Ngắt (interrupt) là quá trình dừng chương trình chính đang chạy để ưu tiên thực hiện một chương trình khác, chương trình này được gọi là chương trình phục vụ ngắt (ISR – Interrupt Service Routine). ISR hoàn toàn giống với một chương trình bình thường trên máy tính, nghĩa là nó có khả năng truy xuất đến tất cả các lệnh ngôn ngữ máy của µP. Tuy nhiên cuối ISR sẽ kết thúc bằng lệnh IRET (Interrupt Return) để µP tiếp tục thực hiện lệnh đã kết thúc trước đây.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 15 trang
15 trang | 
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2503 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngắt và sự kiện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu Lập trình hệ thống Chương 2 
Phạm Hùng Kim Khánh Trang 34 
Chương 2 
NGẮT VÀ SỰ KIỆN 
1. Khái niệm 
Ngắt (interrupt) là quá trình dừng chương trình chính đang chạy để ưu tiên thực hiện 
một chương trình khác, chương trình này được gọi là chương trình phục vụ ngắt (ISR – 
Interrupt Service Routine). ISR hoàn toàn giống với một chương trình bình thường trên máy 
tính, nghĩa là nó có khả năng truy xuất đến tất cả các lệnh ngôn ngữ máy của µP. Tuy nhiên 
cuối ISR sẽ kết thúc bằng lệnh IRET (Interrupt Return) để µP tiếp tục thực hiện lệnh đã kết 
thúc trước đây. 
Các nguyên nhân dẫn đến ngắt là: 
- Bản thân chương trình đang thực hiện bị lỗi, ví dụ như: chia cho 0, … 
- Do tác động của thiết bị ngoại vi, ví dụ như: thực hiện lệnh in nhưng máy in lỗi, 
ghi dữ liệu vào đĩa nhưng không có đĩa, … 
- Do lập trình viên chủ động gọi các ngắt có sẵn. 
Một cách đơn giản, chúng ta có thể xem ngắt như là quá trình gọi chương trình con 
nhưng các chương trình con này được tạo ra sẵn trong máy tính và quá trình gọi này có thể 
xảy ra tại thời điểm không xác định trước. 
Sự kiện (Event) là một tác động lên một đối tượng trong môi trường Windows. Khi 
có một sự kiện xảy ra, Windows sẽ gởi thông điệp (message) đến đối tượng. Các sự kiện 
thường xảy ra là: 
- Sự kiện chuột: Click, Double Click, … 
- Sự kiện bàn phím: nhấn phím, nhả phím, … 
- Sự kiện cửa sổ: Activate, Load, Unload, … 
2. Các loại ngắt và bảng vector ngắt 
Quá trình ngắt có thể mô tả như sau: 
Hình 2.1 – Quá trình thực hiện ngắt 
Lưu trữ các thanh ghi cần thiết 
… 
Khôi phục các thanh ghi 
Quay về chương trình chính (IRET) 
Chương trình chính ISR 
Tài liệu Lập trình hệ thống Chương 2 
Phạm Hùng Kim Khánh Trang 35 
Trong các quá trình ngắt, ta phân biệt thành 2 loại: ngắt cứng và ngắt mềm. Ngắt 
mềm là ngắt được gọi bằng một lệnh trong chương trình ngôn ngữ máy. Ngắt mềm được 
thục hiện trên hợp ngữ thông qua lệnh INT. Đối với các ngôn ngữ bậc cao hơn, vẫn cho 
phép thực hiện gọi ngắt nhưng phải được biên dịch thành lệnh INT trong hợp ngữ rồi mời 
thực hiện. 
Khác với ngắt mềm, ngắt cứng không được khởi động bên trong máy tính mà do các 
linh kiện điện tử tác đông lên hệ thống. Ngắt cứng cũng được chia thành 2 loại: ngắt che 
được và ngắt không che được. Ngắt che được là ngắt có thể cho phép hay không cho phép 
thực thi bằng phần mềm thông qua cờ ngắt IF (Interrupt Flag): lệnh CLI (Clear Interrupt 
Flag) sẽ cấm ngắt và lệnh STI (Set Interrupt Flag) sẽ cho phép các ngắt này hoạt động. 
Các loại ngắt khác nhau có thể mô tả như sau: 
Hình 2.2 – Các loại ngắt 
Khi thực hiện lệnh gọi một ngắt nào đó, chương trình con phục vụ cho ngắt sẽ được 
gọi. Để thực hiện các ngắt tương ứng, địa chỉ thực hiện các chương trình con phục vụ ngắt 
được đặt trong một bảng, gọi là bảng vector ngắt. 
Bảng vector ngắt gồm có 256 phần tử, mỗi phần tử gồm 4 byte ứng với 256 ngắt (từ 
ngắt 0 đến ngắt 0FFh). Mỗi phần tử trong bảng vector ngắt chứa 2 địa chỉ: địa chỉ thanh ghi 
đoạn đưa vào CS và địa chỉ offset của chương trình phục vụ ngắt đưa vào IP. 
Ngắt 
Ngắt mềm Ngắt cứng 
Ngắt hệ thống Ngắt do người 
sử dụng 
Trong Ngoài 
HĐH BIOS Che được Không 
che được 
Tài liệu Lập trình hệ thống Chương 2 
Phạm Hùng Kim Khánh Trang 36 
Bảng vector ngắt có thể mô tả như sau: 
Địa chỉ Địa chỉ ISR Số thứ tự ngắt
0000h:0000h CS 
0000h:0002h IP 
0 
0000h:0004h CS 
0000h:0006h IP 
1 
0000h:0008h CS 
0000h:000Ah IP 
2 
… … … 
0000h:03FCh CS 
0000h:03FEh IP 
255 
Khi có một quá trình ngắt xảy ra, CPU sẽ tìm địa chỉ bắt đầu của chương trình ngắt 
được chứa trong bảng vector ngắt theo số thự tự ngắt. Do một phần tử trong bảng vector 
ngắt chiếm 4 byte nên để tìm giá trị địa chỉ trong bảng vector ngắt, ta chỉ cần nhân số thứ tự 
ngắt với 4. 
Danh sách các ngắt mô tả như sau: 
STT Địa chỉ Chức năng 
00h 0000h – 0003h CPU: chia cho 0 
01h 0004h – 0007h CPU: thực hiện từng lệnh 
02h 0008h – 000Bh CPU: Lỗi RAM 
03h 000Ch – 000Fh CPU: thực hiện đến điểm dừng 
04h 0010h – 0013h CPU: tràn số 
05h 0014h – 0017h In trang màn hình (Print Screen) 
06h, 07h 0018h – 001Fh Dành riêng 
08h 0020h – 0023h IRQ0: ngắt đồng hồ (18.2 lần / giây) 
09h 0024h – 0027h IRQ1: ngắt bàn phím 
0Ah 0028h – 002Bh IRQ2: Dành riêng 
0Bh 002Ch – 002Fh IRQ3: Giao tiếp nối tiếp 1 
0Ch 0030h – 0033h IRQ4: Giao tiếp nối tiếp 2 
0Dh 0034h – 0037h IRQ5: Đĩa cứng 
Tài liệu Lập trình hệ thống Chương 2 
Phạm Hùng Kim Khánh Trang 37 
0Eh 0038h – 003Bh IRQ6: Đĩa mềm 
0Fh 003Ch – 003Fh IRQ7: Máy in 
10h 0040h – 0043h BIOS: màn hình 
11h 0044h – 0047h BIOS: xác định cấu hình máy tính 
12h 0048h – 004Bh BIOS: xác định kích thước RAM 
13h 004Ch – 004Fh BIOS: truy nhập đĩa cứng / đĩa mềm 
14h 0050h – 0053h BIOS: truy nhập giao tiếp nối tiếp 
15h 0054h – 0057h BIOS: truy nhập cassette hay mở rộng ngắt 
16h 0058h – 005Bh BIOS: kiểm tra bàn phím 
17h 005Ch – 005Fh BIOS: truy nhập máy in 
18h 0060h – 0063h Chương trình xâm nhập ROM BASIC 
19h 0064h – 0067h BIOS: khởi động hệ thống (khi nhấn Ctrl-Alt-Del)
1Ah 0068h – 006Bh BIOS: đọc / ghi ngày / giờ 
1Bh 006Ch – 006Fh Nhấn phím Break 
1Ch 0070h – 0073h Gọi sau INT 08h 
1Dh 0074h – 0077h Địa chỉ bảng tham số màn hình 
1Eh 0078h – 007Bh Địa chỉ bảng tham số đĩa mềm 
1Fh 007Ch – 007Fh Địa chỉ bảng font có ký tự mở rộng 
20h 0080h – 0083h DOS: kết thúc chương trình 
21h 0084h – 0087h DOS: gọi các hàm của DOS 
22h 0088h – 008Bh Địa chỉ kết thúc chương trình 
23h 008Ch – 008Fh Nhấn Ctrl-Break 
24h 0090h – 0093h Địa chỉ chương trình xử lý lỗi 
25h 0094h – 0097h DOS: đọc đĩa mềm / đĩa cứng 
26h 0098h – 009Bh DOS: ghi đĩa mềm / đĩa cứng 
27h 009Ch – 009Fh DOS: kết thúc chương trình và thường trú 
28h – 3Fh 00A0h – 00FFh Dành riêng cho DOS 
40h 0100h – 0103h BIOS: phục vụ đĩa mềm 
41h 0104h – 0107h Địa chỉ bảng tham số đĩa cứng 1 
42h – 45h 0108h – 0117h Dành riêng 
46h 0118h – 011Bh Địa chỉ của bảng tham số đĩa cứng 2 
47h – 49h 011Ch – 0127h Dành cho user 
Tài liệu Lập trình hệ thống Chương 2 
Phạm Hùng Kim Khánh Trang 38 
4Ah 0128h – 012Bh Hẹn giờ 
4Bh – 67h 012Ch – 019Fh Dành cho user 
68h – 6Fh 01A0h – 01BFh Không dùng 
70h 01C0h – 01C3h IRQ8: đồng hồ thời gian thực 
71h 01C4h – 01C7h IRQ9 
72h 01C8h – 01CBh IRQ10 
73h 01CCh – 01CFh IRQ11 
74h 01D0h – 01D3h IRQ12 
75h 01D4h – 01D7h IRQ13: từ 80x87 
76h 01D8h – 01DBh IRQ14: đĩa cứng 
77h 01DCh – 01DFh IRQ15 
78h – 7Fh 01E0h – 01FFh Dành riêng 
80h – F0h 0200h – 03C3h Dùng cho bộ thông dịch BASIC 
F1h – FFh 03C4h – 03FFh Không sử dụng 
3. Gọi ngắt và chặn ngắt 
Quá trình gọi ngắt từ hợp ngữ đơn giản là thực hiện lệnh INT STT_ngắt sau khi nạp 
các tham số cần thiết cho ngắt. Khi thực hiện lệnh gọi ngắt, CPU sẽ tìm kiếm trong bảng 
vector ngắt địa chỉ của chương trình phục vụ ngắt. Người sử dụng cũng có thể xây dựng môt 
chương trình cơ sở như các chương trình xử lý ngắt. Sau đó, các chương trình khác có thể 
gọi ngắt ra để sử dụng. Một chương trình có thể gọi chương trình con loại này mà không cần 
biết địa chỉ của nó. 
Như vậy, nếu muốn thay đổi ngắt, ta có thể thay đổi nội dung trong bảng vector ngắt 
để chỉ đến chương trình phục vụ do người sử dụng tự xây dựng và chương trình này sẽ được 
thực hiện khi ngắt được gọi. Để làm điều này, ta chỉ cần tìm vị trí của vector ngắt tương ứng 
trong bảng và thay đổi giá trị của nó. Điều này thực hiện được do bảng vector ngắt đặt trong 
RAM và được nạp mỗi khi khởi động hệ thống. 
Quá trình lấy và gán địa chỉ của chương trình con phục vụ ngắt có thể thực hiện 
thông qua ngắt 21h bằng các hàm sau: 
Hàm 35h: lấy địa chỉ của ngắt 
Vào: AL = số thứ tự ngắt 
Ra: ES:BX = địa chỉ của chương trình phục vụ ngắt 
Hàm 25h: gán địa chỉ của một chương trình phục vụ cho một ngắt 
Vào: AL = số thứ tự ngắt, DS:DX 
Ra: không có 
Tài liệu Lập trình hệ thống Chương 2 
Phạm Hùng Kim Khánh Trang 39 
Để thực hiện chặn một ngắt, ta cần thực hiện như sau: 
Hình 2.2 – Quá trình chặn một ngắt 
Một ví dụ cho quá trình chặn ngắt như sau: 
;*******************************************************************************
;* 
;* LAB6-2.ASM - Assembler Laboratory ZMiTAC 
* 
;* 
;* Sample program that converts lowercase to uppercase when key pressed 
* 
;* 
;*******************************************************************************
.MODEL SMALL 
.STACK 100h 
.CODE 
;*******************************************************************************
;* Variables 
;*******************************************************************************
old_proc dd 0 ; address of original interrupt handler 
dot_flag db 0 ; dot flag 
;*******************************************************************************
;* 09h interrupt handler 
;*******************************************************************************
segment_kb EQU 40h ; beggining of keyboard data segment 
wsk_kb EQU 1Ch ; offset of pointer to keyboard buffer 
kb_buf_begin EQU 80h ; offset of address of begining of the 
buffer 
kb_buf_end EQU 82h ; offset of address of end of the buffer 
keys PROC FAR 
;-------------------------------------------------------------------------------
; Calling of original interrupt handler 
;------------------------------------------------------------------------------- 
Dùng hàm 35h lấy 
địa chỉ của ngắt 
Dùng hàm 25h gán 
địa chỉ mới cho ngắt 
Dùng hàm 25h khôi 
phục lại địa chỉ cũ 
cho ngắt 
Tài liệu Lập trình hệ thống Chương 2 
Phạm Hùng Kim Khánh Trang 40 
 int 60h 
;-------------------------------------------------------------------------------
; Prepare registers 
;------------------------------------------------------------------------------- 
 push ax ; push registers on the stack 
 push bx 
 push dx 
 push ds 
 mov ax,segment_kb ; address of keyboard data segment to DS 
 mov ds,ax 
;------------------------------------------------------------------------------- 
; Read the character and check ASCII code 
;------------------------------------------------------------------------------- 
 mov bx,ds:[wsk_kb] ; actual pointer to BX 
 mov ax,ds:[kb_buf_begin] ; buffer beggining to AX 
 cmp bx,ax ; is the beggining of the buffer ? 
 jne mid_buf 
 mov bx,ds:[kb_buf_end] ; last character is at the end of the 
buffer 
mid_buf: 
 mov ax,ds:[bx-2] ; read last character 
 cmp al,'.' ; compare with dot 
 je dot_found ; if dot 
 cmp al,'Z' ; compare with 'Z' 
 ja check_lowercase ; if above check lowercase 
 cmp al,'A' ; compare with 'A' 
 jb keys_end ; end if less 
 mov dot_flag,0 ; uppercase - clear flag 
 jmp keys_end ; return 
check_lowercase: 
 cmp al,'z' ; compare with 'z' 
 ja keys_end ; end if above 
 cmp al,'a' ; compare with 'a' 
 jb keys_end ; end if less 
 cmp dot_flag,0 ; was dot pressed? 
 je keys_end ; end if not 
;------------------------------------------------------------------------------- 
; Change lowercase to uppercase 
;------------------------------------------------------------------------------- 
 sub al,'a'-'A' ; sub difference between cases 
 mov ds:[bx-2],ax 
 mov dot_flag,0 ; uppercase - clear flag 
 jmp keys_end ; return 
dot_found: 
 mov dot_flag,1 ; set flag 
 jmp keys_end ; return 
;-------------------------------------------------------------------------------
; Pop registers and return from interrupt 
;-------------------------------------------------------------------------------
keys_end: 
 pop ds 
 pop dx 
 pop bx 
 pop ax 
Tài liệu Lập trình hệ thống Chương 2 
Phạm Hùng Kim Khánh Trang 41 
 iret 
keys ENDP 
;******************************************************************************* 
;* Main program 
;******************************************************************************* 
;------------------------------------------------------------------------------- 
; Get interrupt 
;------------------------------------------------------------------------------- 
start proc 
 mov ah,35h ; function 35h - read handler address 
 mov al,09h ; of interrupt 09h 
 int 21h 
 mov word ptr old_proc,bx ; store 32-bit address 
 mov word ptr old_proc+2,es ; of original interrupt handler 
 push cs 
 pop ds ; handler code segment to DS 
 mov dx,offset keys ; offset of handler address to DX 
 mov ah,25h ; function 25h - set new handler 
 mov al,09h ; of interrupt 09h 
 int 21h 
 mov dx,word ptr old_proc+2 
 mov ds,dx 
 mov dx,word ptr old_proc 
 mov ah,25h ; function 25h - set new adress 
 mov al,60h ; of original interrupt handler 
 int 21h ; 60h instead of 09h 
;------------------------------------------------------------------------------- 
; Main loop 
;------------------------------------------------------------------------------- 
looping:mov ah,08h ; function 08h - read character 
 int 21h ; ASCII code is returned in AL 
 cmp al,1Bh ; ESC 
 je ending ; if ESC end of the loop 
 mov dl,al ; not ESC - move char to DL 
 mov ah,02h ; function 02h - display character 
 int 21h ; ASCII code of char in DL 
 jmp looping 
;------------------------------------------------------------------------- 
ending: mov dx,word ptr old_proc+2 
 mov ds,dx 
 mov dx,word ptr old_proc 
 mov ah,25h ; function 25h - set old handler 
 mov al,09h ; of interrupt 09h 
 int 21h 
 mov ah,4Ch ; end of the program 
 int 21h 
start endp 
END start 
4. Tạo và bắt các sự kiện 
Trong hệ điều hành Windows, hook (câu móc) là cơ chế cho phép một hàm chặn một 
sự kiện (thông điệp, chuột, phím nhấn) trước khi đưa đến đối tượng cần xử lý. Hàm này cho 
phép thay đổi hoặc thậm chí cấm sự kiện xảy ra. Chúng được gọi là hàm lọc (filter) và được 
Tài liệu Lập trình hệ thống Chương 2 
Phạm Hùng Kim Khánh Trang 42 
phân loại dựa theo loại sự kiện bị chặn. Để gọi được hàm lọc, ta cần phải thực hiện quá trình 
gắn (attach) vào quá trình câu móc (như câu móc bàn phím). Việc gắn một hay nhiều hàm 
lọc vào một quá trình câu móc được gọi là thiết lập (setting) một quá trình câu móc. 
Nếu một quá trình câu móc có nhiều hơn một hàm lọc, Windows sẽ duy trì một chuỗi 
các hàm lọc trong đó hàm được cài đặt vào gần nhất sẽ nằm ở đầu chuỗi và hàm cài đặt lâu 
nhất sẽ nằm ở cuối chuỗi. Nếu sự kiện xảy ra làm khởi động quá trình câu móc, Windows sẽ 
gọi hàm lọc đầu tiên trong chuỗi. Quá trình câu móc vào một sự kiện được sử dụng bằng 
hàm SetWindowsHookEx và hàm UnhookWindowsHookEx dùng để xóa bỏ hàm lọc khỏi 
quá trình. 
Cơ chế câu móc cung cấp các khả năng mạnh mẽ cho một ứng dụng Windows. Các 
ứng dụng này có thể dùng quá trình câu móc để: 
- Xử lý và thay đổi các thông điệp gởi đến các dialog box, message box, scroll bar 
và menu của một ứng dụng (WH_MSGFILTER). 
- Xử lý và thay đổi các thông điệp gởi đến các dialog box, message box, scroll bar 
và menu của hệ thống (WH_SYSMSGFILTER). 
- Xử lý và thay đổi các thông điệp của hệ thống bất cứ khi nào hàm GetMessage 
hay PeekMessage được gọi (WH_GETMESSAGE). 
- Xử lý và thay đổi các thông điệp của hệ thống bất cứ khi nào hàm SendMessage 
được gọi (WH_CALLWNDPROC). 
- Ghi hay thực hiện lại các sự kiện bàn phím và chuột (WH_JOURNALRECORD, 
WH_JOURNALPLAYBACK). 
- Xử lý, sửa đổi hay cấm sự kiện chuột (WH_MOUSE). 
- Xử lý, sửa đổi hay cấm sự kiện bàn phím (WH_KEYBOARD). 
- Đáp ứng với các hoạt động nào đó của hệ thống, có khả năng phát triển CBT 
(computer-based training) cho ứng dụng (WH_CBT). 
- Cấm các hàm lọc khác (WH_DEBUG). 
Các ứng dụng thường dùng quá trình câu móc để: 
- Dùng phím F1 để hỗ trợ cho menu, dialog box và message box 
(WH_MSGFILTER). 
- Lưu lại quá trình thực hiện khi nhấn phím hay chuột (thường dùng cho macro). Ví 
dụ như Windows Recorder sử dụng hook để hỗ trợ chức năng record và playback 
(WH_JOURNALRECORD, WH_JOURNALPLAYBACK). 
- Quản lý thông điệp để xác nhận thông điệp được gởi tới cửa sổ hay được tạo ra 
(WH_GETMESAGE, WH_CALLWNDPROC). 
- Mô phỏng ngõ vào chuột và bàn phím (WH_JOURNALPLAYBACK). Quá trình 
câu móc là phương pháp tin cậy để thực hiện hoạt động này. Nếu ta thực hiện mô 
phỏng bằng cách gởi thông điệp, Windows sẽ không thực hiện cập nhật trạng thái 
của bàn phím hay chuột dẫn đến các hoạt động không mong muốn. Nếu quá trình 
câu móc thực hiện điều này, nó sẽ được xử lý giống như sự kiện chuột hay bàn 
Tài liệu Lập trình hệ thống Chương 2 
Phạm Hùng Kim Khánh Trang 43 
phím xảy ra. Ví dụ như Microsoft Excel dùng hook để thực hiện macro 
SENDKEYS. 
- Cung cấp khả năng CBT cho ứng dụng thực hiện trên môi trường Windows 
(WH_CBT) làm cho quá trình phát triển ứng dụng CBT dễ dàng hơn. 
Phạm vi sử dụng: Một trong những đặc trưng của Win32 Hook là cho phép chỉ định 
quá trình câu móc là hệ thống hay ở dạng luồng (thread). Hook hệ thống cho phép tác động 
đến các cửa sổ khác trong hệ thống còn hook luồng chỉ cho phép tác động đến cửa sổ hiện 
hành. 
Cách thức sử dụng quá trình câu móc: 
Để sử dụng quá trình câu móc, ta cần phải biết: 
- Làm thế nào dùng hàm câu móc của Windows để thêm vào hay xóa bỏ một hàm 
lọc trong chuỗi hàm xử lý của một quá trình câu móc. 
- Cần phải thực hiện các hoạt động gì để cài đặt một hàm lọc. 
- Có thể thực hiện được hàm câu móc nào và chúng có thể làm được gì, gởi những 
thông tin nào. 
4.1. Hàm câu móc của Windows 
Các ứng dụng trên nền Windows sử dụng các hàm SetWindowsHookEx, 
UnhookWindowsHookEx và CallNextHookEx để quản lý chuỗi hàm lọc trong một quá 
trình câu móc. Trước phiên bản 3.1, Windows thực hiện quản lý bằng các hàm 
SetWindowsHook, UnhookWindowsHook và DefHookProc. Mặc dù các hàm này cũng 
có khả năng thực hiện được trên nền Win32 nhưng sẽ có một số đặc trưng không sử dụng 
được như các phiên bản mới (Ex). 
4.1.1. Hàm SetWindowsHookEx 
Dùng để thêm một hàm lọc vào một quá trình câu móc. 
Khai báo: 
Public Declare Function SetWindowsHook Lib "user32" 
Alias "SetWindowsHookA" (ByVal nFilterType As Long, ByVal 
pfnFilterProc As Long) As Long 
Public Declare Function SetWindowsHookEx Lib "user32" 
Alias "SetWindowsHookExA" (ByVal idHook As Long, ByVal lpfn 
As Long, ByVal hmod As Long, ByVal dwThreadId As Long) As 
Long 
Hàm SetWindowsHookEx gồm có 4 tham số: 
- idHook: xác định loại hàm câu móc sẽ cài đặt. Thông số này gồm các giá trị sau: 
WH_KEYBOARD: cài đặt hàm câu móc quản lý thông điệp gởi đi khi nhấn phím 
(ngoại trừ tổ hợp Ctrl – Alt – Del). 
WH_MOUSE: cài đặt hàm câu móc quản lý thông điệp khi điều khiển chuột. 
WH_CALLWNDPROC: cài đặt hàm câu móc quản lý thông điệp trước khi hệ thống 
gởi đến cửa sổ, chỉ cho phép xử lý thông điệp mà không được thay đổi thông điệp. 
Tài liệu Lập trình hệ thống Chương 2 
Phạm Hùng Kim Khánh Trang 44 
WH_CALLWNDPROCRET: cài đặt hàm câu móc quản lý thông điệp sau khi cửa sổ 
đã xử lý. Loại này cho phép thay đổi giá trị trả về của thông điệp. 
WH_MSGFILTER: cài đặt hàm câu móc quản lý các thông điệp được tạo ra giống 
như có một sự kiện của dialog box, message box, menu hay scroll bar. 
WH_GETMESSAGE: cài đặt hàm câu móc quản lý các thông điệp được gởi tới hàng 
đợi. 
WH_CBT: cài đặt hàm câu móc để nhận thông báo từ ứng dụng CBT. 
WH_DEBUG: cài đặt hàm câu móc để gỡ rối một hàm câu móc khác. 
WH_FOREGROUNDIDLE: cài đặt hàm câu móc trong đó hàm này được gọi khi 
luồng (thread) foreground của ứng dụng rảnh (idle). Quá trình này thường sử dụng để thực 
thi các tác vụ có độ ưu tiên thấp khi luồng ưu tiên rảnh. 
WH_JOURNALPLAYBACK: cài đặt hàm câu móc để gởi các thông điệp đã được 
lưu bằng hàm câu móc WH_JOURNALRECORD. 
WH_JOURNALRECORD: cài đặt hàm câu móc lưu lại các thông điệp đã gởi đến 
hàng đợi. 
WH_KEYBOARD_LL: cài đặt hàm câu móc quản lý sự kiện bàn phím ở mức thấp 
(dùng cho Windows NT/2000/XP). 
WH_MOUSE_LL: cài đặt hàm câu móc quản lý sự kiện chuột ở mức thấp (dùng cho 
Windows NT/2000/XP). 
WH_SHELL: cài đặt hàm câu móc cho một ứng dụng shell. 
WH_SYSMSGFILTER: cài đặt hàm câu móc quản lý các thông điệp được tạo ra 
giống như có một sự kiện của dialog box, message box, menu hay scroll bar. Hàm này quản 
lý cho tất cả ứng dụng trong cùng