Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin - Bài 8: Những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa - Nguyễn Văn Thuân

1.1.1. QUAN NIỆM VỀ DÂN CHỦ VÀ NỀN DÂN CHỦ • Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, giai cấp chủ nô lập ra nhà nước để bảo vệ lợi ích giai cấp mình và giữ ổn định xã hội. Đó là nhà nước dân chủ đối với chủ nô, thực hiện sự thống trị của thiểu số đối với đa số người lao động là nô lệ. • Giai cấp chủ nô chính thức sử dụng thuật ngữ “dân chủ” nghĩa là nhà nước dân chủ chủ nô có “quyền lực của dân”. (Dân ở đây gồm chủ nô, quý tộc, tăng lữ, thương gia, trí thức và một số dân tự do, không bao gồm nô lệ). 1.1.1. QUAN NIỆM VỀ DÂN CHỦ VÀ NỀN DÂN CHỦ • Trong chế độ phong kiến, quyền lực của nhân dân lao động tiếp tục bị giai cấp phong kiến chiếm lấy. Quyền lực xã hội một lần nữa lại thuộc về thiểu số là giai cấp bóc lột. • Nhà nước dân chủ tư sản ra đời, là một nấc thang trong sự phát triển dân chủ. Giai cấp tư sản giương cao ngọn cờ dân chủ nhưng thực tế quyền lực thực sự vẫn nằm trong tay giai cấp tư sản

pdf59 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 103 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin - Bài 8: Những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa - Nguyễn Văn Thuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
v1.0013103214 1 BÀI 8: NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CÓ TÍNH QUY LUẬT TRONG TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ThS. Nguyễn Văn Thuân Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 2v1.0013103214 Nắm vững các nội dung bài này sẽ giúp chúng ta có cơ sở lý luận khoa học để giải thích đúng những câu hỏi trên. TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một quá trình khó khăn, gian khổ và lâu dài. Trong quá trình đó, chúng ta phải tìm tòi, sáng tạo ra các cách thức để đạt được mục tiêu. Cũng vì thế thực tiễn xây dựng xã hội chủ nghĩa luôn đặt ra cho chúng ta những câu hỏi như: • Tại sao phải xây dựng nền dân chủ, nền văn hóa và nhà nước nhà nước xã hội chủ nghĩa? • Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, việc giải quyết các vấn đề như tôn gáo, dân tộc có cần phải dựa trên nguyên tắc nào không? 3v1.0013103214 MỤC TIÊU • Với việc đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề cơ bản như: dân chủ, nhà nước, văn hóa cũng như những quan điểm trong việc giải quyết vấn đề dân tộc và tôn giáo, bài học này sẽ giúp học viên hiểu rõ một số vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. • Trên cơ sở đó, giúp học viên tin tưởng hơn nữa vào đường lối, chính sách cũng như con đường xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn. 4v1.0013103214 NỘI DUNG Xây dựng nền dân chủ XHCN và nhà nước XHCN Xây dựng nền văn hóa XHCN Giải quyết vấn đề dân tộc và tôn giáo 5v1.0013103214 1. XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XHCN VÀ NHÀ NƯỚC XHCN 1.1. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa 1.2. Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa 6v1.0013103214 1.1. XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1.1.1. Quan niệm về dân chủ và nền dân chủ 1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa 1.1.3. Tính tất yếu của việc xây dựng nền dân chủ XHCN 7v1.0013103214 Dân chủ theo nghĩa gốc là “quyền lực hay sức mạnh thuộc về nhân dân”, coi nhân dân là cội nguồn của quyền lực. 1.1.1. QUAN NIỆM VỀ DÂN CHỦ VÀ NỀN DÂN CHỦ • Dân chủ và thực hiện dân chủ là nhu cầu khách quan của con người. • Dân chủ là khái niệm xuất hiện từ thời Hy Lạp cổ đại, có nguồn gốc từ 2 từ ghép lại:  Demos – Nhân dân.  Kratos – Sức mạnh, quyền lực. 8v1.0013103214 Thông qua Đại hội Nhân dân Đây là hình thức dân chủ sơ khai, chất phác của những tổ chức cộng đồng tự quản trong xã hội chưa có giai cấp. 1.1.1. QUAN NIỆM VỀ DÂN CHỦ VÀ NỀN DÂN CHỦ Trong xã hội công xã nguyên thủy, mọi thành viên công xã đều bình đẳng tham gia vào các hoạt động xã hội, từ lúc đó xuất hiện nhu cầu: • Cử ra người đứng đầu cộng đồng điều phối các hoạt động. • Phế bỏ người đứng đầu nếu không thực hiện đúng quy định chung. 9v1.0013103214 Chợ nô lệ Như vậy, ngay từ nhà nước đầu tiên trong lịch sử, giai cấp bóc lột (chủ nô) đã dùng bộ máy thống trị của mình để chiếm mất quyền lực của đông đảo những người lao động (nô lệ). 1.1.1. QUAN NIỆM VỀ DÂN CHỦ VÀ NỀN DÂN CHỦ • Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, giai cấp chủ nô lập ra nhà nước để bảo vệ lợi ích giai cấp mình và giữ ổn định xã hội. Đó là nhà nước dân chủ đối với chủ nô, thực hiện sự thống trị của thiểu số đối với đa số người lao động là nô lệ. • Giai cấp chủ nô chính thức sử dụng thuật ngữ “dân chủ” nghĩa là nhà nước dân chủ chủ nô có “quyền lực của dân”. (Dân ở đây gồm chủ nô, quý tộc, tăng lữ, thương gia, trí thức và một số dân tự do, không bao gồm nô lệ). 10v1.0013103214 1.1.1. QUAN NIỆM VỀ DÂN CHỦ VÀ NỀN DÂN CHỦ • Trong chế độ phong kiến, quyền lực của nhân dân lao động tiếp tục bị giai cấp phong kiến chiếm lấy. Quyền lực xã hội một lần nữa lại thuộc về thiểu số là giai cấp bóc lột. • Nhà nước dân chủ tư sản ra đời, là một nấc thang trong sự phát triển dân chủ. Giai cấp tư sản giương cao ngọn cờ dân chủ nhưng thực tế quyền lực thực sự vẫn nằm trong tay giai cấp tư sản. Chế độ phong kiến Cách mạng tư sản Pháp 11v1.0013103214 Nhà nước XHCN trở thành nhà nước đầu tiên thực hiện quyền lực của nhân dân 1.1.1. QUAN NIỆM VỀ DÂN CHỦ VÀ NỀN DÂN CHỦ CM XHCN tháng Mười Nga đã làm xuất hiện nhà nước dân chủ XHCN, nhân dân lao động đã giành lại được quyền lực thực sự của mình. Cách mạng tháng Mười 12v1.0013103214 Với tư cách là quyền lực của nhân dân, dân chủ phản ánh những giá trị nhân văn, là kết quả cuộc đấu tranh chống áp bức, bóc lột, bất công. Với tư cách là một phạm trù chính trị, dân chủ gắn với một kiểu nhà nước và một giai cấp cầm quyền và mang bản chất của giai cấp thống trị. Dân chủ là một hệ giá trị phản ánh trình độ phát triển cá nhân và cộng đồng xã hội trong quá trình giải phóng để tiến tới tự do, bình đẳng. 1 2 3 1.1.1. QUAN NIỆM VỀ DÂN CHỦ VÀ NỀN DÂN CHỦ V.I.Lênin nêu quan niệm cơ bản về dân chủ: 13v1.0013103214 1.1.1. QUAN NIỆM VỀ DÂN CHỦ VÀ NỀN DÂN CHỦ Nền dân chủ: • Trong xã hội nguyên thủy, dân chủ là quyền lực của nhân dân được thực hiện bởi tổ chức tự quản và tự nguyện. • Trong xã hội có giai cấp, quyền lực của nhân dân được thể chế hóa bằng chế độ nhà nước, bằng pháp luật. • Dân chủ được thực hiện với hình thức mới – hình thức nhà nước với tên gọi là “chính thể dân chủ” hay “nền dân chủ”. Bộ lạc nguyên thủy Viện nguyên lão 14v1.0013103214 Chú ý: Nền dân chủ luôn gắn với nhà nước như là cơ thể để thực thi dân chủ và mang bản chất giai cấp thống trị Nền dân chủ (hay chế độ dân chủ) Hình thái dân chủ gắn với bản chất, tính chất của nhà nước. Xuất hiện trong những điều kiện lịch sử cụ thể của xã hội có giai cấp. Nền dân chủ do giai cấp thống trị đặt ra và được thể chế bằng pháp luật. 1.1.1. QUAN NIỆM VỀ DÂN CHỦ VÀ NỀN DÂN CHỦ 15v1.0013103214 Sự hình thành dân chủ XHCN đánh dấu bước phát triển mới là về chất của dân chủ, lần đầu tiên có một nền dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân. 1.1.2. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Theo các nhà kinh điển: • Đấu tranh cho dân chủ là một quá trình lâu dài. • Dân chủ tư sản là bước phát triển của dân chủ nhưng không dừng lại. • Thắng lợi của cách mạng XHCN sẽ cho ra đời nền dân chủ XHCN. 16v1.0013103214 1.1.2. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Nền dân chủ XHCN có những đặc trưng cơ bản sau: • Một là, với tư cách là một chế độ nhà nước, dân chủ XHCN bảo đảm mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân: Sự hình thành dân chủ XHCN đánh dấu bước phát triển mới là về chất của dân chủ, lần đầu tiên có một nền dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân. • Hai là: nền dân chủ XHCN có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về những TLSX chủ yếu. Đây là đặc trưng kinh tế của nền dân chủ XHCN: Hình thành và thể hiện ngày càng đầy đủ cùng với quá trình hình thành và hoàn thiện của nền kinh tế XHCN. 17v1.0013103214 1.1.2. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA • Ba là, nền dân chủ XHCN được xây dựng trên cơ sở của sự kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội. Có sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tích cực xã hội của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới. • Bốn là: nền dân chủ XHCN là nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử nhưng vẫn là nền dân chủ mang tích giai cấp:  Thực hiện dân chủ rộng rãi với đông đảo quần chúng nhân.  Hạn chế dân chủ và thực hiện trấn áp với thiểu số giai cấp bóc lột và phản động. 18v1.0013103214 1.1.3. TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XHCN • Dân chủ XHCN là động lực và cũng là mục tiêu của quá trình xây dựng CNXH:  Dân chủ XHCN phát huy cao độ tính tích cực, sáng tạo của nhân dân để nhân dân tham gia vào công việc quản lý của nhà nước và phát triến xã hội.  Xây dựng nền dân chủ XHCN là quy luật hình thành và tự hoàn thiện của hệ thống chính trị XHCN. Tiếp xúc cử tri 19v1.0013103214 1.1.3. TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XHCN • Xây dựng nền dân chủ XHCN nhằm phát triển và hoàn thiện dân chủ:  Là điều kiện, tiền đề thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.  Là điều kiện để mỗi công dân được sống trong bầu không khí dân chủ. • Xây dựng nền dân chủ XHCN là quá trình thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội, là yếu tố quan trọng chống lại những biểu hiện của dân chủ cực đoan, vô chính phủ, coi thường kỷ cương, pháp luật. 20v1.0013103214 1.2. XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1.2.1. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa 1.2.2. Những đặc trưng, chức năng và nhiệm vụ của nhà nước XHCN 1.2.3. Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa 21v1.0013103214 1.2.1. KHÁI NIỆM NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Nhà nước xã hội chủ nghĩa: • Là tổ chức xã hội thông qua đó, đảng của giai cấp công nhân thực hiện vai trò lãnh đạo đối với toàn xã hội. • Là tổ chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở kinh tế của CNXH. • Là hình thức chuyên chính vô sản được thực hiện trong thời kỳ quá độ lên CNXH. 22v1.0013103214 1.2.1. KHÁI NIỆM NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một trong những tổ chức cơ bản nhất của hệ thống chính trị XHCN: • Là tổ chức thể hiện và thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân. • Là công cụ quản lý do chính đảng của giai cấp công nhân tổ chức ra. • Vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy hành chính, vừa là tổ chức quản lý về mọi mặt. • Có chức năng thống trị giai cấp và chức năng xã hội. 23v1.0013103214 1.2.2. NHỮNG ĐẶC TRƯNG, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHÀ NƯỚC XHCN Những đặc trưng cơ bản của nhà nước XHCN: • Thứ nhất, là công cụ cơ bản để thực hiện quyền lực của nhân dân lao động, đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản. • Thứ hai, là công cụ của chuyên chính giai cấp, vì lợi ích của tuyệt đại đa số nhân dân lao động, thực hiện sự trấn áp những lực lượng chống đối, phá hoại sự nghiệp cách mạng XHCN. • Thứ ba, là tổ chức, xây dựng toàn diện xã hội mới xã hội XHCN và CSCN. • Thứ tư, là yếu tố cơ bản của nền dân chủ XHCN. • Thứ năm, là một kiểu nhà nước đặc biệt, “nhà nước không còn nguyên nghĩa”, là “nửa nhà nước”. Tức là sau khi những cơ sở kinh tế - xã hội cho sự tồn tại của nhà nước mất đi thì nhà nước “tự tiêu vong”. 24v1.0013103214 Quân đội nhân dân Việt Nam 1.2.2. NHỮNG ĐẶC TRƯNG, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHÀ NƯỚC XHCN Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa: • Tổ chức có hiệu quả công việc xây dựng toàn diện xã hội mới. • Trấn áp kẻ thù chống lại sự nghiệp xây dựng CNXH, bảo vệ độc lập, chủ quyền đất nước, giữ vững an ninh xã hội. • Tuy nhiên, việc tổ chức xây dựng mang tính sáng tạo nhằm cải biến xã hội cũ, xây dựng xã hội mới là chủ yếu. 25v1.0013103214 1.2.2. NHỮNG ĐẶC TRƯNG, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHÀ NƯỚC XHCN Nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa: Nhiệm vụ chính: • Quản lý kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế. • Cải thiện không ngừng đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. • Quản lý văn hóa – xã hội, xây dựng nền văn hóa XHCN, thực hiện giáo dục – đào tạo con người phát triển toàn diện, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Phát triển kinh tế - xã hội 26v1.0013103214 1.2.3. TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA • Thứ nhất, trong quá trình xây dựng CNXH còn tồn tại các giai cấp bóc lột, phản động hoạt động chống lại sự nghiệp xây dựng CNXH. Nên cần phải xây dựng nhà nước để trấn áp bằng bạo lực khi cần thiết. • Thứ hai, để mở rộng quyền dân chủ tối đa cho mọi tầng lớp nhân dân. Đòi hỏi phải có Nhà nước là cơ quan đứng ra tổ chức và thực hiện. • Thứ ba, xây dựng CNXH là quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Với ý nghĩa đó, nhà nước XHCN là phương thức, phương tiện, một công cụ chủ yếu của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 27v1.0013103214 2. XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 2.1. Khái niệm nền văn hóa xã hội chủ nghĩa 2.3. Nội dung và phương thức xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa 2.2. Tính tất yếu của việc xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa 28v1.0013103214 2.1. KHÁI NIỆM NỀN VĂN HÓA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 2.1.1. Khái niệm văn hóa và nền văn hóa 2.1.2. Đặc trưng của nền văn hóa XHCN 2.1.3. Tính tất yếu của việc xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa 2.1.4. Nội dung xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa 29v1.0013103214 Trống đồng Ngọc Lũ 2.1.1. KHÁI NIỆM VĂN HÓA VÀ NỀN VĂN HÓA Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra bằng lao động và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử của mình; biểu hiện trình độ phát triển xã hội trong từng thời kỳ lịch sử nhất định. • Văn hóa vật chất: là năng lực sáng tạo của con người được thể hiện và kết tinh trong sản phẩm vật chất. • Văn hóa tinh thần: là tổng thể các tư tưởng, lý luận và giá trị được sáng tạo ra trong đời sống tinh thần và hoạt động tinh thần của con người. 30v1.0013103214 Khuê Văn Các – Quốc Tử Giám 2.1.1. KHÁI NIỆM VĂN HÓA VÀ NỀN VĂN HÓA • Nền văn hóa là biểu hiện cho toàn bộ nội dung, tính chất của văn hóa được hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế - chính trị của mỗi thời kỳ lịch sử. • Mọi nền văn hóa trong xã hội có giai cấp bao giờ cũng có tính giai cấp và gắn với bản chất của giai cấp cầm quyền. • Nếu kinh tế là cơ sở vật chất của nền văn hóa thì chính trị là yếu tố quy định khuynh hướng phát triển của một nền văn hóa, tạo nên nội dung ý thức hệ của văn hóa. 31v1.0013103214 2.1.1. KHÁI NIỆM VĂN HÓA VÀ NỀN VĂN HÓA Nền văn hóa XHCN: Là nền văn hóa được xây dựng và phát triển trên nền tảng hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, do Đảng cộng sản lãnh đạo nhằm thỏa mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, đưa nhân dân lao động trở thành chủ thể sáng tạo và hưởng thụ văn hóa. Lễ trao ấn kiếm của vua Bảo Đại Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập 32v1.0013103214 2.1.2. ĐẶC TRƯNG CỦA NỀN VĂN HÓA XHCN • Một là, hệ tư tưởng của giai cấp công nhân là nội dung cốt lõi, giữ vai trò chủ đạo, quyết định phương hướng phát triển nền văn hóa XHCN. Đặc trưng này phản ánh bản chất giai cấp công nhân của nền văn hóa XHCN. • Hai là, nền văn hóa XHCN có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc. • Ba là, nền văn hóa XHCN là nền văn hóa được hình thành, phát triển một cách tự giác, đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua tổ chức Đảng cộng sản. Sự coi nhẹ, phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản, quản lý của nhà nước XHCN sẽ làm cho đời sống văn hóa tinh thần của xã hội mất phương hướng chính trị. 33v1.0013103214 2.1.3. TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA • Thứ nhất, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, PTSX vật chất quyết định PTSX tinh thần, do đó khi PTSX mới XHCN ra đời thay thế PTSX TBCN thì việc xây dựng nền văn hóa mới XHCN là một tất yếu. • Thứ hai, xây dựng nền văn hóa XHCN để cải tạo tâm lý, ý thức và đời sống tinh thần nhằm giải phóng nhân dân lao động thoát khỏi ảnh hưởng tư tưởng, ý thức xã hội cũ lạc hậu, đưa quần chúng nhân dân thực sự trở thành chủ thể xã hội, sáng tạo và hưởng thụ văn hóa. • Thứ ba, xây dựng nền văn hóa XHCN nhằm nâng cao trình độ văn hóa cho quần chúng nhân dân lao động. • Thứ tư, xây dựng nền văn hóa XHCN là tất yếu bởi vì văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Xóa mù chữ Đào tạo trí thức 34v1.0013103214 2.1.4. NỘI DUNG XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Học viên đọc giáo trình, cần chú ý: • Những nội dung cơ bản của nền văn hóa XHCN:  Xây dựng con người mới phát triển toàn diện.  Xây dựng lối sống mới xã hội chủ nghĩa. • Phương thức xây dựng nền văn hóa XHCN:  Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và vai trò quản lý của nhà nước XHCN đối với hoạt động văn hóa.  Kế thừa những giá trị văn hóa dân tộc với tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa của văn hóa nhân loại. 35v1.0013103214 3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO 3.1. Vấn đề dân tộc và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc 3.2. Tôn giáo và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo 36v1.0013103214 3.1. VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC 3.1.1. Khái niệm dân tộc 3.1.2. Hai xu hướng phát triển của dân tộc và vấn đề dân tộc trong xây dựng CNXH 3.1.3. Những nguyên tắc cơ bản của Mác – Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc 37v1.0013103214 Dân tộc là bộ phận của quốc gia, là các tộc người 3.1.1. KHÁI NIỆM DÂN TỘC Được dùng với hai nghĩa: • Thứ nhất, chỉ cộng đồng người cụ thể, có liên hệ chặt chẽ, bền vững:  Có sinh hoạt kinh tế chung;  Có ngôn ngữ chung;  Có nét đặc thù trong sinh hoạt văn hóa so với những cộng đồng khác;  Xuất hiện sau bộ lạc; kế thừa và phát triển hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc. 38v1.0013103214 Dân tộc là toàn bộ nhân dân một nước, là quốc gia – dân tộc. 3.1.1. KHÁI NIỆM DÂN TỘC • Thứ hai, chỉ một cộng đồng người ổn định, bền vững hợp thành nhân dân của một quốc gia:  Có lãnh thổ chung;  Nền kinh tế thống nhất;  Quốc ngữ chung;  Có truyền thống văn hóa, truyền thống đấu tranh chung trong quá trình dựng nước và giữ nước. 39v1.0013103214 3.1.2. HAI XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DÂN TỘC VÀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG XÂY DỰNG CNXH Nghiên cứu về dân tộc và phong trào dân tộc trong CNTB, V.I.Lênin phân tích và chỉ ra hai xu hướng phát triển khác quan của đân tộc:  Xu hướng thứ nhất: Do sự chín muồi của ý thức dân tộc, sự thức tỉnh về quyền sống của mình, các cộng đồng dân cư muốn tách ra thành lập các quốc gia, dân tộc độc lập, biểu hiện thành phong trào đấu tranh chống áp bức dân tộc, và có tác động nổi bật trong giai đoạn đầu của CNTB.  Xu hướng thứ hai: Các dân tộc liên hiệp lại với nhau, xóa bỏ sự biệt lập, khép kín, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau. 40v1.0013103214 3.1.2. HAI XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DÂN TỘC VÀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG XÂY DỰNG CNXH • Trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc:  Sự vận động của hai xu hướng bị chủ nghĩa đế quốc phủ nhận.  Chủ nghĩa đế quốc lập ra các khối liên hiệp với sự áp đặt. • Trong xây dựng chủ nghĩa xã hội:  Hai xu hướng phát huy tác dụng cùng chiều, bổ sung hỗ trợ nhau, biểu hiện sinh động qua quan hệ dân tộc.  Trong tiến trình xây dựng XHCN, dân tộc XHCN hình thành. Đó là kết quả của việc xây dựng các quan hệ dân tộc theo những nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin. 41v1.0013103214 3.1.3. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA MÁC – LÊNIN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC Vấn đề dân tộc: • Là nội dung quan trọng có ý nghĩa chiến lược của cách mạng XHCN, quyết định đến sự ổn định, phát triển hay khủng hoảng, tan rã của một quốc gia dân tộc. • Khi xem xét và giải quyết vấn đề dân tộc phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân. Nghĩa là phải trên cơ sở và vì lợi ích cơ bản, lâu dài của dân tộc. • Giải quyết vấn đề dân tộc thực chất là xác lập quan hệ công bằng, bình đẳng giữa các dân tộc, giữa các quốc gia dân tộc trên các lĩnh vực. 42v1.0013103214 3.1.3. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA MÁC – LÊNIN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC Cương lĩnh dân tộc: • Trên cơ sở tư tưởng của C.Mác, Ph.Ăngghen về vấn đề dân tộc và giai cấp, cùng với sự phân tích hai xu hướng của vấn đề dân tộc V.I.Lênin đã nêu ra “Cương lĩnh dân tộc”:  Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng;  Các dân tộc được quyền tự quyết;  Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc. • Đây là tuyên ngôn về vấn đề dân tộc của Đảng cộng sản trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giai cấp, trở thành cơ sở lý luận cho chủ trương của Đảng cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa. 43v1.0013103214 CÁC DÂN TỘC HOÀN TOÀN BÌNH ĐẲNG • Là quyền thiêng liêng của các dân tộc, các dân tộc, không phụ thuộc số lượng và trình độ phát triển có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, các dân tộc không có đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa, ngôn ngữ... với dân tộc khác • Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ thực hiện trong thực tế, trong đó việc khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc do lịch sử để lại có ý nghĩa cơ bản. 44v1.0013103214 CÁC DÂN TỘC ĐƯỢC QUYỀN TỰ QUYẾT • L