Các nhà vi sinh vật học làm việc chủyếu với các giống vi sinh vật thuần khiết. Đó là các thế hệ sinh ra từnhững tế bào riêng biệt. Trong không khí, trên bề mặt các đồ vật trong phòng thí nghiệm, ngay cả trên quần áo, chân tay đều luôn có một lượng rất lớn các loại vi sinh vật, do vậy cần phải quan tâm tới việc giữ thuần khiết các giống vi sinh vật dùng trong nghiên cứu. Khi làm việc trong phòng thí nghiệm vi sinh vật học, cần phải tuân chỉnghiêm ngặt các qui tắc nhất định
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                
20 trang | 
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 5034 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng thực tập môn vi sinh vật đại cương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM 
******* 
Bài giảng thực tập 
MÔN VI SINH VẬT ĐẠI CƯƠNG 
Giảng viên: TS. Nguyễn Thị Thanh Thuỷ 
Hà nội, 2009 
BÀI 1: YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM VSV 
CÁCH SỬ DỤNG MÁY MÓC – CÁCH BAO GÓI DỤNG CỤ THUỶ TINH 
Các nhà vi sinh vật học làm việc chủ yếu với các giống vi sinh vật thuần khiết. Đó 
là các thế hệ sinh ra từ những tế bào riêng biệt. Trong không khí, trên bề mặt các đồ 
vật trong phòng thí nghiệm, ngay cả trên quần áo, chân tay… đều luôn có một 
lượng rất lớn các loại vi sinh vật, do vậy cần phải quan tâm tới việc giữ thuần khiết 
các giống vi sinh vật dùng trong nghiên cứu. Khi làm việc trong phòng thí nghiệm 
vi sinh vật học, cần phải tuân chỉ nghiêm ngặt các qui tắc nhất định 
YÊU CẦU ĐỐI VỚI PHÒNG THÍ NGHIỆM VI SINH VẬT HỌC 
Phòng luôn phải được giữ gìn sạch sẽ. Trong thực tế, để tiêu diệt vi sinh vật trong 
không khí và trên bề mặt các đồ vật, ta có thể dùng các biện pháp khử trùng khác nhau. 
Không khí 
Thường được làm sạch bằng phương pháp thông gió. Phải thông gió liên tục trong 
30-60 phút. Thông gió sẽ làm thấp rõ rệt số lượng vi sinh vật trong không khí, nhất 
là khi có chênh lệch về nhiệt độ giữa trong và ngoài phòng. 
Một cách làm sạch không khí khác có hiệu quả hơn và thường được sử dụng hơn, 
đó là việc chiếu bằng tia tử ngoại. Loại tia này có tác động chống vi sinh vật cao, 
làm chết không những các tế bào dinh dưỡng mà các bào tử của vi sinh vật nữa. 
Để khử trùng không khí cần chiếu tia tử ngoại từ 30 phút đến vài giờ tùy theo mức 
độ nhiễm bẩn của không khí. 
Chú ý: tránh không để các tia tử ngoại chiếu trực tiếp hoặc chiếu phản xạ lên mắt. 
Trong các phòng nhỏ, không nên ở trong đó khi đang bật đèn tử ngoại. 
Sàn nhà, tường và bàn ghế 
Được làm sạch bằng máy hút bụi, lau chùi bằng một số hoá chất khử trùng (dung 
dịch nước cloramin 0,5-3%) 
Làm vệ sinh trước và cả sau khi làm thí nghiệm 
Trên bàn làm việc không để các vật dụng không cần thiết. Phải có nhãn ghi trên tất 
cả các lọ hoá chất, các lọ dung dịch đã pha chế và phải đặt ở chỗ xác định 
Trong phòng thí nghiệm phải mặc áo blouse khi làm việc, không được phép ăn, 
uống, hút thuốc lá. 
NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC VỚI CÁC GIỐNG VI SINH VẬT 
Trong điều kiện phòng thí nghiệm, vi sinh vật được nuôi cấy trên các môi trường 
dinh dưỡng (đặc hoặc lỏng đựng trong các ống nghiệm, đĩa Petri hoặc các bình thuỷ 
tinh. Dụng cụ thuỷ tinh và môi trường dinh dưỡng đều đã được khử trùng trước. 
Cấy là công việc đưa các tế bào vi sinh vật vào các môi trường đã được khử trùng. 
Khi cấy (hoặc cấy chuyển) phải tiến hành theo những qui tắc xác định, đảm bảo giữ 
cho các giống nghiên cứu khỏi bị nhiễm vi sinh vật ở môi trường xung quanh 
Thực tập VSV N.T.T.Thủy 2
Trước khi cấy: ghi lên ống nghiệm (đĩa Petri hoặc bình thuỷ tinh) tên giống, tên 
môi trường, ngày nuôi cấy. Có thể viết bằng bút viết kính hoặc viết lên các nhãn 
giấy rồi dán vào dụng cụ 
Trong khi cấy: Khi lấy tế bào vi sinh vật trong môi trường đặc để cấy hoặc làm tiêu 
bản, người ta sử dụng các que cấy đầu tròn hoặc đầu nhọn. Để lấy các tế bào vi sinh 
vật trong môi trường lỏng, người ta thường dùng các pipet đã khử trùng. 
Cách tiến hành 
Khử trùng đầu que cấy trước khi lấy tế bào vi sinh vật. Hơ nóng đỏ đầu que cấy và 
làm nóng cả phần cán. Đưa que cấy đã khử trùng vào các dụng cụ chứa vi sinh vật. 
Để tránh làm chết vi sinh vật, trước hết phải áp que cấy vào mặt trong của các dụng 
cụ thuỷ tinh hoặc vào phần môi trường chứa vi sinh vật cho nguội rồi mới dùng để 
lấy một lượng nhỏ sinh khối vi sinh vật. 
Các thao tác đều được thực hiện bên cạnh ngọn lửa (không phải bên trên ngọn lửa) 
và phải tiến hành thật nhanh để tránh nhiễm các VSV ở môi trường xung quanh. 
Việc cấy vi sinh vật vào các môi trường vô trùng tốt nhất là được thực hiện trong 
phòng vô trùng 
Sau khi cấy 
Các tế bào vi sinh vật còn lại ở đầu que cấy sau khi cấy hoặc làm tiêu bản được đốt 
cháy trên ngọn lửa. Phải đốt từ phần dây kim loại sát với đầu que cấy để làm cho 
các tế bào vi sinh vật còn lại bị khô đi và không tạo thành khí dung (aerosol) làm 
nhiễm bẩn không khí, sau đó đặt thẳng đứng và nung đỏ đầu que cấy. 
Đối với hình thức lấy mẫu, cấy bằng pipet vô trùng, sau khi tiến hành xong, pipet 
phải được nhanh chóng ngâm vào các dung dịch khử trùng (dung dịch cloramin 0,5-
3% hay dung dịch phenol 3-5%) 
Sau khi cấy phải đặt ống nghiệm (hoặc các dụng cụ khác có nuôi cấy vi sinh vật) 
vào các tủ định ôn (thermostab) 
Đối với các dụng cụ nuôi cấy vi sinh vật đã dùng xong, cần phải khử trùng bằng nồi 
hấp áp lực (autoclave) rồi mới đem đi rửa. Phải đổ lên bề mặt các môi trường đặc đã 
dùng xong một lớp dung dịch khử trùng, để trong 1 ngày, sau đó mới đổ và cọ rửa. 
Xử lý không cẩn thận các dụng cụ nuôi cấy vi sinh vật sẽ có thể dẫn đến hiện tượng 
khí dung vi khuẩn (baterial aerosol) 
NGUYÊN TẮC GHI CHÉP THÍ NGHIỆM 
Sổ ghi chép các công việc thí nghiệm là tài liệu cho phép kiểm tra sự chính xác của 
các kết quả thu được. Phải ghi chép cẩn thận, rõ ràng theo một trật tự xác định. 
-Tên thí nghiệm, ngày bắt đầu và ngày kết thúc 
- Đối tượng nghiên cứu 
- Những điều kiện tiến hành thí nghiệm 
- Nguyên tắc cơ bản của phương pháp phân tích đã sử dụng 
- Những kết quả thu nhận được 
Thực tập VSV N.T.T.Thủy 3
Chú ý 
- Phải ghi chép tỉ mỉ các kết quả thu được, các số liệu phải ghi thành từng 
bảng, nếu cần thiết phải vẽ biểu đồ, đồ thị 
- Có quan sát, nhận xét, kết luận của bản thân 
- Không ghi chép vào các mảnh giấy rời 
CÁCH SỬ DỤNG MỘT SỐ MÁY MÓC 
Trong phòng thí nghiệm có một số loại máy móc thường xuyên được sử dụng, vì 
vậy cần phải nắm vững cách vận hành và bảo dưỡng các máy móc đó 
1.NỒI ẤP ÁP LỰC (AUTOCLAVE) 
Nguyên lý 
Phương pháp sử dụng nồi hấp áp lực dựa trên nguyên tắc làm gia nhiệt các vật bằng 
hơi nước bão hoà dưới áp suất lớn hơn áp suất khí quyển. Khi áp suất tăng, nhiệt độ 
cũng tăng theo (bảng) 
Bảng. Nhiệt độ hơi nước bão hoà ở các áp suất khác nhau 
Áp suất (atm) 
Bình thường Cao (áp suất bổ sung) 
Nhiệt độ (oC) 
1,0 - 100 
1,0 0,5 112 
1,0 1,0 121 
1,0 1,5 128 
1,0 2,0 134 
Tác dụng phối hợp giữa nhiệt độ cao và áp suất đảm bảo cho việc khử trùng thực 
hiện được tốt. Khi hấp, áp lực sẽ tiêu diệt cả tế bào & sinh dưỡng lẫn bào tử của vi 
sinh vật 
Chú ý: khi ghi chế độ khử trùng bằng các đơn vị áp suất 0,5; 1,0; 1,5; 2,0 atm… có 
nghĩa là nói đến áp suất bổ sung. 
Cấu tạo 
Nồi hấp thường có các cấu trúc khác nhau nhưng cấu tạo về mặt nguyên lý của bất 
kỳ nồi hấp áp lực nào cũng là như nhau. 
Cách sử dụng 
- Đổ nước vào nồi hấp với lượng thích hợp (đến vạch chuẩn trên ống thuỷ tinh đặt dưới 
phễu rót nước). Nước phải đủ, không nên đổ quá vì khi sôi nước có thể lọt vào ống dẫn 
đến áp kế và làm sai lạc chỉ số áp. Nếu đổ ít, hiệu quả khử trùng kém, có thể gây cháy 
nồi. Tốt nhất nên dùng nước cất cho vào nồi hấp vì nó sẽ không tạo ra canxi. 
- Các đồ dùng phải bao gói kỹ rồi mới xếp vào nồi hấp. Đồ nặng ở trên. Không nên 
xếp dụng cụ quá sát nhau để hơi nước có thể di chuyển dễ dàng 
- Các môi trường đem khử trùng được rót không quá nửa chiều cao của dụng cụ 
chứa chúng. Các dụng cụ có môi trường được đậy bằng nút bông để ngăn cản các vi 
Thực tập VSV N.T.T.Thủy 4
sinh vật trong không khí nhiễm vào môi trường. Tuy nhiên nút cũng không nên quá 
chặt, gây ảnh hưởng tới sự cung cấp không khí cho giống nuôi cấy 
- Đật nắp nồi hấp, vặn chặt khoá, đóng van thông hơi. 
- Đun nóng (có thể bằng điện hoằng bằng hơi đốt) khi kim áp kế chỉ đến vạch 
0,5atm thì mở van thông hơi để loại hết không khí có sẵn trong nồi hấp ra. Do trong 
cùng một áp suất, nhiệt độ của hơi nước đơn thuần sẽ cao hơn nhiệt độ của hỗn hợp 
giữa hơi nước và không khí, như vậy tác dụng khử trùng của hơi nước đơn thuần lên 
tế bào vi sinh vật sẽ mạnh lên rất nhiều 
- Khi kim áp kế trở về 0, đóng van thông hơi, áp suất sẽ tăng dần tới mức cần thiết. 
Lúc đó chỉ cần điều chỉnh nguồn nhiệt để duy trì trạng thái này theo thời gian đã 
định trước (Hiện nay, trong phần lớn các phòng thí nghiệm, các nồi hấp áp lực đã 
được trang bị đầy đủ thiết bị chỉnh nhiệt độ, áp lực và thời gian..) 
- Khi đã đủ thời gian khử trùng, đợi áp suất trong nồi hạ dần tới vạch số 0, mở van 
thông hơi xả hết khí. Vặn ốc, mở nắp, lấy các đồ dùng đã được khử trùng ra. 
2.TỦ ĐỊNH ÔN (THERMOSTAB) 
Đây là thiết bị quan trọng trong nuôi cấy vi sinh vật. Nhiệt độ trong tủ có thể thay 
đổi từ 0-60oC. Nhiệt độ khi đã được xác định sẽ được duy trì ổn định trong suốt thời 
gian nuôi cấy. 
Cấu tạo 
Bao gồm 2 lớp: 
- Lớp trong là lớp kim loại dẫn nhiệt và giữ nhiệt độ bên trong của tủ 
- Lớp ngoài là lớp kim loại dầy hơn và bao bọc bên trong một lớp cách nhiệt 
Giữa lớp trong và lớp ngoài thường là khoảng rỗng giữ cho nhiệt độ ít biến đổi 
Trong tủ có mắc bộ phận cảm ứng nhiệt để báo nhiệt độ lên xuỗng cho rơle hoạt động 
Phía mặt ngoài của tủ có các núm điều chỉnh nhiệt độ 
Các điểm cần chú ý khi sử dụng 
- Phải xem điện thế của máy với nơi đặt máy có giống nhau không. Nếu khác nhau 
phải dùng biến thế điện 
- Khi dùng lần đầu phải xem bộ phận điều chỉnh nhiệt có làm việc tốt không, nhhiệt 
độ trong tủ có ổn định không 
- Cửa tủ luôn đóng kín trừ khi lấy hoặc cho nguyên liệu vào nuôi cấy 
- Luôn dảm bảo sạch sẽ, khô ráo trong tủ. Cho máy chạy thường xuyên nhất là 
những ngày trời ẩm 
Thực tập VSV N.T.T.Thủy 5
3. TỦ SẤY 
Nguyên lý 
Đây là phương pháp dùng để khử trùng các dụng cụ thuỷ tinh bằng không khí nóng. 
Công việc này được thực hiện trong tủ sấy ở nhhiệt độ 165-180oC trong vòng 2 giờ. 
Khi đó có thể tiêu diệt cả tế bào sinh dưỡng và bào tử của vi sinh vật 
Cấu tạo 
Tủ sấy có cấu tạo bởi các vật liệu chịu nhiệt, thường bằng kim loại hoặc amiăng. 
Trong tủ có các ngăn, phía trên có lỗ để cắm nhiệt kế sao cho bầu thuỷ ngân của 
nhiệt kế phải đặt ở bên trong tủ, cách thành trên của từ 6-8cm. Không nên đặt sát 
thành tủ vì nhiệt độ ở đó thường cao hơn nhiệt so với trong tủ. Việc duy trì nhiệt độ 
cần thiết được thực hiện nhờ thiết bị điều hoà nhiệt (thermoregulator) 
Cách sử dụng 
- Các dụng cụ đã chuẩn bị tốt được đưa vào tử sấy. Không nên xếp quá khít nhau để 
không khí có thể lưu thông và làm nóng đều các vật cần khử trùng. 
- Đóng kín cửa tủ và các lỗ không khí, bật công tắc điện. Khi nhiệt độ lên tới 165-
180oC thì duy trì nhiệt độ này trong vòng 2 giờ 
Chú ý: nếu nhiệt độ xuống thấp thì tác dụng khử trùng không còn, nếu nhiệt độ quá 
cao, lớn hơn 180oC sẽ gây cháy giấy. 
- Khử trùng xong, tắt công tắc điện nhưng không được mở cửa tủ trước khi nhiệt độ 
hạ xuống dưới 80oC, nếu không sẽ gây nứt và làm ảnh hưởng đến tính vô trùng của 
các dụng cụ. 
CÁCH XỬ LÝ DỤNG CỤ THỦY TINH 
Đối với dụng cụ thuỷ tinh mới, dụng cụ thuỷ tinh trước và sau khi làm thí nghiệm, 
cần chú ý hai nhiệm vụ chính là trung tính và rửa các dụng cụ này. 
Phương pháp trung tính dụng cụ thuỷ tinh 
Phương pháp này được sử dụng nhằm tránh sự thay đổi pH gây ra từ các dụng cụ 
chứa vào trong môi trường nuôi cấy 
Phương pháp thử: lấy nước trung tính (pH=7) cho vào trong dụng cụ thuỷ tinh, đem 
hấp ở nhiệt độ cao khoảng 30’ -> 1 giờ. Lấy ra, để nguội, thử pH. Nếu pH>7, ngâm 
dụng cụ này vào dung dịch HCl 2% trong 10giờ. Sau khi thử lại thấy chưa trung 
tính thì tiến hành ngâm tiếp. Nói chung dụng cụ thuỷ tinh đều kiềm 
Rửa các dụng cụ thuỷ tinh 
Dụng cụ mới 
Dùng chổi lông sát xà phòng rửa sạch trong, ngoài dụng cụ, rửa xong để dốc ngược 
cho khô nước 
Dụng cụ sau khi dùng 
Ống nghiệm: Dùng xong qua khử trùng trong nồi hấp áp lực hay ngâm trong dung 
dịch lyzol 2% trong 24 h 
Thực tập VSV N.T.T.Thủy 6
Đổ các vật phẩm trong ống nghiệm ra, dùng xà phòng rửa sạch trong, ngoài ống. 
Tráng sạch, để ráo. 
Nếu bằng cách trên chưa sạch thì có thể ngâm vào dung dịch KMnO4 0,2% trong một 
đêm, vớt ra, dùng dung dịch HCl 0,2% để tẩy thuốc tím. Sau đó rửa sạch như trên 
Một số dung dịch có thể dùng để rửa (ngâm trong 24h) 
NaOH 4% ; HCl 0,2% ; HNO3 20% ; Na3PO4 5% ;H2SO4 20% 
- Pipette: dùng xong ngâm trong dung dịch fenol 5%, sau đó ngâm vào dung dịch 
NaOH 0,4% 
- Đĩa Petri: dùng vải xát xà phòng rửa bên trong và các góc quanh đĩa, úp sấp đĩa, 
cọ sát bên ngoài. Rửa bằng nước sạch nhiều lần, để ráo. 
- Chai lọ: Trước khi rửa, đổ hết các chất còn lại trong chai, lọ ra. Ngâm nước 1-2 
ngày. Dùng dung dịch xà phòng đặc rửa sạch, xúc rửa bên trong nhiều lần, xúc rửa 
lại với dung dịch HCl 0,2%. Tráng sạch, để ráo. 
- Đối với các lọ đựng thuốc nhuộm, cần ngâm trong dung dịch HCl hay cồn, sau đó 
dùng nước rửa sạch. 
- Phiến kính: Nếu phiến kính có dầu, trước khi rửa phải lau sạch, ngâm phiến kính 
vào dung dịch credin 2% hoặc dung dịch fenol 5%. Có thể ngâm trong dung dịch 
HgCl2 0,1% hay dung dịch lyzol 5%. Đun trong nước xà phòng 5 phút. Rửa sạch, để 
khô. Có thể giữ phiến kính trong cồn, khi dùng lấy ra lau khô, hơ lên lửa. Như vậy 
tránh được bụi, phiến kính sẽ sạch hơn. 
BAO GÓI DỤNG CỤ THỦY TINH 
Các dụng cụ thuỷ tinh chiếm một phần lớn trong các dụng cụ phòng thực tập vi sinh 
vật học. Việc xử lý và bao gói các dụng cụ này có liên quan trực tiếp tới kết quả tiến 
hành. Dụng cụ phải được lựa chọn đúng qui cách, đảm bảo chất lượng, phải được 
xử lý tốt, không có vết bẩn và không chứa tạp chất. Bao gói phải đạt tiêu chuẩn khi 
khử trùng và thuận tiện khi sử dụng. 
Trước khi hấp khử trùng dụng cụ, vật liệu, cần phải tiến hành bao goí kỹ càng và 
đúng kỹ thuật để thuận tiện cho công việc khử trùng, tránh hiện tượng nứt vỡ hay bị 
tạp nhiễm sau khi hấp 
 Cách làm nút bông 
Làm bằng bông không thấm nước (bông mỡ) loại sợi dài. Cắt bông thành miếng nhỏ 
hình vuông 7-8cm. Tuỳ theo đường kính miệng ống nhỏ hay to mà ta có thể thay 
đổi kích thước của miếng bông cho phù hợp 
Chú ý 
- Nút bông cho ống nghiệm không dài quá 4 cm 
- Không làm nút bông quá chặt gây vỡ ống nghiệm 
- Không làm nút bông quá lỏng vì dễ bị nhiễm tạp 
- Làm nút bông cho các bình lớn phải bọc thêm vải thưa hoặc gạc ở ngoài 
Thực tập VSV N.T.T.Thủy 7
Làm nút ống hút 
Mục đích: ngăn ngừa các chất từ môi trường nuôi cấy vào trong miệng và tránh 
nhiễm tạp từ miệng vào môi trường 
Cách làm 
Dùng que nhỏ cho vào miệng ống hút 1 chút bông (cách miệng 1-2cm) 
Chú ý: Không làm nút chặt quá vì sẽ khó hút các chất 
Không làm nút lỏng vì nút bông có thể di động lên, xuống 
Bao gói dụng cụ 
Sau khi đã làm nút, các dụng cụ phải được bao gói quy cách để đem hấp 
- Đối với ống nghiệm đựng môi trường đã có nút bông, cần dùng giấy bọc chặt phía 
đầu nút bông lại 
- Chai lọ cũng được bọc chặt phần nút bằng giấy 
- Pipet được gói bắt đầu từ phía đầu nhỏ giọt, cuộn giấy dần theo kiểu xoáy trôn ốc 
cho tới hết ở phía đầu có nút bông. Các pipet có thể được gói từ 1 tới vài chiếc 
- Các đĩa Petri được gói thành chồng, mỗi chồng từ 3-5 chiếc 
- Các dụng cụ khác, tuỳ theo yêu cầu mà có sự bao gói cho thích hợp. Nếu hấp ở nồi 
hấp áp lực thì không được bao gói bằng giấy thấm nước mà phải dùng loại giấy dai, 
không thấm nước. 
Các dụng cụ bao gói phải thật khô, sạch, tránh vỡ trong khi hấp. Dụng cụ bao gói 
xong phải dán nhãn, đề ngày đem hấp để tiện việc theo dõi, sử dụng 
Nội dung đạt được 
Quan sát và biết cách sử dụng máy móc như: tủ định ôn, nồi hấp áp lực, tủ sấy. 
Thực tập các xử lý làm nút bông và bao gói các dụng cụ thuỷ tinh, tiến hành sấy và 
hấp khử trùng các dụng cụ trên 
Chuẩn bị dụng cụ và hoá chất 
Máy móc - Dụng cụ: 
Tủ định ôn Tủ sấy Nồi hấp áp lực 
Dụng cụ thuỷ tinh Chổi rửa các dụng cụ thuỷ tinh Đũa tre, vải bông 
Dụng cụ ngâm đồ thuỷ tinh Giá gỗ, giỏ lưới Chậu rửa 
Hoá chất 
Xà phòng Dung dịch kiềm 
Dung dịch axit HCl 0,2%; H2SO4 20%, Fenol 5%; HNO3
Dung dịch chất oxy hoá: KmnO4 0,2%; K2Cr2O7 10% 
Dung dịch chất sát trùng: lyzol 2%; credin 2% 
Thực tập VSV N.T.T.Thủy 8
BÀI 2 - PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI, CÁCH LÀM TIÊU BẢN 
VÀ QUAN SÁT HÌNH THÁI VI SINH VẬT 
Việc nghiên cứu, cấu tạo các tế bào vi sinh vật hết sức nhỏ bé chỉ có thể thực hiện 
được nhờ sự giúp đó của các kính hiển vi. Hiện nay, người ta đã sáng chế ra nhiều 
loại kính hiển vi khác nhau nhằm mục đích nghiên cứu rõ và sâu hơn về vi sinh vật. 
Tuy nhiên ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu sử dụng loại kính hiển vi quang học – loại 
kính được sử dụng ở hầu hết các lĩnh vực có liên quan đến vi sinh vật. 
Để quan sát vi sinh vật dưới kính hiển vi quang học, cần làm tiêu bản các tế bào 
sống (tiêu bản tươi) và tiêu bản các tế bào đã được cố định (chết) 
Mục đích – yêu cầu 
- Nắm vững cấu tạo của kính hiển vi, hiểu rõ nguyên tắc và phương pháp sử dụng 
- Sử dụng thành thạo kính hiển vi để quan sát hình thái và cấu tạo của vi sinh vật 
- Thực hiện tốt các biện pháp, yêu cầu bảo vệ kính hiển vi trước và sau khi sử dụng 
- Học các làm tiêu bản tế bào vi sinh vật sống, tiêu bản cố định và nhuộm màu 
- Làm quen với hình thái học của các đại diện thuộc nhóm vi sinh vật khác nhau 
A. KÍNH HIỂN VI QUANG HỌC VÀ CÁCH SỬ DỤNG 
Kính hiển vi bao gồm ba bộ phận chính sau đây: 
Bộ phận cơ giới 
Chân kính: Dùng để đỡ kính hiển vi 
Khay kính: Nơi đặt tiêu bản để quan sát. ở giữa có một lỗ hổng để ánh sáng có thể 
đi qua. Trên khay có kẹp để giữ tiêu bản. Khay kính có thể được cố định hoặc đi 
động theo các chiều là nhờ có ốc cố định và ốc chuyển dịch nằm ở mép dưới khay 
kính. 
Trụ mang ống kính: là bộ phận dùng để đặt ống kính. Trụ kính có bộ đầu (đầu trụ) 
để gắn ống kính và bàn xoay 
Ống kính: là ống kim loại hình trụ, phía trên gắn thị kính, phía dưới gắn bàn xoay 
có gắn các vật kính. Phần trên ống kính có thể là một ống gắn thị kính hoặc có thẻ là 
hai ống gắn thị kính. Phần này có thể quay được theo các hướng nhờ vít hãm 
Ốc điều chỉnh: gồm ốc vĩ cấp và ốc vi cấp. Các ốc này thực chất là điều chỉnh 
khoảng cách giữa tiêu bản và đầu vật kính. 
Bộ phận quang học 
Vật kính: Vật kính là hệ thống quang học gồm nhiều thấu kính ghép lại với nhau. 
Bộ phận quan trọng nhất quyết định tính năng của kính hiển vi (tính năng tạo ảnh 
thật của tiêu bản) 
Mỗi kính hiển vi tuỳ theo thiết kế : Vật kính bội số thấp, trung bình và cao. Vật kính 
có bội số thấp là các vật kính 8X; 10X; 20X; vật kính có bội số cao trung bình là 
40X; 60X; hoặc 65X; vật kính có bội số cao là 90X hoặc 100X (còn gọi là vật kính 
Thực tập VSV N.T.T.Thủy 9
đầu, ở đầu có một vòng đen để phân biệt với vật kính khác) vạt kính có bội số thấp 
thường được dùng để xem tươi, còn vật kính dầu thường để xem tiêu bản nhuộm 
Thị kính: cấu tạo gồm hai thấu kính ghép lại. Thị kính không có năng lực tạo ảnh 
như vật kính mà chủ yếu chức năng của nó là phóng đại ảnh do vật kính thu được. 
Thông thường thị kính có độ phóng đại: 7X; 10X; 15X và 20X (hoặc 12X, 16X…) 
Độ phóng đại tiêu bản quan sát sẽ là tích số của độ phóng đại thị kính với độ phóng 
đại của vật kính đem sử dụng 
Ví dụ: nếu dùng vật kính dầu có độ phóng đại 90X và thị kính có độ phóng đại 15X 
để quan sát tiêu bản thì tiêu bản đã được phóng đại lên: 90x15 = 1350 lần 
Bộ phận tập trung ánh sáng 
Gương phản chiếu: Đặt dưới khay kính gồm hai mặt lõm và lồi 
Tụ quang kính: đặt dưới khay kính dùng để tập trung ánh sáng từ gương phản chiếu 
vào tiêu bản. Tụ quang kính do một hoặc nhiều thấu kính tạo nên sự tập trung ánh 
sáng. Dưới hệ thống thấu kính là bộ phận chắn sáng. Tụ quang kính có thể di động 
lên xuống nhờ có ốc điều khiển làm chuyển dịch bản lề gần tụ quang. 
CÁCH SỬ DỤNG 
Tư thế kính: 
Đặt kính trên bàn ngay ngắn, ở tư thế có lợi nhất cho người quan sát. Khi quan sát 
người ta thường dùng mắt trái còn mắt phải để ghi chép 
Nguồn sáng 
Có thể sử dụng hai nguồn sáng là nguồn sáng tự nhiên và nguồn sáng nhân tạo (ánh 
sáng đèn) 
Sử dụng nguồn sáng tự nhiên thường là ánh sáng tán xạ (ánh sáng gián tiếp). Tránh 
dùng ánh sáng chiếu trực tiếp vì có hại cho mắt và ánh sáng không được rõ. 
Sử dụng nguồn sáng nhân tạo, thường người ta dùng ánh sáng của đèn điện và ánh 
sáng của đèn dầu, đèn đất, nến….Cần dùng những phiến