Giá của một cổ phiếu bằng tổng giá trị của công ty chia cho số cổ phiếu đang lưu hành
Giá cổ phiếu bản thân nó không đại diện cho giá trị công ty
Số cổ phiếu đang lưu hành
Giá cổ phiếu được quyết định bởi cung và cầu của cổ phiếu trên thị trường
Các nhà đầu tư muốn đánh giá cổ phiếu và mua các cổ phiếu được thị trường định giá thấp
Thông tin mới tạo nên tình trạng định giá lại
27 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Rủi ro và định giá cổ phiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Rủi ro và định giá cổ phiếuCác phương pháp định giá cổ phiếuGiá của một cổ phiếu bằng tổng giá trị của công ty chia cho số cổ phiếu đang lưu hànhGiá cổ phiếu bản thân nó không đại diện cho giá trị công tySố cổ phiếu đang lưu hànhGiá cổ phiếu được quyết định bởi cung và cầu của cổ phiếu trên thị trườngCác nhà đầu tư muốn đánh giá cổ phiếu và mua các cổ phiếu được thị trường định giá thấpThông tin mới tạo nên tình trạng định giá lạiCác phương pháp định giá cổ phiếuÁp dụng hệ số P/E trung bình của đối thủ cạnh tranh được giao dịch đại chúngSử dụng thu nhập kỳ vọng chứ không phải số liệu lịch sửCông thức:Giá trịCổ phiếu = EPS kỳ vọng x Hệ số PE chuẩn so sánhCông ty Phương pháp PENguyên nhân chênh lệch về định giáDự đoán thu nhập khác nhauHệ số P/E khác nhauMẫu lựa chọn hoặc so sánh khác nhauHạn chế của phương pháp P/ESai sót trong dự tính hoặc cấu trúc ngànhDựa trên P/E, vẫn còn một số câu hỏi phân tíchCác phương pháp định giá cổ phiếuPhương pháp PEGiá cổ phiếu phản ánh giá trị hiện tại của cổ tức cổ phiếu mang lại trong tương lait = số kỳDt = cổ tức kỳ tk = tỷ lệ chiết khâuPhương pháp chiết khấu cổ tứcCác phương pháp định giá cổ phiếuMối quan hệ giữa Mô hình chiết khấu cổ tức (DDM) và hệ số PE trong định giá công tyHệ số P/E bị tác động bởi tỷ lệ thu nhập yêu cầu của các đối thủ cạnh tranh và tốc độ tăng trưởng kỳ vọng các công ty đóKhi sử dụng phương pháp hệ số P/E, nhà đầu tư mặc nhiên giả định k và g tương tự các đối thủ cạnh tranhCác phương pháp định giá cổ phiếuPhương pháp chiết khấu cổ tứcHạn chế của phương pháp chiết khấu cổ tứcLỗi tiềm tàng trong dự tính cổ tứcLỗi tiềm tàng trong dự tính tốc độ tăng trưởngLỗi tiềm tàng trong dự tính tỷ lệ thu nhập yêu cầuKhông phải tất cả các công ty đều trả cổ tứcCác công ty công nghệCác công ty sinh hóaCác phương pháp định giá cổ phiếuPhương pháp chiết khấu cổ tứcĐiều chỉnh mô hình chiết khấu cổ tứcGiá trị của cổ phiếu làGiá trị hiện tại của các cổ tức trong thời gian đầu tưCộng giá trị hiện tại của giá bán cuối giai đoạn nàyĐể dự tính giá bán, nhà đầu tư có thể dự tính EPS trong năm dự định bán và nhân với hệ số P/E của ngànhCác phương pháp định giá cổ phiếuPhương pháp chiết khấu cổ tứcXác định tỷ lệ thu nhập yêu cầu để định giá cổ phiếuMô hình định giá tài sản đầu tư (CAPM)Sử dụng để dự tính tỷ lệ thu nhập yêu cầu trên cổ phiếu công ty đại chúngGiả định rằng rủi ro phù hợp duy nhất là rủi ro hệ thống (thị trường)Beta được sử dụng là hệ số rủi ro hệ thống Re = Rf + (Rm – Rf)Xác định tỷ lệ thu nhập yêu cầu để định giá cổ phiếu R = Rf + (Rm – Rf)Mô hình định giá tài sản đầu tư (CAPM)Dự tính tỷ lệ thu nhập phi rủi ro và giá rủi ro thị trườngTỷ lệ thu nhập phi rủi ro được dự tính trên cơ sở thu nhập chứng khoán chính phủ phát hành mớiGiá rủi ro thị trường (Rm-Rf) được dự tính trên cơ sở số bình quân dài hạn trong quá khứ.Xác định tỷ lệ thu nhập yêu cầu để định giá cổ phiếu R = Rf + (Rm – Rf)Dự tính beta cho công tyBeta là thước đo rủi ro hệ thốngPhản ánh độ nhạy của thu nhập cổ phiếu cá biệt so với bién động thu nhập chung của thị trườngTính bằng hồi quy dòng thu nhập của cổ phiếu và thu nhập thị trường (ví dụ S&P 500 hay danh mục tổng hợp khác)Nhân tố tác động đến giá cổ phiếuCác nhân tố kinh tếLãi suấtHầu hết giá cả cổ phiếu giảm khi lãi suất tăng đáng kểTỷ giáLiên quan đến dòng đầu tư từ nước ngoàiNhân tố tác động đến giá cổ phiếuCác nhân tố liên quan đến thị trườngTác động thời vụGiao dịch đám đôngGiao dịch của các nhà đầu tư không hiểu biết đẩy giá cổ phiếu thoát ly giá trị cơ bảnChênh lệch của các nhà tạo lập thị trường - Market maker spreadsXu hướngPhân tích kỹ thuậtGiả định sự lặp lại của cách thức biến động giáNhân tố tác động đến giá cổ phiếuCác nhân tố cụ thể của công tyKỳ vọng về các dự án có NPV dươngThay đổi chính sách cổ tứcThay đổi mức độ nợChào bán hoặc mua lại cổ phiếuThay đổi đột biến về thu nhậpThâu tóm và thoái vốnNhân tố tác động đến giá cổ phiếuSự kết hợp của các nhân tố tác động đến giá cổ phiếuBằng chứng về các tác động của các nhân tố đến giá cổ phiếuCác nhân tố cơ bản tác động đến giá nhưng không phải là nguyên nhân đầy đủ cho xu hướng biến động giáCác nhà đầu tư thông thái - Smart-money investorsCác nhà giao dịch theo đám đông Biến động thái quáCác chỉ số phản ánh giá cổ phiếu trong tương laiCác yếu tố tác động đến dòng tièn và thu nhập mong đợiSự khác biệt nhận định về các chỉ số nàyPhân tích và định giá cổ phiếuCác nhà phân tích diễn giải tác động giá trị của các thông tin mới cho các nhà đầu tưNhận định của các nhà phân tích tác động đến mua/bán cổ phiếuHiếm khi các nhà phân tích khuyến cáo nên bánThu nhập của các nhà phân tích có thể từ phía các ngân hàng đầu tư của các công ty bán cổ phiếuCác công ty không thiện cảm với các nhà phân tích khuyến cáo bánNhà phân tích có thể nắm giữ cổ phiếu công tyPhân tích và định giá cổ phiếuNhà phân tích có thể nhận thông tin mới từ các cuộc phỏng vấn điện thoại với quản lý công tyCác nhà đầu tư khác không có thông tin riêngYêu cầu minh bạch thông tin của luật pháp.Các khuyến cáo của các nhà phân tích thể hiện trên các báo chuyên ngànhĐo lường rủi ro cổ phiếuBiến động giá thị trường của cổ phiếuChỉ ra giới hạn có thể của thu nhậpDương hoặc âmĐộ lệch chuẩn đo lường biến động của thu nhậpBiến động của danh mục cpoor phiếu phụ thuộc vào:Biến động của từng cổ phiếu trong danh mụcHiệp phương sai (đo lường tác động giữa các biến động) của các thu nhập cổ phiếuTỷ trọng đầu tư vào mỗi cổ phiếuĐo lường rủi ro cổ phiếuBeta của một cổ phiếuĐo độ nhạy của thu nhập cổ phiếu với thu nhập thị trườngBeta của một danh mục cổ phiếuBình quân gia quyền của beta các cổ phiếu trong danh mụcp = wi iĐo lường rủi ro cổ phiếuGiá trị chịu rủi roĐo lường giá trị tổn thất tối đa đối với một trạng thái đầu tư cụ thể với độ tin cậy xác địnhCảnh báo các nhà đầu tư về tổn thất tiềm năng tối đa có thể xẩy ra với danh mục của họTập trung vào phía “tổn thất” của thu nhập tiềm năngĐược sử dụng để phân tích rủi ro của danh mụcSử dụng giá trị chịu rủi roPhương pháp xác định tổn thất tiềm tàng tối đaSử dụng thu nhập lịch sửVí dụ: tính phần trăm tổng số ngày trong đó cổ phiếu rơi xuống mức độ nhất địnhSử dụng độ lệch chuẩnSử dụng để dự tính giới hạn cho độ tin cậy cụ thểSử dụng betaSử dụng cùng với dự đoán về mức giảm tối đa của thị trườngBeta được sử dụng như hệ số nhân của tổn thất thị trườngSử dụng giá trị chịu rủi roTính ra giá trị của tổn thất tối đaÁp dụng tỷ lệ tổn thất tối đa cho giá trị của khoản đầu tưCác điều chỉnh phổ biến với việc áp dụng giá trị chịu rủi roThời gian đầu tư mong muốnĐộ dài thời gian trong quá khứRủi ro khác nhau theo thời gianTái cấu trúc danh mục đầu tưDự tính biến động giá cổ phiếu và BetaCác phương pháp dự đoán biến động giá cổ phiếuPhương pháp lịch sửPhương pháp chuỗi thời gianĐộ lệch chuẩn được ngầm địnhRút ra từ mô hình định giá quyền cổ phiếuDự đoán biến động của một danh mục cổ phiếuPhương pháp liên quan đến các dự báo về mức biến động các cổ phiếu riêng lẻ và sử dụng hiệp phương saiDự tính beta của danh mụcDự tính các thay đổi beta của từng cổ phiếu riêng lẻThước đo hiệu quả đầu tư cổ phiếuChỉ số Sharpe - Sharpe IndexGiả thiết tổng biến động là thước đo rủi ro phù hợpĐo lường phần thưởng trên rủi roChỉ số Sharpe =R - RfThước đo hiệu quả đầu tư cổ phiếuChỉ số Treynor - Treynor IndexCoi beta là thước đo rủi ro phù hợpĐo lường thu nhập có điều chỉnh rủi roGiá trị càng cao, thu nhập càng cao tương đối so với rủi roChỉ số Treynor =R - RfCác dạng hiệu quả thị trườngHiệu quả dạng yếuGiá cả chứng khoán phản ánh tất cả các thông tin về số lượng và giá cả giao dịch trong quá khứÝ nghĩa: các nhà đầu tư không thể có được thu nhập bất thường dựa trên biến động giá cả quá khứHiệu quả dạngbán mạnhGiá cả chứng khoán phản ánh tất cả các thông tin được đưa ra công chúngHiệu quả dạng mạnhGiá cả chứng khoán phản ánh tất cả các thông tinHiệu quả thị trường cổ phiếuKiểm tra lý thuyết hiệu quả thị trường (EMH)Kiểm tra dạng yếuTìm kiếm các mô dạng không hiếm về giáKhông thể thấy được các khác biệt lớn hơn hẳn so với chi phí giao dịchKiểm tra dạng bán mạnhCác nghiên cứu tình huốngThị trường phổ biến ở dạng nàyKiểm tra dạng mạnhNội gián có thể có thu nhập vượt trộiDạng mạnh khó duy trì