Ra quyết định quản trị
Là hành vi sáng tạo của nhà quản lý
có thẩm quyền, là quá trình xác
định mục tiêu và các phương thức
thực hiện mục tiêu nhằm giải quyết
một hoặc một chuỗi vấn đề đã chín
muồi cho tổ chức trên cơ sở hiểu
biết các quy luật khách quan và
phân tích thông tin về môi trường.
34 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1364 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Quyết định quản trị (tiết 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ
CẤU TRÚC
TỔNG QUAN
QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH 2
PP và KT ra QĐQT 3
1
I. TỔNG QUAN
Quyết định quản trị
Là phương án hợp lý nhất
trong các phương án có thể để
giải quyết một vấn đề đã chín
muồi nhằm đạt được những
mục tiêu đặt ra trong điều
kiện môi trường luôn biến
động của hệ thống.
Khái niệm chung
Ra quyết định quản trị
Là hành vi sáng tạo của nhà quản lý
có thẩm quyền, là quá trình xác
định mục tiêu và các phương thức
thực hiện mục tiêu nhằm giải quyết
một hoặc một chuỗi vấn đề đã chín
muồi cho tổ chức trên cơ sở hiểu
biết các quy luật khách quan và
phân tích thông tin về môi trường.
ĐẶC ĐIỂM
Quyết định quản lý
là sản phẩm của
hoạt động quản lý.
Quá trình quản lý
thực chất là quá
trình đề ra và tổ
chức thực hiện các
quyết định quản lý
Chủ thể ra quyết
định quản lý là các
cá nhân, tập thể
được trao thẩm
quyền hoặc uỷ
quyền
Phạm vi tác động
của quyết định
quản lý không chỉ
là một người mà
có thể rất nhiều
người
Quyết định quản lý
có liên quan chặt
chẽ tới hoạt động
thu thập và xử lý
thông tin
PHÂN LOẠI
Thời gian Mức độ
Phạm vi
điều chỉnh
Cấp độ
Chức
năng
Dài hạn Chiến lược Toàn cục Cấp cao Tài chính
Trung hạn Chiến thuật Bộ phận
Cấp
trung
Marketing
Ngắn hạn Tác nghiệp Cá nhân
Cấp
cơ sở
PHÂN LOẠI
THỜI GIAN
- QLNN: >7 năm ; 3-7 năm ; <3 năm
- QL tổ chức KT-XH: >5 năm ; 1-5 năm ; <1 năm
MỨC ĐỘ
- QĐ chiến lược: xđ những mục tiêu tổng quát ; pthức cơ bản để thực hiện
mtiêu. Toàn diện-lâu dài-ổn định.
- QĐ chiến thuật: xđ những gpháp+công cụ để thhiện mtiêu chiến lược trong
những lĩnh vực hoạt động nhất định, mang tính giai đoạn.
- QĐ tác nghiệp: nhằm xử lý những tình huống cụ thể trong công việc hàng
ngày
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
- Toàn cục: hầu hết các đối tượng quản lý
- Bộ phận: một hoặc một số các đối tượng quản lý
- Cá nhân: một đối tượng quản lý
YÊU CẦU
Hợp
pháp
Khoa
học
Tối ƣu
Hệ
thống
Linh
hoạt
Cô đọng
Dễ hiểu
Phạm vi
thẩm
quyền,
Theo
luật
định
Xu
hướng
vận động
khách
quan,
Vận
dụng PP
khoa học
hiện đại
Đáp
ứng tốt
nhất các
mục
tiêu,
Phù
hợp
ràng
buộc,
Được
ủng hộ
Thống
nhất theo
1mục
tiêu
chung,
Các qđ
tại các
thời điểm
khác
nhau ko
được
mâu
thuẫn
Tính thời
đại, Môi
trường
luôn
biến đổi,
Cần
luôn
điều
chỉnh
cho phù
hợp
Ngắn gọn
Dễ hiểu
Đơn nghĩa
Tính
thời
gian,
đối
tượng
thực
hiện,
chủ thể
chịu
trách
nhiệm
tổ chức
thực thi
CĂN CỨ
Nguồn lực để thực hiện QĐ
Các yếu tố khác
Môi trƣờng QĐ
Mục đích, mục tiêu của tổ chức
Hiệu quả của QĐ
Luật pháp & thông lệ XH
Bƣớc 1: Phân tích vấn đề
và xác định mục tiêu của quyết định
Bƣớc 2: Xây dựng các phƣơng án
quyết định
Bƣớc 3: Đánh giá, lựa chọn p/a tối ƣu
Bƣớc 4: Tổ chức thực hiện quyết định
Quá trình
ra quyết định
II. QUÁ TRÌNH ra QĐ
B1
Phát hiện vấn đề; Chẩn đoán nguyên nhân; Quyết định
giải quyết vấn đề; Xác định mục tiêu quyết định; Lựa
chọn tiêu chí đánh giá.
B2
Tìm các phương pháp;
Mô hình hóa.
B3
Dự báo các ảnh hưởng của các phương án;
Đánh giá các ảnh hưởng;
Lựa chọn phương án tốt nhất.
B4
Xây dựng kế hoạch thực hiện quyết định;
Thực hiện quyết định;
Kiểm tra và đánh giá;
Tổng kết.
4 bƣớc:
III. PP và KT ra QĐQT
1.Điều tra, nghiên cứu
2.Dự báo khoa học
a. Dự báo nhân-quả
b. Dự báo tương tự
c. Dự báo trực quan
3. Chuyên gia
(3 bước)
* B1: Thành lập các nhóm chuyên gia
* B2: Tổ chức lấy ý kiến của các chuyên gia
* B3: Đánh giá các ý kiến và lựa chọn phương án quyết định
4. Phân tích toán học
5. Thử nghiệm
6. Dựa vào trực giác
1. ĐIỀU TRA NGHIÊN CỨU
Điều tra nghiên cứu là đi sâu vào thực tế, thu thập đầy
đủ dữ liệu, dưới sự chỉ đạo của lý luận khoa học mà
khái quát bản chất của sự vật và hiện tượng từ những
dữ liệu mang tính cụ thể, từ đó mà có những nhận thức
đúng đắn về tính quy luật của sự vật.
Điều tra: điều tra chọn mẫu, điều tra toàn diện, điều tra
trưng cầu dân ý,
2. DỰ BÁO KHOA HỌC
Dự báo khoa học là quá trình tính toán và dự đoán sự
phát triển tương lai của sự vật dựa trên thông tin đã có.
Quá trình dự báo là quá trình phân tích khoa học trên cơ
sở điều tra nghiên cứu thực tiễn và suy diễn logic.
Đối với dự báo KT-XH, về nguyên tắc có thể chia ra 3
nhóm phương pháp:
(1) Dự báo nhân-quả
(2) Dự báo tương tự
(3) Dự báo trực quan
3. CHUYÊN GIA
Phương pháp chuyên gia sử dụng trong quá trình quyết
định là phương pháp dựa trên các ý kiến chuyên gia để
thực hiện các bước của quá trình quyết định
Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong quá trình
quyết định được thống nhất theo các bước cơ bản sau:
(1) Thành lập các nhóm chuyên gia
(2) Tổ chức lấy ý kiến của các chuyên gia
(3) Đánh giá các ý kiến và lựa chọn phương án qđ
Về việc tổ chức lấy ý kiến của các chuyên gia
TS. Võ Chí Thành
1997: Tiến sỹ kinh tế học tại Đại học Quốc Gia Australia (ANU)
1989: Chuyên gia nghiên cứu chính sách kinh tế vĩ mô, Phòng
tổng hợp của Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung Ương
1997: Phó Giám đốc Trung tâm Kinh tế Ứng dụng, Viện Nghiên
cứu Quản lý kinh tế Trung Ương
Trưởng Ban phân tích và dự báo kinh tế, Trưởng Ban hội nhập
KTQT
5/2009: Phó Viện trưởng VNCQLKTTW
PHƢƠNG PHÁP PHỎNG VẤN
- Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
được thành lập năm 1978, là Viện cấp Quốc
gia, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Chức năng: nghiên cứu và đề xuất về thể chế,
chính sách, kế hoạch hoá, cơ chế quản lý kinh
tế, môi trường kinh doanh, cải cách kinh tế; tổ
chức nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý kinh tế và tổ chức hoạt động tư
vấn theo qui định của pháp luật.
- Tên giao dịch tiếng Anh: Central Institute for
Economic Management (CIEM).
- Địa chỉ: 68 Phan Đình Phùng - Ba Đình - Hà Nội
- Việt Nam.
Ban Nội chính Trung ương
Ban Kinh tế Trung ương
Viện Chiến lược và
Chính sách tài chính
trực thuộc Bộ tài chính
National Institute for
Finance (NIF)
Viện NCTM trực thuộc
Bộ công thương
Vietnam Institute for
Trade (VIT)
Về việc tổ chức lấy ý kiến của các chuyên gia
Klaus Martin Schwab
(March 30, 1938)
- German economist
- Founder & Executive Chairman
The World Economic Forum
• Swiss non-profit foundation (Cologny, Geneva)
• Independent international organization
• Best known for its annual meeting in Davos:
The World Economic Forum Annual Meeting
(Hội nghị hàng năm diễn đàn kinh tế Thế giới)
1971: The European Management Forum
(Diễn đàn quản lý Châu Âu)
1/1971: 1st European Management Symposium
Davos, Switzerland
(Hội nghị chuyên đề quản lý Châu Âu)
1987
The European Management Forum
The World Economic Forum
The European Management Symposium
The Annual Meeting
PHƢƠNG PHÁP HỘI THẢO
Về việc tổ chức lấy ý kiến của các chuyên gia
Về việc tổ chức lấy ý kiến của các chuyên gia
Về việc tổ chức lấy ý kiến của các chuyên gia
BRAINSTORMING
Kỹ thuật hội ý do một nhóm người thực hiện nhằm tìm
ra lời giải cho vấn đề nào đó bằng cách góp nhặt tất cả
ý kiến của nhóm người này nảy sinh trong cùng một thời
gian theo một nguyên tắc nhất định.
trao đổi và chia sẻ ý tưởng giữa mọi người
MỤC ĐÍCH CHÍNH
6 – 10 người
2 tiếng
(b1): Huy động ý tưởng
(b2): Đánh giá ý tưởng
* Viết sơ đồ cột lên bảng
* Giấy take-note
* Hỗ trợ của máy tính
FAN
Feasible – Attractive – Novel
Về việc tổ chức lấy ý kiến của các chuyên gia
CÁC PHƢƠNG PHÁP KHÁC
• Phương pháp Delphi (Delphi Method)
• Phương pháp “6 chiếc mũ tư duy”
(6 thinking hats)
• Etc.
4. PHÂN TÍCH TOÁN HỌC
Phân tích toán học là phương pháp khoa học nghiên
cứu và phân tích những vấn đề quyết định mà có thể
lượng hóa để tìm được phương án tối ưu. Nội dung chủ
yếu của phương pháp là toán học hóa, mô hình hóa và
máy tính hóa vấn đề cũng như các phương thức giải
quyết vấn đề
5. THỬ NGHIỆM
Thử nghiệm là việc thực hiện một phương án quyết định
trên một (hoặc vài) phạm vi nhỏ được lựa chọn để
nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình trong quá trình
thực hiện nhằm có được kết luận chính xác về tính hiệu
quả và tính khả thi của phương án quyết định
THÍ NGHIỆM của STANLEY MILGRAM (1961)
2/2004: Mark Zuckerberg khởi động
Facebook khi còn là sinh viên năm thứ 2
của Đại học Havard.
3/2004: Facebook bắt đầu mở rộng đến
các trƣờng cao đẳng và đại học khác.
9/2004: Facebook giới thiệu Wall !
9/2005: Facebook mở rộng đến các
trƣờng cấp 3
5/2006: Facebook cho phép mọi ngƣời
với một địa chỉ thƣ điện tử công ty có
thể gia nhập.
9/2006: Facebook bắt đầu cho phép bất
cứ ai trên 13 tuổi gia nhập. Facebook
cũng đã giới thiệu NewsFeed, thu thập
những gì trên Wall của bạn bè vào một
chỗ.
4/2008: Chat của Facebook đƣợc giới thiệu.
2/2009: Facebook giới thiệu “Like”, cho phép
mọi ngƣời tán thành đăng tải của ngƣời khác.
8/2010: Facebook giới thiệu tính năng "Check-
In", cho phép mọi ngƣời chia sẻ nơi họ đang
ngồi với bạn bè và ngƣời lạ.
9/2011: Facebook giới thiệu Timeline.
1/2012: Facebook bắt đầu thực hiện Timeline
bắt buộc.
6. DỰA VÀO TRỰC GIÁC
Phương pháp dựa vào trực giác ra quyết định là
phương pháp dựa vào tâm thức để đánh giá tình huống
và đưa ra kết luận mà không cần sự can thiệp của thông
tin hay phân tích thực tế
BENCHMARKING
Là một kỹ thuật quản trị nhằm cải thiện hoạt động kinh
doanh. Kỹ thuật này được sử dụng để so sánh tình hình
hoạt động giữa các tổ chức khác nhau nhưng hoạt động
trong lĩnh vực tương tự nhau hoặc giữa các bộ phận
trong cùng một tổ chức.
Là một phương pháp mang tính liên tục dùng để đánh
giá, cải tiến sản phẩm, dịch vụ và thói quen để đạt được
vị trí dẫn đầu trong ngành. Phương pháp này cũng được
định nghĩa như là một phương pháp “tìm kiếm những
cách thức tốt nhất trong thực tiễn giúp cho doanh
nghiệp hoạt động tốt hơn trong ngành”.
BENCHMARKING
CÓ LUÔN LUÔN
HIỆU QUẢ
???
- Trong hàng thập kỷ, rất nhiều công ty
sản xuất ôtô của Mỹ benchmark
Toyota.
- Họ copy nguyên mẫu nhiều phần của
các nhà máy, kỹ thuật, cách quản lý, ...
của Toyota.
Kết quả: Năng suất (số giờ đòi hỏi để
sản xuất ra 1 chiếc ôtô), chất lượng và
thiết kế đều kém xa Toyota.
John Paul MacDuffie
Associate Professor
Management Department
(Wharton School, University of Pennsylvania)
B.A. degree, Harvard
Ph.D. degree, M.I.T
Mọi người bắt chước những cái dễ thấy nhất, hiển nhiên
nhất, và thông thường, lại là những cái ít quan trọng
nhất !
Bí mật trong sự thành công của Toyota không nằm
ở những kỹ thuật họ sử dụng, mà là ở triết lý về
quản lý chất lượng tổng thể và những sự cải tiến
không ngừng cũng như là sự gần gũi giữa nhà quản
lý và các nhân viên.
John Paul MacDuffie
Associate Professor
Management Department
(Wharton School, University of Pennsylvania)
B.A. degree, Harvard
Ph.D. degree, M.I.T
Mỗi công ty có chiến lược, văn hóa, đội ngũ nhân viên
và môi trường cạnh tranh khác nhau - yếu tố để thành
công ở công ty này chưa hẳn đã đem đến thành công
cho các công ty khác.
Hệ thống của Toyota coi trọng làm việc nhóm, hạ
thấp cái tôi cá nhân vì lợi ích chung của tập thể. Tư
tưởng mang tính tập thể này phù hợp với những nhà
quản lý và nhân viên Châu Á hơn là những đồng
nghiệp đến từ Âu-Mỹ.