Cung cấp kiến thức và công cụ quản trị tài chính phục vụ việc ra các quyết định trong quản trị doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ lĩnh vực kinh tế nói chung.
Cung cấp các kiến thức cơ sở làm nền tảng cho các môn học: quản trị dự án, quản trị rủi ro, thị trường chứng khoán
58 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 2065 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Quản trị tài chính doanh nghiệp - Ngô Quang Huân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆPTS. NGÔ QUANG HUÂNKHOA QUẢN TRỊ KINH DOANHĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCMMỤC TIÊU MÔN HỌCCung cấp kiến thức và công cụ quản trị tài chính phục vụ việc ra các quyết định trong quản trị doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ lĩnh vực kinh tế nói chung.Cung cấp các kiến thức cơ sở làm nền tảng cho các môn học: quản trị dự án, quản trị rủi ro, thị trường chứng khoánPHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠYHọc viên đọc bài giảng và tài liệu tham khảo trước khi đến lớp.Giảng viên đưa ra tình huống để học viên thảo luận.Giảng viên trả lời thắc mắc cho sinh viên và hướng dẫn lý thuyết liên quan đến buổi học cũng như tình huống thảo luận.Học viên thảo luận cách thức vận dụng lý thuyết để giải quyết tình huống đặt ra.ĐÁNH GIÁ MÔN HỌCBài tập, bài kiểm tra cá nhân: 20%Bài tập tình huống : 10%Kiểm tra cuối kỳ: 70%NỘI DUNG CHÍNHTỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.PHÂN TÍCH VÀ HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.ĐẦU TƯ TÀI CHÍNHĐẦU TƯ VÀ HOẠCH ĐỊNH NGÂN QUỸ DẦU TƯ .QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG.TÀI LIỆU THAM KHẢOQuản trị tài chính căn bản – Nguyễn Quang Thu.Tài chính doanh nghiệp – Nguyễn Minh Kiều.Quaûn trò taøi chính – Eugene F. Brigham – JoelF. Houston Ñaïi hoïc Florida – Khoa Kinh teá ñaïi hoïc quoác gia Tp HCM dòch.Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nguyễn Hải Sản.Quản trị tài chính – Nguyễn Văn ThuậnQuản trị tài chính hiện đại – Tập thể tác giả khoa Tài chính doanh nghiệpFinancial Analysis with Microsoft Excel – Timothy R. Mayes – Todd M. ShankFinancial Management and Policy – Van HornePrinciples of Corporate Finance – Brealey MyersManagerial Finance - .TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢNVỊ TRÍ VAI TRÒ CỦA GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNHMÔI TRƯỜNG TÀI CHÍNHMỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆPKHÁI NIỆM QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆPCÁC MỐI QUAN HỆ TÀI CHÍNHCÁC DẠNG QUYẾT ĐỊNHMỤC TIÊU QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆPKHÁI NIỆM QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Quản trị tài chính là một môn khoa học quản trị, nó nghiên cứu các mối quan hệ tài chính cuả một doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu.CÁC MỐI QUAN HỆ TÀI CHÍNH CỦA MỘT DOANH NGHIỆPMỐI QUAN HỆ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NHÀ NƯỚC.THUẾMỐI QUAN HỆ DNNN VỚI CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚCMỐI QUAN HỆ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNHVỚI TƯ CÁCH NHÀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNHVỚI TƯ CÁCH LÀ NGƯỜI HUY ĐỘNG VỐNMỐI QUAN HỆ GIỮA DOANH NGHIỆP VỐI CÁC THỊ TRƯỜNG KHÁCTHỊ TRƯỜNG CÁC YẾU TỐ ĐÀU VÀOTHỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ ĐẦU RAMỐI QUAN HỆ TÀI CHÍNH NỘI BỘ DOANH NGHIỆP.QUAN HỆ PHÂN PHỐI KẾT QUẢ KINH DOANHQUAN HỆ HẠCH TOÁN NỘI BỘ.CÁC LOẠI QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆPQuyết định đầu tư: là những quyết định liên quan đến việc mua máy móc thiết bị, nhà xưởng nhằm thực hiện các cơ hội kinh doanh.Quyết định tài trợ: là những quyết định liên quan đến việc huy động và thanh toán các nguồn vốn.Quyết định kinh doanh khác: là những quyết định còn lại, không phải là quyết định đầu tư và tài trợ.QUI TRÌNH PHÂN TÍCH RA QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNHDỮ LIỆU ĐẦU VÀOCÔNG CỤ SỬ LÝTHÔNG TIN ĐẦU RAKỸ THUẬT PHÂN TÍCHMÔ HÌNH PHÂN TÍCHLÝ THUYẾT TÀI CHÍNHRA QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNHQUY TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNHĐỂ RA QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNHCÁC MÔ HÌNH RA QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNHCông cụ điều chỉnhSo sánh giữa lợi ích và chi phí LỢI ÍCH VÀ CHI PHÍĐo lường bằng tiềnQuy về cùng một thời điểmXem xét lợi íchvà chi phí gắn với mức độ rủi roXem xét mục tiêu của quyết định QUYẾT ĐỊNH VÌ LỢI ÍCH CỦA AI?Vì lợi ích xã hộiVì lợi ích chủ sở hữuVì lợi ích cá nhânCÁC DỮ LIỆU ĐẦU VÀO VÀ THÔNG TIN TÀI CHÍNHDữ liệu đầu vàoDữ liệu tài chínhDữ liệu phi tài chínhCác thông tin tài chínhKết luậnRa quyết địnhVí dụ minh họaVÍ DỤ MINH HỌAQuyết định bán hàng trả chậmDữ liệu phân tích: các báo các tài chínhCông cụ phân tích: phân tích tỷ lệ tài chínhThông tin tài chính: các loại tỷ lệ tài chínhKết luận: tình hình tài chính của doanh nghiệp: tốt hay xấuQuyết định: bán trả chậm hay không.Mục tiêu cuả quản trị tài chính doanh nghiệp là tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữuĐối với doanh nghiệp quốc doanh lợi ích của chủ sở hữu là lợi ích của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Đối với doanh nghiệp tư nhân đó là tối đa hóa lợi nhuận.Đối với các doanh nghiệp nhiều chủ đó là lợi ích của các cổ đông, tối đa hoá giá trị tài sản của doanh nghiệp.Đối với các công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thì lợi ích của các cổ động đó chính là tối đa hóa giá trị thị trường của các cổ phiếu. VỊ TRÍ NHÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆPTGĐGĐ SXGĐTCGĐKDGĐNSTP NQKẾ T.TKIỂM T.T.QT TDQT TMĐ TƯKH TCKT THUẾKT C.PHIKT T CQL DƯ L.KT 1VAI TRÒ CỦA GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNHĐảm bảo vốn của doanh nghiệp được đầu tư một các khôn ngoan nhất với hiệu quả kinh tế cao nhất và một mức độ rủi ro về tài sản và cơ cấu tài sản thích hợp; Đảm bảo huy động đủ vốn cho doanh nghiệp hoạt động với điều kiện thuận lợi nhất, với một mức chi phí sử dụng vốn thấp nhất và với một mức độ rủi ro tài trợ và các tránh nhiệm pháp lý phù hợp.Tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp, các đối tác kinh doanh, đối thủ cạnh tranh, thị trường tài chính nhằm xác định những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và nguy cơ làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược chính sách kinh doanh nói chung, chiến lược chính sách tài chính nói riêng, trong đó co chính sách phân phối kết qủa kinh doanh;MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG TY VÀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNHCÓ VỐN:HỘ GIA ĐÌNHDOANH NGHIỆPCHÍNH PHỦNƯỚC NGOÀICÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNHTHỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNHCẦN VỐN:HỘ GIA ĐÌNHDOANH NGHIỆPCHÍNH PHỦNƯỚC NGOÀIHUYĐỘNGVỐNPHÂNBỔ VỐNMÔI TRƯỜNG TÀI CHÍNHKHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒTRUNG GIAN TÀI CHÍNHSẢN PHẨM TÀI CHÍNHKHỦNG HOẢNG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNHTHỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNHThị trường tài chính là thị trường diễn ra các giao dịch tài sản tài chính.Tài sản vô hình là tài sản đại diện cho những trái quyền hợp pháp đối với lợi ích tương lai, giá trị của nó không có liên hệ gì với hình thức vật lý ở đó trái quyền được ghi nhận.Tài sản tài chính là một loại tài sản vô hình.CƠ SỞ HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNHKinh tế thị trường và nhu cầu giao lưu vốn. Tiền tệ ra đời và tồn tại gắn liền với sự ra đời và tồn tại của nền sản xuất và trao đổi hàng hoá. Chỉ trong cơ chế thị trường, đồng tiền mới ở đúng vị trí đích thực của nó, phản ánh đúng quan hệ cung cầu và quy luật giá trị. Ơû đây nhu cầu giao lưu vốn đã xuất hiện, nhu cầu này bắt nguồn từ hai phía, phía người cần vốn và cả phía người có vốn tạm thời dư thừa. Sự xuất hiện của các giấy tờ có giá. Sự ra đời của công ty cổ phần có phát hành trái phiếu, cổ phiếu.Sự phát triển nhanh chóng và phong phú các chứng từ có giá cũng như quá trình thương mại hoá các chứng từ có giá này là cơ sở hình thành thị trường mua bán chúng, đó là thị trường tài chính.VAI TRÒ CỦA TTTCThị trường tài chính là nhân tố khởi đầu của kinh tế thị trường, mang lại lợi ích của cả hai chủ thể tham gia. Thị trường tài chính tạo môi trường thuận lợi để dung hoà các lợi ích kinh tế khác nhau của các thành viên khác nhau trên trị trường.Thị trường tài chính diều hoà nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi kém hiệu quả sang nơi hiệu quả hơn.Thị trường tài chính tạo điều kiện đa dạng hoá sở hữu, tạo cơ chế thực hiện mối quan hệ lợi ích giữa chủ sở hữu và người sử dụng vốn qua đó thúc đẩy và phản ánh trình độ xã hội hoá sản xuất.Thị trường tài chính tạo cơ chế bơm hút tiền hợp lý, nhanh nhạy, tăng nhanh tốc độ quay vòng của vốn góp phần tăng trưởng kinh tế.Thị trường tài chính tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới ra đời, phát huy tác dụng của quy luật giá trị, quy luật lợi nhuận bình quân và góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNHTheo loại giao dịch tài chínhTheo loại trái quyềnTheo thời hạnPHÂN LOẠI TTTCTheo thời hạn Các chứng khoán có thời gian đáo hạn dưới một năm gọi là chứng khoán ngắn hạn. Các nguồn vốn này vận động không tập trung, chủ yếu là các phương tiện thanh toán và được qui thành đối tượng của thị trường tiền tệ. Các chứng khoán dài hạn có thời gian đáo hạn trên một năm, vận động tập trung thành những kênh lớn, khối lượng lớn để đáp ứng nhu cầu đầu tư vào sản xuất kinh doanh và được tụ vào các điểm giao dịch vốn lớn, được coi là đối tượng của thị trường vốn.Theo hình thức vận động của các nguồn tài chínhNgười ta phân thành hai kênh là trực tiếp và gián tiếp. Thị trường tiền tệ chuyên môn hoá vào các công cụ tài chính gián tiếp còn thị trường vốn chuyên môn hóa vào các công cụ tài chính trực tiếp THỊ TRƯỜNG VỐNThị trường chứng khoán, đây là thị trường chuyên sâu vào các chứng khoán trung và dài hạn.Thị trường tín dụng thuê mua, đây là một thị trường khá đặc biệt nhằm khai thác sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng các tài sản cố định có giá trị lớn.Thị trường thế chấp dài hạn, đây là thị trường vay và cho vay dài hạn đòi hỏi có cầm cố, thế chấp.THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆThị trường tín dụng, là thị trường vay và cho vay ngắn hạn của các định chế tài chính trung gian.Thị trường hối đoái, đây là thị trường mua bán các loại ngoại tệ.Thị trường liên ngân hàng, đây là thị trường giữa các ngân hàng với nhau như: SIBOR là thị trường liên ngân hàng Singapore hay LIBOR là thị trường liên ngân hàng Luân đôn Thị trường bảo lãnh, mua bán các chứng từ có giá ngắn hạn khác.PHÂN LOẠI TRUNG GIAN TÀI CHÍNHTrung gian tài chính có tính cách ngân hàngTrung gian tài chính không phải là ngân hàng.TRUNG GIAN TÀI CHÍNH CÓ TÍNH CÁCH NGÂN HÀNGTrước hết là các nhân hàng thương mại.Ngân hàng đầu tư, là những ngân hàng làm các nghiệp vụ có tính cách dài hạn như cho vay dài hạn, hùn vốn trong các doanh nghiệp.Hợp tác xã tín dụng.Ngân hàng có mục đích xã hội, là ngân hàng lập ra không nhằm tìm doanh lợi là chính, mà nhằm giúp đỡ một tầng lớp nào đó trong xã hội có thể đi vay với lãi suất ngân hàng. TRUNG GIAN TÀI CHÍNH KHÔNG PHẢI LÀ NGÂN HÀNGCông ty tài chínhCông ty cho thuê tài chính: là những công ty chuyên cho các doanh nghiệp thuê các máy móc, thiết bị, dụng cụ, các phương tiện vận tải, bất động sảnCông ty bảo hiểm : gồm các công ty bảo hiểm nhân thọ và công ty bảo hiểm phi nhân thọ.Quỹ hưu bổng, qũy dự phòng.Công ty đầu tư , công ty chứng khoán CÁC NGHIỆP VỤ TGTCNghiệp vụ huy động vốn. Nhận tiền gửi; Phát hành trái phiếu trung hạn và dài hạn.; Các nghiệp vụ ủy thác quản trị.Nghiệp vụ đầu tư vốn. Cho vay; Đầu tư chứng khoán.Kinh doanh chứng khoán. Kinh doanh ngân hàng quốc tế. Thực hiện dịch vụ cho khách hàng. Chuyển vốn; Hoạt động điện tử liên quan đến ngân hàng; Các dịch vụ khác thực hiện cho khách hàng : cho thuê tủ sắtCác nghiệp vụ kinh doanh khác bao gồm nhiều loại như : bảo đảm tín dụng, phát hành thẻ tín dụng, làm dịch vụ tư vấn đầu tư, dịch vụ thuê muaCÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH (CK)Chứng khoán là một thuật ngữ để chỉ các giấy tờ có giá. Chứng khốn là chứng chỉ hoặc bút tốn ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoản đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành, gồm:a. Cổ phiếu;b. Trái phiếu;c. Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khốn;d. Các loại chứng khốn khác theo quy định của pháp luật.PHÂN LOẠI CHỨNG KHOÁNTheo người ký phát chứng khoán thì chứng khoán phân làm hai loại lớn đó là các chứng khoán do nhà nước phát hành và các chứng khoán do các công ty phát hành.Theo đơn vị tiền tệ : theo nội tệ, theo ngoại tệ, theo đơn vị vàng..Theo quan hệ với vốn bỏ ra thì có chứng khoán nợ : trái phiếu và chứng khoán sở hữu : cổ phiếu.PHÂN LOẠI CHỨNG KHOÁNTheo tài sản thế chấp khi ký phát chứng khoán: chứng khoán có thế chấp và chứng khoán không có thế chấp.Theo thời hạn thanh toán : ngắn hạn, trung hạn và đài hạn.Theo hình thức thanh toán lợi tức và lãi tức: một lần, nhiều lần..Theo tiêu chuẩn pháp lý : chứng khoán có ký danh và chứng khoán không có ký danh.PHÂN LOẠI CHỨNG KHOÁNTheo tính chất tài chính của chứng khoán thì có chứng khoán thu nhập cố định chứng khoán không có thu nhập cố định.Theo khả năng chuyển đổi thuận nghịch và khả năng chuyển đổi thành tiền mặt: khả năng thanh khoản và khả năng đấu giá.Theo hình thức thuế đánh vào thu nhập của chúng.Chứng khoán phát sinh và chứng khoán tổng hợp.CỔ PHIẾUCổ phiếu là loại chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần. Cổ phiếu có một số đặc điểm chính sau :Là giấy chứng nhận sự hùn vốn vào công ty cổ phầnKhông có kỳ hạn, tồn tại cùng với công ty phát hành.Có thể được phát hành khi công ty mới thành lập hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh.CỔ PHIẾUCó thể nhận cổ tức hàng nămChịu trách nhiệm hữu hạn khi công ty phá sảnCó quyền đầu phiếu, quyền chuyển nhượng.Có quyền tham gia kiểm soát công tyTham dự vào việc chia tài sản khi công ty giải thể.Cổ phiếu có thể được phân loại thành hai loại chính, đó là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.CỔ PHIẾUCổ phiếu thường thể hiện quyền sở hữu được bỏ phiếu của một công ty cổ phần, và cổ phiếu này vĩnh viễn tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty.Cổ phiếu thường có hai loại giá chính đó là mệnh giá và giá trị thị trường.Cổ phiếu ưu đãi cũng là một loại chứng khoán sở hữu nhưng không có quyền bỏ phiếu và có một số quyền ưu tiên so với cổ phiếu thường.Cổ phiếu ưu đãi thường được hưởng lợi tức cố định hàng năm, được ưu tiên thanh toán cổ tức, tài sản còn lại trước cổ phiếu thường.Cổ phần ưu đãi có thể phân thành nhiều loại : được hay không được cộng dồn lãi, được hay không được tham dự chia phần, có thể được chuyển đổi hay bồi hoàn hay không.TRÁI PHIẾUTrái phiếu cũng là một hình thức vay nợ trong đó người vay phát hành một chứng chỉ với một lãi suất xác định và được đảm bảo thanh toán vao một thời điểm xác định trong tương lai.Trái phiếu cũng có nhiều cách phân loại khác nhau:Trái phiếu công ty đây là loại trái phiếu do công ty phát hành có thời gian đáo hạn, lãi tức cố định, được ưu tiên thanh toán lãi và vốn trước cổ phiếu, và được tự do chuyển nhượng.Trái phiếu công ty cũng được phân thành nhiều loại khác nhau : như có bảo đảm và không bảo đảm, có khả năng chuyển đổi, trái phiếu có thể thu hồiTRÁI PHIẾUTrái phiếu kho bạc là loại nợ dài hạn do kho bạc phát hành để huy động vốn bổ xung ngân sáchTrái phiếu đô thị là những khoản nợ do chính phủ trung ương hoặc địa phương phát hành nhằm huy động vốn cho các dự án đầu tư cơ sở hạ tầngCông trái nhà nước là loại trái phiếu dài hạn đặc biệt do nhà nước phát hành để bù đắp thiếu hụt ngân sách (thường là miễn thuế).Trái phiếu cầm cố hay còn gọi là khế ước vay nợ lãi suất được ấn định cố định trong kỳ hạn của trái phiếu, được bảo đảm bằng tài sản cầm cố còn việc thanh tón được trả dần hàng kỳ.CÁC CÔNG CỤ CÓ NGUỒN GỐC CHỨNG KHOÁNHợp đồng tương lai (Futures contracts)Các quyền chọn (Options)Chứng quyền (Rights)Chứng khế (warrants)HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAIHợp đồng tương lai (Futures contracts) là, hợp đồng trong đó một người bán cam kết giao một số hàng nào đó hoặc chứng khoán và người mua sẽ trả tiền khi nhận hàng hoá hay chứng khoán với một giá nhất định tại một thời điểm nhất định trong tương lai được xác định trước tại thời điểm hiện tại khi ký hợp đồng. Để tránh thiệt hạn hai bên đều phải yêu cầu ký quỹ. Các hợp đồng đó có thể bằng cách giao hàng hoặc thanh toán bù trừ. Công ty thanh toán bù trừ đóng vai trò là một đối tác khác có trách nhiệm với các giao dịch của các thành viên của nó.QUYỀN CHỌNCác quyền chọn (Options) là một loại hợp đồng giữa hai bên mà trong đó một bên cho bên kia lựa quyền mua hay quyền bán một loại hàng hoá cụ thể hoặc chứng khoán với một giá nhất định trong một thời hạn nhất định. Quyền này sẽ hết giá trị vào ngày kết thúc thời hạn của nó. Người mua quyền phải trả cho người bán quyền một khoản tiền gọi là tiền cược hay giá trị của quyền chọn.CHỨNG QUYỀN, CHỨNG KHẾChứng quyền (Right) hay còn gọi là quyền tiên mãi hoặc quyền đặt mua là một quyền ưu đãi mà công ty cổ phần cho các cổ đông của nó được hưởng để mua cổ phiếu mới tỷ lệ với số cổ phiếu mà họ đang sở hữu. Chứng quyền được mua cổ phiếu với giá thấp hơn giá trị thị trường hiện hành và chúng thường có kỳ hạn ngắn. Chứng khế (warrants) còn gọi là quyền dự tính ưu tiên mua cổ phiếu mới hay bảo chứng phiếu. Một chứng khế được phát hành kèm theo với trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi cho phép người sở hữu nó mua cổ phiếu thường hoặc chuyển đổi sang cổ phiếu thường với một giá định trước trong một thời hạn nhất định. Giá định trước thường cao hơn giá thị trường hiện tại và chứng khế có thời hạn dài hơn chứng quyền.ĐẶC ĐIỂM CHỨNG KHOÁNTính thanh khoản đó là sự dễ dàng trong quá trình chuyển chứng khoán đó thành tiền mặt trong một thời gian ngắn và không có rủi ro sụt giảm giá trị tiền tệ của chứng khoán đó. (thời gian và chi phí trở về tiền mặt).Tính rủi ro đây là đặc tính trái ngược với tính thanh khoản, thể hiện khả năng không thu hồi được đủ số vốn đã bỏ ra ban đầu. Tính rủi ro bao gồm hai loại chính đó là rủi ro không thanh toán (default risk) và rủi ro thị trường (market risk).ĐẶC ĐIỂM CHỨNG KHOÁNTính sinh lợi đây là đặc tính trung hòa nó tỷ lệ thuận với tính rủi ro và tỷ lệ nghịch với tính thanh khoản. Tính sinh lợi của các chứng khoán ngắn hạn được tính bằng cách lấy số tiền kiếm được từ tích sản đó chia cho giá trị vốn ban đầu của nó. Khái niệm này còn gọi là lời hiện hành (current yield). Với các chứng khoán dài hạn áp dụng khái niệm sinh lợi khác gọi là sinh lợi khi đáo hạn (yield to maturity). Cách tính chú ý đến các khoản lãi hay lỗ trên vốn được thực hiện vào lúc chứng khoán đáo hạn mệnh giá của chứng khoán được hoàn trả.HIỆU QUẢ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNHThị trường hiệu quả – Giá cả hiện tại của tài sản tài chính phản ánh đầy đủ mọi thông tin có liên quan.Các hình thức hiệu quả thị trườngHình thức yếu : giá cả phản ánh thông tin quá khứHình thức trung bình : giá cả phản ánh thông tin quá khứ và thông tin được công bốHình thức mạnh : giá cả phản ánh thông tin quá khứ, thông tin được công bố và cả thông tin mang tính chất riêng tư không được công bố.NGUYÊN NHÂN KHỦNG HOẢNG TTTCLý thuyết về các tin tức xấu làm cho thị trường dao động và làm giảm giá chứng khoán. Lý thuyết về sự lo sợ thị trường sụp đổ do sợ những người tạo lập thị trường không đủ vốn để ổn định được một thị trường dễ dao động, đặc biệt là đang sụp đổ.Lý thuyết về sự tự bảo hiểm quá giới hạn cho rằng việc bán cổ phiếu của các nhà tự bảo hiểm vốn đầu tư gây ra sụp đổ thị trường.CÁC BÀI HỌC RÚT RACác nhà tạo lập thị trường cần phải đủ vốn để ổn định một thị trường dễ dao động, nhất là một thị trường đang sụp đổ.Cần thiết phải giảm sự dao động lớn của thị trường bằng việc đưa ra các quy định như giới hạn giá, tăng tiền bảo chứng với các nhà đầu cơ, giảm tiền bảo chứng với các nhà tự bảo hiểm.Nâng cao chất lượng thông tin khi các thông tin này đến với thị trường.Điều 103. Giao dịch nội gián1. Cấm các đối tượng biết thông tin nội bộ thực hiện các hành vi sau đây :a. Sử đụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho bên thứ ba;b. Tiết lộ, cung cấp thông lin nội bộ hoặc tứ vấn cho bên thứ ba mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.Điều 103. Giao dịch nội gián2. Các tổ chức, cá nhân, sau đây được coi là người biết thông tin nội bộ:a. Thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết;b. Người tiếp cận được thông tin nội bộ do vị trí công việc trong tổ chức phái hành, tổ chức niêm yết;c. Cổ đông lớn của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết.Điều 103. Giao dịch nội giánd. Cá nhân làm việc tại Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán và tại các cơ quan khác được tiếp cận với thông tin nội bộ; đ. Người kiểm toán hoạt động tài chính của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết;e. Cá nhân làm việc trong các tổ chức có quan hệ hợp tác kinh doanh với tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết;g. Cá nhân làm việc trong các tổ chức trung gian trên thị trường chứng khoán;h. Các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.Điều 103. Giao dịch nội gián3. Thông tin nội bộ là thông tin có ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán trên thị trường, chưa công bố hoặc không được công bố ra công chúng.Điều 104. Lũng đoạn thị trườngTổ chức, cá nhân không được trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào các hoạt động dưới đây: 1. Giao dịch chứng khoán mà không thay đổi quyền sở hữu chứng khoán;2. Thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo cung, cầu giả tạo;3. Tham gia h