Lý thuyếtnổitrộivềsựbấtbìnhđẳng thay
đổikhicácnướcpháttriển
• Các thướcđochínhvềbấtbìnhđẳng thu nhập
và nghèođói
• Bằng chứng vềsựbấtbìnhđẳng thayđổivà
nghèođóiở Đông Á
• Chúng ta nhìn nhậnkinhnghiệm này nhưthế
nào
10 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2229 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Phân phối thu nhập và giảm nghèo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005-2006
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á I
Lora Sabin Châu Văn Thành 1
Bài giảng 5
1
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông
Nam Á:
Các mô hình thị trường cũ, 1960-1997
Bài giảng 5:
Phân phối thu nhập và giảm nghèo
Thứ ba 5/11/2005
2
Nội dung chính
• Lý thuyết nổi trội về sự bất bình đẳng thay
đổi khi các nước phát triển
• Các thước đo chính về bất bình đẳng thu nhập
và nghèo đói
• Bằng chứng về sự bất bình đẳng thay đổi và
nghèo đói ở Đông Á
• Chúng ta nhìn nhận kinh nghiệm này như thế
nào
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005-2006
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á I
Lora Sabin Châu Văn Thành 2
Bài giảng 5
3
Phân phối thu nhập và giảm nghèo
• Chú ý: Phân phối thu nhập và giảm nghèo
không phải là một
• Phân phối thu nhập: Số đo tương đối
• Nghèo: Số đo tuyệt đối
• Thực tế, những thay đổi của hai vấn đề này
thường đi đôi với nhau
4
Lý thuyết: Phân phối thu nhập và tăng
trưởng
• Mô thức chữ U ngược của Kuznets
• Được đặt theo tên của Simon Kuznets
• Giả định quan trọng: Điều kiện thặng dư lao động
• Ý tưởng chính: Trước tiên bất bình đẳng tăng, sau đó
giảm
• Bằng chứng: Lẫn lộn
• Bất bình đẳng và tiết kiệm/đầu tư
• Quan điểm cổ điển, từ Arthur Lewis
• Giả định chính: Người giàu tiết kiệm nhiều hơn người
nghèo
• Ý tưởng chính: Bất bình đẳng sẽ góp phần cho tăng
trưởng
• Bằng chứng: Không mạnh
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005-2006
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á I
Lora Sabin Châu Văn Thành 3
Bài giảng 5
5
Thước đo chính: Bất bình đẳng
• Qui mô phân phối thu nhập
• Cách tiếp cận trực tiếp nhất để xem xét bất bình
đẳng thu nhập
• Thước đo: Phần trăm tổng thu nhập của các
nhóm khác nhau trong xã hội
• Số liệu được thu thập thông qua khảo sát mẫu
các hộ gia đình
• Thường phân nhóm theo 10% hay 20% (WB sử
dụng 20%, hay ngũ phân)
• Lợi điểm chính: Có thể so sánh giữa các nước
6
Thước đo chính: Bất bình đẳng
• Qui mô phân phối thu nhập: Ví dụ
(ví dụ thấp, trung bình, cao)
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005-2006
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á I
Lora Sabin Châu Văn Thành 4
Bài giảng 5
7
Thước đo chính: Bất bình đẳng
• Hệ số Gini về bất bình đẳng
• Còn gọi là tỉ lệ tập trung Gini (Gini
concentration ratio)
• Được tính từ đường cong Lorenz, biểu diễn tổng
thu nhập của phần trăm tích lũy số người nhận
• Tính bằng cách đo lường tỉ lệ vùng tô đậm với
toàn bộ hình tam giác
• Phạm vi từ 0 – 1 (0 = hoàn toàn bình đẳng)
• Tổng quát: Thấp: G0.5
8
Thước đo chính: Bất bình đẳng
62.117.010.76.73.4Kenya
49.323.414.48.94.0Nigeria
44.021.415.411.47.8Viet
Nam
Cao
nhất
20%
Kế tiếp
20%
Kế tiếp
20%
Kế tiếp
20%
Thấp
nhất
20%
Ví dụ: % tổng thu nhập của mỗi nhóm ngũ phân
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005-2006
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á I
Lora Sabin Châu Văn Thành 5
Bài giảng 5
9
Thước đo chính: Đường Lorenz
0
% dân số
1005020 40
% thu nhập
50
Viet Nam
Kenya
10
Thước đo chính: Bất bình đẳng
0
% Population
1005020 40
% Income
50
Viet Nam
Kenya
a
b b
Hệ sốGini = a/(a+b)
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005-2006
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á I
Lora Sabin Châu Văn Thành 6
Bài giảng 5
11
Thước đo chính: Bất bình đẳng
62.117.010.76.73.4Kenya
49.323.414.48.94.0Nigeria
44.021.415.411.47.8Viet
Nam
Cao
nhất
20%
Kế tiếp
20%
Kế tiếp
20%
Kế tiếp
20%
Thấp
nhất
20%
Ví dụ: % tổng thu nhập của mỗi nhóm ngũ phân
57.5
45.0
35.7
HS Gini
12
Thước đo chính: Bất bình đẳng
Chú ý:
Tính chính xác của HS Gini, giống như đường
Lorenz, phụ thuộc vào độ chính xác của số liệu
gốc về hộ gia đình dùng để ước tính
Do khuynh hướng khai thu nhập thấp nên khó khăn
thường gặp là số liệu không chính xác
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005-2006
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á I
Lora Sabin Châu Văn Thành 7
Bài giảng 5
13
Thước đo chính: Nghèo
• Nghèo thu nhập hay nghèo tiêu dùng
• Nghèo tiêu dùng chú trọng vào khả năng tiêu thụ
hàng hóa thiết yếu ở mức vừa đủ sống
• Ngưỡng nghèo quốc gia hay quốc tế
• Ngưỡng nghèo quốc gia không thể so sánh trên
bình diện quốc tế
• Các tổ chức WB/UN thường sử dụng ngưỡng
$1/người/ngày
• Thước đo khác:
• Chỉ số phát triển con người (HDI)
14
Phân phối thu nhập và nghèo:
Các xu hướng ở Đông Á
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005-2006
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á I
Lora Sabin Châu Văn Thành 8
Bài giảng 5
15
Các xu hướng ở Đông Á – tại sao?
• Hai điểm quan trọng:
1. Nghèo theo chiều rộng hay chiều sâu
¾ Đông Á: rộng, không sâu
¾ Châu Phi / Mỹ Latin: sâu, không rộng
2. Bối cảnh chính trị
¾ Hậu Thế chiến II: nhu cầu mạnh mẽ nhằm thiết
lập thể chế chính trị chính thống ở phần lớn Đông
Á
¾ Ví dụ rõ nhất: Đài Loan
16
Các xu hướng ở Đông Á – các chính
sách chung
1. Tăng trưởng nông nghiệp trên nền tảng rộng
• Đa số dân cư ở các nước đang phát triển sống và làm việc
trong nông nghiệp
• Những người nghèo nhất thường sống ở nông thôn / vùng
nông nghiệp
• Khu vực nông nghiệp mạnh cung cấp nền tảng vững chắc
cho tăng trưởng chung
• Các chính sách:
• Sở hữu đất đai tương đối công bằng
• Chính phủ hỗ trợ thay đổi công nghệ
• Đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn
• Tránh ấn định tỉ giá quá cao và thuế nông nghiệp cao
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005-2006
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á I
Lora Sabin Châu Văn Thành 9
Bài giảng 5
17
Các xu hướng ở Đông Á – các chính
sách chung
2. Tăng trưởng việc làm nhanh chóng trong
khu vực phi nông nghiệp và thành thị
• Liên quan đến chiến lược tăng trưởng thông qua
xuất khẩu
•Ngoại lệ: Ngành xuất khẩu sơ cấp của Malaysia &
Indonesia (dầu, cao su)
• Cầu lao động trong các ngành xuất khẩu gia tăng
đã hấp thu lao động dôi dư và làm tăng tiền lương
thực
• Cách hỗ trợ người nghèo tốt nhất là tạo việc làm
18
Các xu hướng ở Đông Á – các chính
sách chung
3. Đầu tư đại trà vào những dịch vụ xã hội cơ
bản, đặc biệt là giáo dục
• Quan trọng: Phổ cập giáo dục tiểu học
• Những cải thiện trong giáo dục giúp cho sự
chuyển tiếp lao động từ nông nghiệp sang phi
nông nghiệp dễ đàng hơn
• Tác động làn sóng từ mối quan hệ giáo dục – y tế
• Phát triển vốn con người (ít được chú trọng hơn
vốn vật chất)
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005-2006
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á I
Lora Sabin Châu Văn Thành 10
Bài giảng 5
19
Các xu hướng ở Đông Á – các chính
sách chung
4. Những can thiệp hạn chế và có mục tiêu
• Rất ít can thiệp từ phía nhà nước
• Ít biện pháp bảo vệ người lao động
• Nhưng hỗ trợ có chọn lọc:
• Trợ cấp nhà ở cho những người rất nghèo ở Hồng
Kông
• Quỹ hỗ trợ các đối tượng dân số do nhà nước quản lý
ở Malaysia
• Đa số những chuyển giao là tư nhân không phải nhà nước
• Rất quan trọng trong việc cho phép người già chia sẻ
phần gia tăng thu nhập chung
20
Kết luận
• Tăng trưởng nhanh ở Đông Á kết hợp với việc bất
bình đẳng thu nhập được cải thiện và nghèo đói
giảm đi
• Vai trò quan trọng của các chính sách nuôi dưỡng sự
tăng trưởng trên nền tảng rộng
• Dạng nghèo đói còn lại là rất khó loại bỏ
• Những người nghèo nhất hiện sinh sống ở vùng hẻo
lánh, nơi đất đai cằn cỗi và khó tiếp cận người dân
• Trung Quốc hiện nổi bật – tăng trưởng rất nhanh kết
hợp với bất bình đẳng gia tăng