƠNG PHÁP
KẾT QUẢ
THẦY
TRÒ
MÔI
TRƯỜNG
BÊN TRONG
MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
NỘI DUNG DẠY HỌC
Thành phần:
1. Hệ thống tri thức
2. Hệ thống kĩ năng
3. Kinh nghiệm hoạt động sáng tạo
4. Kinh nghiệm ứng xử
Chọn lựa
1.Khoa học tương ứng
A a HS
2.Trình độ, đặc điểm HS và đặc thù vùng
miền
Chương trình DH
Chương trình DH là một bản thiết kế tổng thể
cho hoạt động DH; cho ta biết toàn bộ nội dung
cần DH, chỉ rõ những trông đợi ở người học sau
khoá học (kết quả), phác thảo quy trình cần thiết
để thực hiện nội dung DH, phương pháp DH và
cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập,
được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ
Có 3 cách tiếp cận xây dựng chương trình DH
1. Cách tiếp cận nội dung: chú trọng khối lượng thông tin,
nội dung truyền đạt và lĩnh hội
2. Cách tiếp cận mục tiêu: căn cứ vào mục tiêu (đầu ra),
thay đổi nhân cách người học để xây dựng chương
trình; chú trọng kết quả đạt được về nhận thức, kĩ năng,
thái độ của người học sau khi kết thúc khóa học.
3. Cách tiếp cận phát triển (quá trình): phát triển con
người, khơi dậy tiềm năng, tính chủ động, tự học của
người học; thầy giáo là người cố vấn, hướng dẫn
Hiên nay, xu hướng xây dựng chương trình theo hướng
tiếp cận mục tiêu và phát triển được coi trọng
Khung chương trình là văn bản quy định khối
lượng tối thiểu và cơ cấu kiến thức cho các
chương trình DH theo trình độ người học khác
nhau.
Chương trình khung là văn bản quy định
chương trình cho từng ngành, khối lớp, bậc
học; trong đó quy định cơ cấu môn học, thời
gian thực hiện.
Chương trình giảng dạy xác định mục tiêu, nội
dung, phân bố thời lượng, phương pháp giảng
dạy và kiểm tra đánh giá của một môn học
CHƯƠNG TRÌNH ĐỒNG TÂM VÀ ĐƯỜNG THẲNG
3
2
1
XU HƯỚNG THAY ĐỔI NDDH
PHÂN HÓA, CÁ THỂ HÓA
TÍCH HỢP
MỀM HÓA
KẾT HỢP
ĐA DẠNG HÓA
HIỆN ĐẠI HOÁ
QUỐC TẾ HOÁ
VIỆT NAM HÓA
Chương trình cấp THPT
Quy định mục tiêu, kế hoạch giáo dục của cấp học với
các giải thích cần thiết;
Các định hướng về phương pháp tổ chức giáo dục, đánh
giá kết quả giáo dục, sự phát triển logic của các nội
dung kiến thức ở từng môn học, lớp học.
Chương trình cấp THPT còn đề cập tới những yêu cầu
tối thiểu về kiến thức, kĩ năng và thái độ trên các lĩnh
vực học tập mà học sinh (HS) cần và có thể đạt được
sau khi hoàn thành cấp học.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của các học trên các lĩnh vực:
Ngôn ngữ và Văn học; Toán – Tin; Khoa học tự
nhiên; Khoa học xã hội; Giáo dục công dân; Công
nghệ; Thể chất và Giáo dục quốc phòng và an ninh.
Chuẩn theo lĩnh vực học tập của cấp học thể hiện sự gắn
kết, phối hợp giữa các môn học nhằm đạt được mục
tiêu giáo dục của cấp học.
Về mục tiêu của giáo dục THPT
Luật Giáo dục quy định: “Giáo dục Trung học
phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục Trung học cơ sở, hoàn
thiện học vấn phổ thông, có những hiểu biết thông
thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa
chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân,
tiếp tục học đại học, cao đẵng, trung học chuyên
nghiệp, học nghề hoặc hoặc đi vào cuộc sống lao
động.”
Căn cứ vào mục tiêu chung được luật định, mục
tiêu cụ thể của cấp THPT được xây dựng, thể hiện
qua yêu cầu HS học xong cấp THPT phải đạt được ở
các mặt giáo dục: tư tưởng, đạo đức lối sống; học vấn
kiến thức phổ thông, hiểu biết kĩ thuật và hướng
nghiệp; kĩ năng học tập và vận dụng kiến thức; về thể
Về kế hoạch dạy học
Kế hoạch giáo dục là văn bản quy định
thành phần các môn học trong nhà trường,
trình tự dạy học các môn trong từng năm, từng
lớp, số dành cho từng môn học trong cả năm,
trong từng tuần, cấu trúc và thời gian của năm
học.
Kế hoạch giáo dục phải thể hiện được nhiệm
vụ trọng tâm của cấp học. Số giờ quy định
trong kế hoạch giáo dục nói lên vị trí của từng
môn học trong nội dung giáo dục ở cấp học đó
và trong việc môn học đó tham gia thực hiện
các nhiệm vụ giáo dục.
Một số điểm mới
- Sự phân hóa: thời lượng dạy học chênh lệch cho 8
môn phân hóa: Toán, Vật Lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ
văn, Lịch sử, Địa lí và Ngoại ngữ.
- Mức độ phân hóa: từ chương trình chuẩn nâng lên
20 %, về thời lượng, nội dung (khối lượng và mức độ)
chênh lệch của từng môn học phân hóa.
Cụ thể: ở ban Khoa học tự nhiên (KNTN), các môn
Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học; ở ban Khoa học xã hội
và nhân văn (KHXH & NV), các môn Ngữ văn, Lịch sử,
Địa lí, Ngoại ngữ – sẽ được nâng lên 20 % so với
chương trình chuẩn.
- Điều chỉnh giảm số tiết so với chương trình THPT
hiện hành ở một số môn như Ngữ văn từ 11 tiết/tuần
trong cả 3 năm học còn 9,5; Toán từ 14 còn 10; Lý từ 9
còn 6, Công nghệ từ 6 còn 5 đểû có thời lượng cho môn
học mới, cho dạy học tự chọn và cho hoạt động giáo dục
- Tiếp tục thực hiện nguyên tắc phân hóa trong giáo dục
THPT, đáp ứng nhu cầu rất đa dạng của người học cũng như
tạo điều kiện cho chương trình giáo dục của nhà trường được
thục hiện một cách linh hoạt, gắn bó với thực tiễn địa phương,
phục vụ yêu cầu chuẩn bị đội ngũ lao động tham gia phát triển
kinh tế – xã hội địa phương, kế hoạch dạy học mới dành thời
lượng cho dạy học tự chọn: 4 tiết/tuần cho ba lớp của ban Cơ
bản. Mục đích giúp học sinh củng cố kiến thức, kĩ năng đã
học, hoặc cung cấp chủ đề nâng cao kiến thức, kĩ năng của HS,
hoặc đáp ứng những yêu cầu khác của HS.
- Số tuần học trong 1 năm học, theo qui định chung là 35 tuần,
mỗi tuần lễ hoc 6 buổi.
- Thời gian dạy học các môn trong mỗi buổi không quá 5 tiết,
thời lượng mỗi tiết quy định là 45 phút.
- Mỗi tuần lễ có 2 tiết hoạt động giáo dục tập thể dành cho sinh
hoạt lớp, shinh hoạt toàn trường. Tiết hoạt động tập thể tổ
chức ở trong hoặc ở ngoài phòng họp, trong hoặc ngoài
trường. Mỗi tháng có 4 tiết tương đương với 1 buổi dành cho
cho Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Kế hoạch giáo dục cấp THPT qui định sự phân bổ
thời lượng đối với chương trình các môn học của ban
KHTN, KHXH & NV và ban Cơ bản.
Ban KHTN được tỗ chức dạy học theo chương trình
nâng cao đối với 4 môn: Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh
học và theo chương trình chuẩn đối với các môn còn
lại. Cả hai ban đều có 4 tiết dành cho 3 lớp 10, 11, 12
để dạy học tự chọn;
Ban Cơ bản được tổ chức theo chương trình chuẩn và
sử dụng 4 tiết/tuần để dạy học các chủ đề tự chọn,
hoặc tùy theo điều kiện cơ sở vật chất. điều kiện giáo
viên (GV), nguyện vọng và năng lực học tập của HS
có thể tổ chức dạy học một số môn trong số 8 môn
phân hóa nêu trên theo chương trình nâng cao.
Chương trình các môn học của THPT
Chương trình chuẩn của tất cả các môn
học thể hiện những yêu cầu mang tính tối
thiểu mọi HS cần có và có thể đạt.
Chương trình nâng cao đối với 8 môn
phân hóa: Toán, vật lí, Hóa học, Sinh học,
Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí và Ngoại ngữ.
Trong chương trình của từng môn, mục
tiêu môn học được thiết bkế nhằm đạt
được mục tiêu giáo dục của các cấp học.
Chương trình giới thietụ quan điểm chính
của việc xây dựng lại chương trình môn
học; trình bày kiến chuẩn kiến thức kĩ
năng môn học theo từng lớp và những gợi
ý cần thiết về phương pháp, phương tiện
Chương trình các môn học THPT đảm
bảo các yêu cầu cơ bản
Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của cấp học.
Đảm bảo tính hệ thống, chỉnh thể và yêu cầu kế thừa
trong việc hoàn thiện, phát triển nội dung học vấn
phổ thông.
Tiếp tục đảm bảo yêu cầu cơ bản, hiện đại, sát với
thực tiễn Việt Nam.
Đảm bảo tính sư phạm và yêu cầu phân hóa.
Góp phần đẩy mạnh đối với phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học (HTTCDH).
Tiếp tục coi trọng vai trò của PTDH.
Đối mới đánh giá kết quả quá trình học tập.
Chú ý tới các vấn đề của địa phương
NHỮNG NÉT ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA XU
THẾ ĐỔI MỚI PPDH HIỆN NAY
Một trong những đặc điểm của thời đại hiện nay
là cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đang phát
triển như vũ bão dẫn đến sự bùng nổ thông tin.
Trước tình hình đó, đòi hỏi không ngừng đổi mới,
hiện đại hoá nội dung dạy học để phản ánh những
thành tựu hiện đại về các lĩnh vực khoa học.
Sự thay đổi về khối lượng và tính chất của nội dung
dạy học đã mâu thuẫn với thời hạn học tập không thể
gia tăng.
Để giải quyết mâu thuẫn trên phải đổi mới
phương pháp theo hướng tích cực hoá hoạt
động nhận thức của người học, mà bản chất
của hướng này là khơi dậy và phát huy năng
lực tìm tòi độc lập, sáng tạo của người học
thông qua việc tạo điều kiện cho họ phát hiện
và giải quyết vấn đề, nhờ vậy mà họ lĩnh hội
khái niệm khoa học và học được cách học.
2) Trong cơ chế thị trường hiện nay, giáo dục
được quan niệm như là động lực của sự phát
triển ở việc bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Do vậy,
đổi mới mục tiêu, nội dung lẫn phương pháp là
lẽ sống còn của nhà trường trong cơ chế thị
trường. Nhà trường muốn tồn tại và phát triển
phải sáng tạo ra những hệ dạy học mềm dẻo,
đa năng và hiệu nghiệm thích ứng với khách
hàng (học sinh) rất khác nhau về nhu cầu, trình
độ, khả năng nhưng giống nhau ở mong muốn
đạt chất lượng và hiệu quả trong học tập.
Quá trình dạy học được phân hoá – cá thể
hoá cao độ, nó cho phép người học có thể
“vào” hay “ra” khỏi hệ không mấy khó khăn
và tiến lên theo nhịp độ cá nhân. Sự điều khiển
của giáo viên phần lớn được chuyển vào trong
giáo trình, sách hướng dẫn học tập và hình
thức tổ chức dạy học. Đấy là hệ dạy học theo
nguyên lí “tự học có hướng dẫn”, đòi hỏi
người học phải tự lực rất cao và sự điều khiển
thông minh, khéo léo của người thầy. (không
phải tự học thuần tuý).
3) Sự thâm nhập giữa các lĩnh vực khoa
học cho phép người ta chuyển dịch những tiếp
cận khoa học: tiếp cận hệ thống, tiếp cận mô
đunvào quá trình dạy học, làm xuất hiện
những tổ hợp phương pháp dạy học phức hợp:
Algorit dạy học, mô đun dạy họcchúng rất
thích hợp với những hệ dạy học mới trong điều
kiện cơ chế thị trường hiện đại, và cũng chỉ có
chúng cho phép giáo viên sử dụng phối hợp,
hiệu quả những hệ truyền thông đa kênh, kể cả
kĩ thuật vi tính, điều mà các phương pháp dạy
học cổ truyền khó có khả năng.
Với những đặc điểm của hoạt động dạy học
nêu trên, đòi hỏi và cho phép đổi mới hoạt
động dạy học theo ba hướng, đó là:
- Tích cực hoá hoạt động dạy học.
- Cá biệt hoá hoạt động dạy học.
- Công nghệ hoá hoạt động dạy học.
Tích cực hoá hoạt động dạy học
Một trong các phương pháp dạy học để phát huy cao độ
tính tích cực, độc lập và sáng tạo của học sinh trong hoạt
động học tập là áp dụng hệ (kiểu) dạy học nêu vấn đề.
-Dạy học nêu vấn đề – tìm tòi, khám phá (ơrixtic)
- Đây là một cách tiếp cận trong lĩnh vực phương pháp. Nó
là một tập hợp nhiều phương pháp dạy học mà trung tâm là
phương pháp bài toán (bài toán nhận thức).
Bài toán có thể giữ hai chức năng trong dạy học: mục đích
dạy học và phương tiện dạy học.
-Phương pháp học tập theo nhóm nhỏ
A.T. Francisco (1993): “Học tập nhóm là một phương pháp
học tập mà theo phương pháp đó học viên trong nhóm trao
đổi, giúp đỡ, và hợp tác với nhau trong học tập”.
• Các hướng cải tiến phương pháp dạy học khác
Ngoài hướng cải tiến phương pháp dạy học nhằm
phát huy cao độ tính tích cực của người học, lí luận
dạy học hiện đại còn ứng dụng thành tựu của nhiều
khoa học khác vào việc tổ chức quá trình dạy học để
nâng cao tính tích cực của người học và giảm bớt
những công việc không cần tính sáng tạo của giáo
viên ở trên lớp (công nghệ dạy học); thiết kế chương
trình dạy học “mở” nhằm đáp ứng cao nhất khả
năng và điều kiện dạy học của từng cá nhân người
học (dạy học chương trình hoá)...
ĐỔI MỚI PPDH
VÌ SAO ĐỔI MỚI?
1. MỤC TIÊU DH THAY ĐỔI
2. CHƯƠNG TRÌNH DH THAY ĐỔI
3. YÊU CẦU VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ HiỆU QuẢ DH
4. ĐiỀU KiỆN, PHƯƠNG TiỆN THAY ĐỔI
XU HƯỚNG ĐỔI MỚI?
1. CẢI TIẾN CÁC PPDH TRUYỀN THỐNG,
2. THỬ NGHIỆM CÁC PPDH MỚI,
3. SỬ DỤNG PHƯƠNG TiỆN DH HiỆN ĐẠI,
4. TĂNG CƯỜNG TỰ HỌC,
5. PHÁT HUY VAI TRÒ CHỦ ĐẠO CỦA NGƯỜI DẠY