BÀi tập Hệ vận động

1.1 Vai trò của hệ xương: 1.2 Thành phần hóa học và cấu tạo của xương 1.2.1 Thành phần hóa học của xương 1.2.2 Cấu tạo của xương 1.3 Bộ xương ở người 1.4 Các loại khớp xương 1.5 Sự phát triển hệ xương của trẻ em

pdf33 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2632 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu BÀi tập Hệ vận động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các thành viên của nhóm : 1) Phạm Ngọc Điệp 2) Nguyễn Thị Bạch Tuyết 3) Huỳnh Thị Ngọc Châu 4) Nguyễn Thị Giàu 5) Nguyễn Thị Kim Thoa 6) Phan Thị Kim Vàng 7) Dương Quốc Trí 8) Nguyễn Thị Thùy Dương 9) Trần Thanh Tuấn CHƯƠNG V: HỆ VẬN  ĐỘNG I. HỆ XƯƠNG II. HỆ CƠ III. SỰ PHÁT TRIỂN TƯ THẾ ĐÚNG Hệ xương  1.1 Vai trò của hệ xương:  1.2 Thành phần hóa học và cấu tạo của  xương  1.2.1 Thành phần hóa học của xương  1.2.2 Cấu tạo của xương  1.3 Bộ xương ở người  1.4 Các loại khớp xương  1.5 Sự phát triển hệ xương của trẻ em 1.1 VAI TRÒ CỦA HỆ XƯƠNG    Câu hỏi 1: Hệ xương có vai trò quan trọng như thế nào?       Hệ xương là một các khung cứng có tác dụng làm chỗ  dựa cho các phần mềm vì vậy làm cho cơ thể có một  hình dạng nhất định.       Các xương tạo ra những khoang chứa và bảo vệ các cơ  quan bên trong cơ thể như não nằm trong hộp sọ, tủy  sống nằm trong cột sống.        Hệ xương còn đảm bảo các tư thế của cơ thể và cùng  với hệ cơ làm nhiệm vụ vận động. 1.2 THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CẤU TẠO CỦA  XƯƠNG    1.2.1 Thành phần hóa học của xương  Câu hỏi 2: Xương có thành phần hóa học gồm  các chất cơ bản nào? (SV tự nghiên cứu) Trong xương có 1/3 là chất cốt giao (chất hưu cơ)  và 2/3 chất vô cơ (CaCO3, Ca3, (PO4)2) Cơ thể càng trưởng thành thì tỷ lệ chất hữu cơ  càng giảm và chất vô cơ càng tăng. Vì thế, bộ  xương của người trưởng thành ít mềm dẻo hơn  xương trẻ em. Người già khi bị ngã xương dễ gãy  Bộ xương người gồm nhiều loại xương có cấu tạo khác  nhau:  Xương dẹt (xương sọ,  xương sườn): có cấu  tạo gồm hai tấm  xương đặt ở mặt  ngoài và ở giữa hai  lớp xương xốp. 1.2.2 C u t o c a x ngấ ạ ủ ươ Câu h i 3ỏ : Mô t c u t o c a x ng (x ng dài, x ng ả ấ ạ ủ ươ ươ ươ ng n, x ng d t)ắ ươ ẹ  X ng ng n ươ ắ (x ng ngón tay, ươ ngón chân): ch ủ y u là do x ng ế ươ x p t o nên và ố ạ ở ngoài đ c ph ượ ủ m t l p m ng ộ ớ ỏ x ng đ c.ươ ặ  X ng dài (cánh tay, c ng ươ ẳ tay, đùi, c ng chân): hai ẳ đ u c a x ng dài có c u ầ ủ ươ ấ t o gi ng x ng ng n, ạ ố ươ ắ còn thân x ng đ c c u ươ ượ ấ t o b ng x ng đ t làm ạ ằ ươ ặ cho thành x ng dày, gi a ươ ữ thân x ng có ng t y, ươ ố ủ ng t y ch a t y x ng.ố ủ ứ ủ ươ Trên thành x ng đ t có ươ ặ m t l p x ng x p ộ ớ ươ ố m ng.L p này ti p xúc ỏ ớ ế v i ng t y.ớ ố ủ Xương dài   Xương ngắn   Xương dẹt   Hình ống, giữa  chứa tủy đỏ ở trẻ  em và chứa mỡ  vàng ở người  trưởng thành như  xương ống tay,  xương đùi,  xương cẳng chân , ... Loại xương  này có nhiều nhất. _Kích thước  ngắn, chẳng  hạng như  xương đốt sống,  xương cổ chân,  cổ tay, ... Hình bản dẹt,  mỏng như  xương bả vai,  xương cánh chậu,  các xương sọ.  Loại xương này ít  nhất. * Sự khác nhau giữa xương dài, xương ngắn và  xương dẹp  Cấu tạo xương gồm: màng xương và mô xương _Màng xương gồm hai lớp:   + Lớp ngoài: có chức năng bảo vệ.   + Lớp trong: gắn trực tiếp với mô xương, làm  thành tầng sinh xương, chứa tế bào sinh  xương, có khả năng sinh sản. _Mô xương gồm: mô xương chắc và mô  xương xốp.  Mô xương chắc: đơn vị cấu tạo hệ Have(trụ  xương). Mỗi Have gồm 4­20 tấm xương(chất  nền), xếp đồng tâm quanh 1 ống nhỏ gọi là ống  have. Xen giữa các tấm xương là những tế bào  xương hình sao nằm trong các xoang nhỏ, có  các nhánh tỏa ra.  Mô xương xốp: gồm nhiều tấm xương mảnh xếp  theo nhiều hướng khác nhau tạo thành những  ngăn,trong ngăn có chứa tủy đỏ. Quan sát hình bạn hãy cho  biết bộ xương người được  chia làm mấy phần? Bộ xương người được chia làm  3 phần:    +Xương đầu   +Xương thân   +Xương chi 1.3 B X NG NG IỘ ƯƠ Ở ƯỜ Câu h i 4ỏ : Mô t các ph n c a b x ng ả ầ ủ ộ ươ ng i và xác đ nh ch c năng m i ph nườ ị ứ ỗ ầ XƯƠNG ĐẦU Xương đầu gồm: sọ não và  sọ mặt (sọ tạng). Sọ não  là một hộp xương lớn  , hình trứng, do 8 xương  hợp thành (2 xương thái  dương ,2 xương đỉnh, 1  xương chẩm,1 xương  trán,1 xương bướm và 1  xương sàng). Sọ mặt nằm ở dưới sọ não là  cửa vào của một số cơ quan  như: cơ quan tiêu hóa, cơ  quan hô hấp, đồng thời là bộ  phận cho các giác quan như  thị giác, khứu giác, vị giác và  thính giác. Sọ mặt gồm 15  xương liên kết tạo nên. Chức năng: là cơ quan bảo  vệ nhiều bộ phận rất quan  trọng ở trong đầu. Xương thân gồm cột sống và lồng  ngực ­Cột sống:  +Ở người cột sống gồm 33­34 đốt  sống.Các đốt này xếp chồng  lên nhau và giữa các đốt sống  có đĩa sụn, gian đốt sống. XƯƠNG THÂN + Cột sống có nhiều đoạn: 7  đốt sống cổ,12 đốt sống  ngực, 5 đốt sống thắt lưng,  5 đốt sống cùng, 3­5 đốt  sống cụt. +Cột sống người không hoàn  toàn thẳng mà có 4 khúc  uốn (cổ, ngực, thắt lưng và  cùng).Do đó cột sống có  hình giống chữ S.  Chức năng: _Cột sống vừa là khung nâng  đỡ, vừa là cơ quan bảo vệ  cho bộ phận thần kinh  trung ương, trước hết là tủy  sống. _Cột sống có tác dụng như  một lò xo làm giảm bớt ảnh  hưởng của những va cham  cơ học đối với cơ thể. ­Lồng ngực: +Lồng ngực có hình dạng như  một cái hình lồng chớp, rộng  ngang, hẹp trước­sau, đỉnh  hướng lên trên, đáy ở dưới. +Nó có hai cửa: cửa trên là đương  qua của thực quản, khí quản,  mạch máu và dây thần kinh.  Cửa dưới rộng được đóng kính  bởi cơ hoành. +Lồng ngực có 12 đôi xương  sườn, các đốt sống ngực và  xương ức tạo nên.   Chức năng: lồng ngực có  nhiệm vụ bảo vệ tim, phổi, thực  quản và một số bộ phận trong  khoang bụng (như gan, dạ  dày…).   XƯƠNG CHI Xương chi gồm xương tay và xương chân ­Xương tay gồm: xương cánh  tay (khớp động với xương  bả vai), xương cẳng tay  (xương trụ ở phía trong và  xương quay ở phía ngoài),  xương bàn tay (có 5 xương  cổ tay, 5 xương đốt bàn tay  và xương đốt ngón tay). ­ Xương chân gồm:  xương đai hông và xương  chân.   +Xương đai hông: gồm xương hông và xương  cùng.   +Xương chân gồm: xương đùi (dài và chắc nhất  cơ thể), xương cẳng chân (gồm xương chày ở  trong xương mác ở ngoài), xương bàn chân  (gồm 7 xương cổ chân, 5 xương bàn chân và  xương ngón chân). . 1.4 CÁC LO I KH P X NGẠ Ớ ƯƠ Câu h i 5ỏ : Mô t các ph n c a b x ng ng i và xác ả ầ ủ ộ ươ ườ đ nh ch c năng c a m i ph n (SV t nghiên c u)ị ứ ủ ỗ ầ ự ứ Kh p b t đ ng: đ c T o b i s dính li n các x ng ớ ấ ộ ượ ạ ở ự ề ươ v i nhau, các x ng trong kh p không có s c đ ng.ớ ươ ớ ự ử ộ Kh p bán đ ng: các x ng trong kh p này v n đ ng ớ ộ ươ ớ ậ ộ nh ng h n ch .ư ạ ế Kh p đ ng:là lo i kh p đi n hình cho phép x ng c ớ ộ ạ ớ ể ươ ử đ ng r ng rãi.ộ ộ 1.5 SỰ PHÁT TRIỂN HỆ XƯƠNG CỦA TRẺ EM           Câu hỏi 6: Trình bày đặc điểm và sự phát triển hệ  xương của trẻ em   ­Xương trẻ em mềm, dẻo vì có nhiều chất hữu cơ.   ­Trong bộ xương còn có nhiều phần sụn, các khớp xương,  bao khớp, dây chằng, dây thì lỏng lẻo.    ­Một số xương chưa dính liền nhau, do vậy dẽ bị comh  vẹo sai khớp.   ­Xương nhẹ vì có nhiều ống xương.   ­Số lượng tế bào xương và mạch máu nhiều a. Xương sọ: ­Hộp sọ ở trẻ em tương  đối to so với cơ thể,to  so với người lớn. ­Từ lúc sinh ra, hộp sọ  có hai thóp trước và  sau.Nhờ có thóp mà  hộp sọ và não phát  triển được. b. Xương cột sống: ­ Ở trẻ cột sống chưa ổ định. ­ Lúc sơ sinh cột sống dường như  thẳng. ­ Khi 2­3 tháng tuổi (biết ngẩng đầu)  cột sống (vùng cổ) cong về phía  trước. ­ Trẻ 6 tháng (khi biết ngồi) cột sống  cong về phía sau. ­ Trẻ 1 tuổi (khi biết đi) cột sống  vùng lưng cong về phía trước.  ­ Trẻ 7 tuổi: cột sống có hai đoạn  uốncong vĩnh viễn ở cổ và ở ngực. ­ Đến tuổi dậy thì; cột sống thêm  đoạn cong ở vùng thắt lưng và cùng. Do cột sống lúc đầu  nhiều sụn chưa ổn định,  vì vậy nếu cho trẻ ngồi  sớm, bế nách, ngồi học  không đúng tư thế trẻ dễ  bị gù và vẹo cột sống. c. Lồng ngực:        ­ Ở trẻ nhỏ xương lồng ngực  tròn, đường kính trước sau bằng  đường kính ngang, xương sườn  còn nằm ngang.        ­ Trẻ càng lớn lồng ngực  càng hẹp dần, đường kính ngang  lớn hơn đường kính sau, xương  sườn chết theo hướng dốc  nghiêng. Do cấu trúc như vậy,  nên trẻ nhỏ lồng ngực di động  kém`, lúc thở chỉ có cơ hoành di  động, xương sườn ít di động. d. Xương chi:       Trẻ mới đẻ xong chi hơi cong. Khi trẻ được 1­2 tháng  thì hết hiện tượng này.   e. Xương chậu:           Trẻ dưới 6­7 tuổi khung  chậu ở trẻ trai và trẻ gái  không khác nhau. Sau này  khung chậu của trẻ em gái  phát triển hơn. Khung chậu  sẽ tiếp tục phát triển đến  nam 20­21 tuổi thì dừng lại. Câu 1: Mô x ng g m:ươ ồ a.Mô x ng x pươ ố b.Mô x ngươ d o.ẻ c.Mô x ng d o và mô x ng x pươ ẻ ươ ố d. Mô x ng x p và mô x ng ch cươ ố ươ ắ Câu 2:M i Have g m bao nhiêu t m x ng:ỗ ồ ấ ươ a) 1-20 b) 2-20 c) 4-20 d) 4-22 Câu 3: C t s ng ng i g m:ộ ố ở ườ ồ A.30-31 đ t s ngố ố B.31-32 đ t s ngố ố C. 32-33 đ t s ngố ố D. 33-34 đ t s ngố ố D Câu 4:Tính đàn h i c a ồ ủ x ng là do:ươ A.Ch t h u c .ấ ữ ơ B. Ch t vô c .ấ ơ C. Can xi. D.Ch t vô c và h u c .ấ ơ ữ ơ A
Tài liệu liên quan