Bài giảng Lịch sử Sài Gòn-Thành phố Hồ Chí Minh

Mục đích: Giúp học viên hiểu được - Truyền thống yếu nước, chống ngoại xâm của nhân dân Sài Gòn-TP.Hồ Chí Minh. - Đặc điểm, vai trò, vị trí của Sài Gòn-TP.Hồ Chí Minh trong lịch sử. *Yêu cầu: - Nhận thức đúng lịch sử và thực hiện trách nhiệm người cán bộ công

pdf99 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 2105 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Lịch sử Sài Gòn-Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môn học Thành phố Hồ Chí Minh Nhập môn • * Mục đích • * Yêu cầu • * Đối tượng • * Phương pháp Nội dung môn học Bài Nguồn lực Thành phố Hồ Chí Minh Bài Lịch sử Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh Bài Lịch sử Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh Bài Văn hóa - con người Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh. Bài Kinh tế Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Lịch sử Sài Gòn-Thành phố Hồ Chí Minh * Mục đích: Giúp học viên hiểu được - Truyền thống yếu nước, chống ngoại xâm của nhân dân Sài Gòn- TP.Hồ Chí Minh. - Đặc điểm, vai trò, vị trí của Sài Gòn-TP.Hồ Chí Minh trong lịch sử. * Yêu cầu: - Nhận thức đúng lịch sử và thực hiện trách nhiệm người cán bộ công chức. Bố cục: chia thành 5 ý chính 1. Sài Gòn trước năm 1698. 2. Sài Gòn thời phong kiến họ Nguyễn (1698-1859). 3. Sài Gòn thời Pháp thuộc (2/1859 – 8/1945). 4. Sài Gòn trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ (9/1945 - 4/1975). 5. Thành phố Hồ Chí Minh trên đường xây dựng và phát triển (4/1975 đến nay). 1. Sài Gòn trước năm 1698. 1.1. Sài Gòn trước khi người Việt đến. - Cư dân bản địa (chủ nhân) của Đồng Nai-Bến Nghé là những tộc người: Mạ, Stiêng, Mnông, Chro - Đồng Nai – Bến Nghé (thế kỷ I – thế kỷ VII). + ĐN-BN chịu ảnh hưởng của quốc gia Phù Nam (văn hóa Phù Nam-Óc Eo) Hoàng Sa Việt Nam Trường Sa Việt Nam + Là vùng tranh chấp giữa Phù Nam và Lâm Ấp (Champa, Chiêm Thành). Việt Nam - Đồng Nai – Bến Nghé (thế kỷ VII - thế kỷ XVI) Chịu ảnh hưởng của Chân Lạp. + Về thiết chế CT-XH: Đến cuối thế kỷ XVI, chưa có chính quyền, đơn vị hành chính nào thiết lập ở ĐN-BN. Vùng đất này chưa có sự phân định chủ quyền về lãnh thổ quốc gia. + Về con người: Cư dân bản địa, chủ nhân vùng đất SG rút dần lên Đông Nam bộ,Tây Nguyên, Nam Trường Sơn. + Về cảnh quan, địa lý: Cuối thế kỷ XVI, ĐN-BN còn là vùng đất hoang sơ. 1.2. Người Việt đến khai hoang, lập ấp ở Sài Gòn. - Niên đại: Cuối thế kỷ XVI, người Việt đến ĐN- BN lập nghiệp và sinh sống với cư dân bản địa. -Con người + Khu vực: Đàng Trong (Quảng Bình, Quảng Trị và Huế) Đàng Ngoài (Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa) +Thành phần:tầng lớp bình dân và quan lại - Động cơ, mục đích:  kinh tế. - Làm ăn, sinh sống. - Tạo dựng cơ nghiệp. 1.3. Sài Gòn trong quá trình lập phủ Gia Định. - Vai trò của lưu dân người Việt: Người Việt đến làm thay đổi diện mạo xã hội ở ĐN-BN. Thành quả lao động của họ đưa Sài Gòn từ vùng đất hoang vu thành nơi có KT-XH phát triển. - Vai trò của phong kiến họ Nguyễn: Đầu thế kỷ XVII, chúa Nguyễn khéo léo lập quan hệ ngoại giao với triều đình Chân Lạp.  từng bước chuẩn bị cơ sở lập chính quyền,đơn vị hành chính. • Năm 1620: chúa Nguyễn Phúc Nguyên gã công chúa Ngọc Vạn cho vua Chân Lạp Năm 1623: Chúa Nguyễn lập ở Sài Gòn trạm thuế thương chính Năm 1679: Chúa Nguyễn lập đồn dinh Tân Mỹ ở Sài Gòn. 2. Sài Gòn thời phong kiến họ Nguyễn (1698-1859) 2.1. Phủ Gia Định ra đời. Tháng 2 mùa Xuân năm Mậu Dần 1698, Nguyễn Hữu Cảnh lập Phủ Gia Định. H.Phước Long dinh Trấn Biên (xứ Đồng Nai) (Biên Hòa) Phủ Gia Định (Nông Nại) H.Tân Bình dinh Phiên Trấn (xứ Sài Gòn) (Quận 1) 2.2.Sài Gòn trở thành căn cứ chống quân Xiêm xâm lược, để chúa Nguyễn thiết lập chủ quyền trên toàn miền (1698 - 1776). - Năm 1708: Từ Sài Gòn, chúa Nguyễn đặt chủ quyền lên vùng đất Hà Tiên. - Năm 1772: Chúa Nguyễn đánh tan quân xâm lược Xiêm La. * Sài Gòn căn cứ quân sự bảo vệ toàn miền Nam. * Sài Gòn đô thị lớn ở vùng Nam Đông Dương. - 2.3.Sài Gòn trong cuộc chiến Tây Sơn - chúa Nguyễn (1776 -1801). - Từ 1776 đến 1788: SG giữ vị trí chiến lược, vai trò trung tâm trong toàn vùng. Trong chiến tranh, Sài Gòn vẫn phát triển. - Từ 1788 đến 1801: Sài Gòn là căn cứ để chúa Nguyễn xây dựng lực lượng đánh Tây Sơn. Năm 1790: Nguyễn Ánh lập Gia Định kinh và cho xây thành Gia Định. Năm 1791: Nguyễn Ánh mở khoa thi đầu tiên ở Gia Định, chọn được 12 tiến sĩ. 2.4.Sài Gòn cuối thế kỷ XVIII- đầu thế kỷ XIX: là thủ phủ của Gia Định Thành. - Về kinh tế: Nền nông nghiệp trồng lúa phát triển mạnh, gạo là hàng hóa chủ lực bán đi các nước. Sài Gòn là trung tâm công nghiệp và thương mại của cả miền. Sài Gòn là nơi đầu tiên trong cả nước tiếp thu kỹ thuật phương Tây. - Về văn hóa - giáo dục: Nhanh chóng phát triển. Chữ quốc ngữ ra đời. Sài Gòn là trung tâm truyền bá chữ quốc ngữ. Sài Gòn là trung tâm giáo dục, đào tạo nhân tài của cả miền. - Về xã hội: Phân hóa thành 4 tầng lớp: sĩ, nông, công, thương. Dân số tăng nhanh, xã hội phức tạp. 2.5. Sài Gòn thời “Nam kỳ lục tỉnh” (1832-1859). -Sự thay đổi đơn vị hành chính: Năm 1832, Gia Định Thành bị xóa bỏ, chia thành 6 tỉnh. - Cuộc khởi binh của Lê Văn Khôi (1833-1835) Năm 1836: vua Minh Mạng cho phá Thành Quy  xây Thành Phụng. 3. Sài Gòn thời pháp thuộc (1859-1945) 3.1. Quân Pháp đánh chiếm Sài Gòn, quân - dân SG kháng Pháp (1859 - 1862). - Quân Pháp đánh Thành Gia Định, đại đồn Chí Hòa, quân triều đình kháng cự. Tháng 2, mùa Xuân năm Kỷ Mùi 1859, quân Pháp đánh Thành Gia Định. Sáng 17.02.1859, liên quân Pháp – Tây Ban Nha đánh Thành Gia Định. Đại đồn Chí Hòa (Kỳ Hòa) Tháng 2, mùa Xuân năm Tân Dậu 1861, quân Pháp đánh Đại đồn Chí Hòa. Đại đồn Chí Hòa (Kỳ Hòa) - Cuộc kháng Pháp của nhân dân (1859-1862) Quần chúng nhân dân. Thanh niên (nông dân). Trí thức (sĩ phu). Những nhân vật tiêu biểu trên các lĩnh vực: Chính trị: Hồ Huấn Nghiệp Quân sự: Trương Định Văn chương:Nguyễn Đình Chiểu 3.2. Những biến đổi ở Sài Gòn từ 1862 đến 1945. - Chính trị: Pháp thiết lập nền chính trị trực tiếp, toàn diện (trực trị) - Hành chính: Pháp thiết lập nền hành chính ở Sài Gòn theo kiểu phương Tây. - Kinh tế: Nền kinh tế TBCN ra đời. Nền nông nghiệp trồng lúa xuất khẩu phát triển mạnh. Nền công nghiệp TBCN xác lập ở SG. GTVT: Đường bộ, đường sắt, đường thủy, hàng hải phát triển. - Xã hội: Cuối thế kỷ XIX, g/c công nhân Việt Nam ra đời đầu tiên ở SG. Đầu thế kỷ XX, giai cấp tư sản Việt Nam ra đời. - Văn hóa: Chữ quốc ngữ được phổ biến rộng rãi. Báo chí xuất bản bằng chữ quốc ngữ ra đời đầu tiên ở Sài Gòn năm 1865. Thời kỳ giao thoa giữa văn hóa VN và văn hóa phương Tây. Hoạt động văn hóa-tư tưởng ở Sài Gòn mang nét phương Tây. 3.3. Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Sài Gòn từ 1862 đến 1945. - Các cuộc khởi nghĩa của nhân dân thời kỳ 1862-1918. Chứng tỏ truyền thống yêu nước, tinh thần đấu tranh chống ngoại xâm kiên cường, bất khuất, bền bỉ, sáng tạo của nhân dân. - Phong trào đấu tranh của NDSG thời kỳ 1918-1930: Đấu tranh KT kết hợp đấu tranh CT. Đấu tranh chống Pháp theo khuynh hướng XH phương Tây. Phong trào có tính quần chúng. - Phong trào đấu tranh của NDSG khi có Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thời kỳ 1930-1945. Tự giác, có tổ chức, liên kết. Quy mô ngày càng lớn, tính chính trị ngày càng cao, quần chúng tham gia đông đảo. Sài Gòn là trung tâm đấu tranh cách mạng của cả nước. 4. SÀI GÒN TRONG HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ (1945-1975) 4.1. Sài Gòn trong 9 năm kháng chiến chống thực dân pháp (1945-1954). - Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của quân và dân Sài Gòn. + Nhân dân SG chủ động tích cực, năng động, sáng tạo kháng chiến chống Pháp. + ND SG phát huy cao nhất sức mạnh của chiến tranh nhân dân với những hình thức đấu tranh độc đáo và phong phú, đa dạng. - Tình hình, đặc điểm Sài Gòn trong 9 năm 1946-1954. +Về Chính trị: Khủng hoảng liên tục bộ máy cai trị của Pháp ở Sài Gòn. +Về kinh tế - xã hội: Dân số ở Sài Gòn tăng lên nhanh chóng. Đô thị hóa diễn ra rất nhanh. +Về văn hóa – tư tưởng: Phong trào Phật giáo phục hưng và phát triển. Báo chí yêu nước phát triển sôi nổi, đóng góp cho phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Sài Gòn. 4.2.Sài Gòn trong 21 năm đấu tranh chống đế quốc Mỹ và tay sai (1954-1975) - Nhân dân SG đấu tranh chống đế quốc Mỹ và tay sai. +Đấu tranh chính trị: Diễn ra sôi nổi và quyết liệt, liên tục, dày đặc và kéo dài. Ph/trào có tính quần chúng mạnh mẽ. SG là ngòi nổ và là trung tâm đấu tranh CT trên cả MN. Ph/trào có tính sáng tạo với những hình thức phong phú, đa dạng và độc đáo. +Đấu tranh vũ trang: Diễn ra liên tục, quyết liệt và mạnh mẽ cả trong và ngoài TP. Trong đấu tranh, lực lượng vũ trang TP hình thành, phát triển và ngày càng lớn mạnh. Đấu tranh vũ trang với những cách đánh bí mật, bất ngờ, táo bạo, với hình thức phong phú, đa dạng và đầy sáng tạo của quần chúng nhân dân. - Những biến đổi ở Sài Gòn trong 21 năm (1954-1975) + Về chính trị: Những thay đổi, khủng hoảng liên tục, kéo dài của bộ máy chính trị ở Sài Gòn. Sự bất ổn về tình hình chính trị ở Sài Gòn kéo dài suốt 21 năm 1954-1975. +Về Kinh tế: Nền kt TBCN phát triển nhanh, giữ vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội ở Sài Gòn. Nền kt TBCN tác động mạnh đến sự biến đổi các lĩnh vực khác ở Sài Gòn và miền Nam. Sài Gòn trở thành trung tâm kinh tế, trung tâm thương mại, tài chính của cả miền. +Về văn hóa – xã hội: Diễn ra cuộc đấu tranh giữa văn hóa truyền thống dân tộc VN với lối sống, văn hóa Mỹ. Sài Gòn trở thành trung tâm giáo dục, đào tạo đại học, là trung tâm y tế của cả miền. 5. THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRÊN ĐƯỜNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN (1975 đến nay) 5.1.Thành phố 10 năm cải tạo, xây dựng và phát triển (1975-1985) - TP giữ vững ổn định chính trị, trật tự xã hội. - TP là nơi mở đầu cho công cuộc đổi mới của Đảng ta. 5.2. Thành phố 25 năm đổi mới phát triển và hội nhập (1986 đến nay) - Thành phố 5 năm đầu đổi mới (1986-2000). + TP tạo bước đột phá quan trọng trong cơ chế, chính sách quản lý kinh tế. + TP khẳng định đường lối đổi mới phù hợp với thực tiễn TP.HCM. - Thành phố 10 năm tăng tốc phát triển (1991-2000). + TP đi trước cả nước chuyển dịch cơ cấu KT, phát huy vị trí, vai trò TP trung tâm cả miền, cả nước. + TP đi đầu cả nước phát triển các mô hình mới về kt mô hình chung cho cả nước. + KTTP tăng trưởng liên tục,nhịp độ ngày càng cao  chuyển biến xh - TP hội nhập vào khu vực và thế giới (2001 đến nay). +TP đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng hiện đại, chủ động hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. +TP có những chuyển biến trên nhiều lĩnh vực  khẳng định vai trò, vị trí trung tâm nhiều mặt của cả miền, cả nước. Câu hỏi: • 1. Với những sự kiện, tư liệu lịch sử có chọn lọc, anh (chị) phân tích, chứng minh vai trò, vị trí trung tâm của Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh trong lịch sử phát triển. • 2. Anh (chị) phân tích, chứng minh truyền thống yêu nước, chống xâm lăng và cách mạng kiên cường của nhân dân Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh.