Một doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho, tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, trong kỳ có tình hình như sau:
1. Bán hàng thu tiền mặt 22.000.000đ, trong đó thuế GTGT 2.000.000đ; giá vốn hàng
bán:15.000.000đ.
2. Đem tiền mặt gởi vào NH 30.000.000đ, chưa nhận được giấy báo Có.
3. Thu tiền mặt do bán TSCĐ hữu hình 63.000.000đ, trong đó thuế GTGT 3.000.000đ. Chi phí vận
chuyển để bán TSCĐ trả bằng tiền mặt 220.000đ, trong đó thuế GTGT 20.000đ
4. Chi tiền mặt vận chuyển hàng hoá đem bán 300.000đ.
5. Chi tiền mặt tạm ứng cho nhân viên mua hàng 10.000.000đ.
6. Nhận được giấy báo có của NH về số tiền gởi ở nghiệp vụ 2.
7. Vay ngắn hạn NH về nhập quỹ tiền mặt 100.000.000đ
8. Mua vật liệu nhập kho giá chưa thuế 50.000.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng
TGNH. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật liệu mua vào 440.000đ trả bằng tiền mặt, trong đó thuế
GTGT 40.000đ.
15 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1554 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập kế toán toán tài chính doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài tập kế toán toán tài chính doanh nghiệp
BT 1.1.
Một doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho, tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, trong kỳ có tình hình như sau:
1. Bán hàng thu tiền mặt 22.000.000đ, trong đó thuế GTGT 2.000.000đ; giá vốn hàng
bán:15.000.000đ.
2. Đem tiền mặt gởi vào NH 30.000.000đ, chưa nhận được giấy báo Có.
3. Thu tiền mặt do bán TSCĐ hữu hình 63.000.000đ, trong đó thuế GTGT 3.000.000đ. Chi phí vận
chuyển để bán TSCĐ trả bằng tiền mặt 220.000đ, trong đó thuế GTGT 20.000đ
4. Chi tiền mặt vận chuyển hàng hoá đem bán 300.000đ.
5. Chi tiền mặt tạm ứng cho nhân viên mua hàng 10.000.000đ.
6. Nhận được giấy báo có của NH về số tiền gởi ở nghiệp vụ 2.
7. Vay ngắn hạn NH về nhập quỹ tiền mặt 100.000.000đ
8. Mua vật liệu nhập kho giá chưa thuế 50.000.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng
TGNH. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật liệu mua vào 440.000đ trả bằng tiền mặt, trong đó thuế
GTGT 40.000đ.
9. Chi tiền mặt mua văn phòng phẩm về sử dụng ngay 360.000đ.
10. Nhận Phiếu tính lãi tiền gửi không kỳ hạn ở Ngân hàng 16.000.000đ.
11. Chi TGNH để trả lãi vay NH 3.000.000đ.
12. Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt 25.000.000đ, chi TM tạm ứng lương cho nhân viên 20.000.000đ.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
BT 1.2.
Một doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho, tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, trong kỳ có tình hình như sau:
Số dư đầu tháng 12:
- TK 131 (dư nợ): 180.000.000đ (Chi tiết:Khách hàng H: 100.000.000đ, khách hàng K: 80.000.000đ)
- TK 139 (Khách hàng H): 30.000.000đ.
Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng:
1. Bán hàng chưa thu tiền, giá bán chưa thuế 60.000.000đ, thuế GTGT 10%.
2. Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về khoản nợ của khách hàng ở nghiệp vụ 1 trả.
3. Kiểm kê hàng hoá tại kho phát hiện thiếu 1 số hàng trị giá 2.000.000đ chưa rõ nguyên nhân.
4. Xử lý số hàng thiếu như sau: Bắt thủ kho phải bồi thường 1/2, số còn lại tính vào giá vốn hàng bán
5. Nhận được biên bản chia lãi từ hoạt động liên doanh 10.000.000đ, nhưng chưa nhận tiền.
6. Thu được tiền mặt do thủ kho bồi thường 1.000.000đ
7. Chi TGNH để ứng trước cho người cung cấp 20.000.000đ
8. Lập biên bản thanh toán bù trừ công nợ với người cung cấp 10.000.000đ
9. Phải thu khoản tiền bồi thường do bên bán vi phạm hợp đồng 4.000.000đ
10. Đã thu bằng tiền mặt 4.000.000đ về khoản tiền bồi thường vi phạm hợp đồng.
11. Chi tiền mặt 10.000.000đ tạm ứng cho nhân viên.
12. Nhân viên thanh toán tạm ứng:
- Hàng hoá nhập kho theo giá trên hoá đơn 8.800.000đ, gồm thuế GTGT 800.000đ.
- Chi phí vận chuyển hàng hoá 300.000đ, thuế GTGT 30.000đ
- Số tiền mặt còn thừa nhập lại quỹ.
13. Cuối tháng có tình hình sau:
_Khách hàng H bị phá sản, theo quyết định của toà án khách hàng H đã trả nợ cho doanh nghiệp
50.000.000đ bằng tiền mặt, số còn lại doanh nghiệp xử lý xoá sổ.
_ Đòi được khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ từ năm ngoái 10.000.000đ bằng tiền mặt, chi phí đi đòi nợ
200.000đ bằng tiền tạm ứng.
_ Cuối năm căn cứ vào nguyên tắc lập dự phòng, doanh nghiệp tiếp tục lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
của khách hàng K 20.000.000đ
Yêu cầu : Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên.
BT 1.3. (tham khảo đối với lớp học 45 tiết)
Tại 1 doanh nghiệp có số dư đầu kỳ ở 1 số TK như sau:
TK 1112: 45.000.000 (3.000USD); TK 1122: 120.000.000 (8.000USD)
Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau
_Bán hàng thu ngoại tệ 10.000USD bằng TGNH. TGBQLNH: 16.100đ/USD.
_Dùng TGNH để ký quỹ mở L/C 12.000USD, NH đã gởi giấy báo Có. TGBQLNH: 16.120đ/USD.
_Nhập khẩu hàng hóa, giá trên Invoice 12.000USD, chưa trả tiền cho người bán. TGBQLNH
16.100đ/USD. Sau đó NH đã dùng tiền ký quỹ để thanh toán với bên bán. TGBQLNH: 16.150đ/USD
_Xuất khẩu hàng hoá, giá bán trên hoá đơn 16.000USD, tiền chưa thu. TGBQLNH: 16.200đ/USD.
_Nhập khẩu vật liệu giá 6.000USD, chưa trả tiền. TGBQLNH: 16.180đ/USD.
_Chi tiền mặt 600USD tiếp khách ở nhà hàng. TGTT: 16.200đ/USD.
_Nhận giấy báo Có của NH thu tiền ở nghiệp vụ 4 đủ. TGBQLNH: 16.220đ/USD.
_Bán 7.000USD chuyển khoản thu tiền mặt VNĐ. TGTT: 16.220đ/USD.
_Chi TGNH trả tiền ở nghiệp vụ 5 đủ. TGBQLNH: 16.210đ/USD.
_Nhập khẩu hàng hoá trị giá 10.000EUR, tiền chưa trả. TGBQLNH: 22.000/EUR
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên. Cho biết ngoại tệ xuất theo phương pháp
FIFO. Cuối năm đánh giá lại những khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá BQLNH 16.250đ/USD,
22.100đ/EUR
BT 2.1: Tại 1 doanh nghiệp SX tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có tình hình nhập, xuất vật
liệu như sau:
Tồn đầu tháng: Vật liệu (VL) A: 800kg x 60.000đ, VL B: 200kg x 20.000đ.
Trong tháng:
1. Mua 500 kg VL A, đơn giá chưa thuế 62.000đ/kg và 300 kg VL B, đơn giá chưa thuế 21.000đ/kg,
thuế suất thuế GTGT của VL A và VL B là 10%, VL nhập kho đủ, tiền chưa trả. Chi phí vận
chuyển VL 176.000đ trả bằng tiền mặt, trong đó thuế GTGT 16.000đ, phân bổ cho hai loại vật liệu
theo khối lượng.
2. Xuất kho 1.000 VL A và 300 kg VL B trực tiếp SX sản phẩm.
3. Dùng TGNH trả nợ người bán ở nghiệp vụ 1 sau khi trừ chiết khấu ttoán 1% giá mua chưa thuế.
4. Xuất kho 50 kg VL B sử dụng ở bộ phận QLDN.
5. Nhập kho 700 kg VL A, đơn giá chưa thuế 61.000đ và 700 VL B, đơn giá chưa thuế 19.000đ do
người bán chuyển đến, thuế GTGT là 10%, đã thanh toán đủ bằng chuyển khoản.
6. Xuất kho 600 VL A và 400 VL B vào trực tiếp SX sản phẩm.
Yêu cầu: Tính toán và trình bày bút toán ghi sổ tình hình trên theo hệ thống KKTX với các phương pháp
tính giá trị hàng tồn kho: nhập trước xuất trước (FIFO), nhập sau xuất trước (LIFO), bình quân gia
quyền cuối kỳ, bình quân gia quyền liên hoàn.
BT 2.2: Tại 1 doanh nghiệp có tình hình nhập, xuất kho vật liệu A như sau: Đơn vị: đồng
Ngày Diễn giải Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền
2/6
4/6
5/6
10/6
14/6
20/6
25/6
Tồn đầu tháng
Nhập kho
Nhập kho
Xuất kho
Nhập kho
Xuất kho
Nhập kho
Xuất kho
Tồn cuối tháng
10.000
10.200
10.600
10.300
10.500
300
400
200
600
3.060.000
4.240.000
2.060.000
6.300.000
400
300
500
?
?
?
100
400
1.000.000
Yêu cầu: Hãy tính giá thực tế xuất kho của vật liệu A và điền vào chỗ có dấu (?) trên bảng theo các
phương pháp: và giá thực tế đích danh. Cho biết nếu áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh thì số
lượng xuất cụ thể như sau:
-Ngày 5/6 : xuất 400 kg gồm 200 kg nhập ngày 2/6 và 200 kg nhập ngày 4/6.
-Ngày 14/6 : xuất 300 kg gồm 100kg tồn đầu kỳ, 200kg nhập ngày 4/6
-Ngày 25/6 : xuất 500kg gồm 100kg nhập ngày 10/6 và 400kg nhập ngày 20/6
BT 2.3. Công ty Tiến Thịnh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, trong tháng 5 có tình hình công cụ A như sau:
I. Số dư thầu tháng 5:
- TK 153 (1.000 đơn vị A x 5.000đ) = 5.000.000đ
- TK 133 : 3.000.000đ
II. Tình hình phát sinh trong tháng 5:
1. Công ty Minh Long chuyển đến đơn vị một lô hàng công cụ A, trị giá hàng ghi trên hoá đơn là
4.000 đơn vị, đơn giá chưa thuế 5.600đ, thuế GTGT 10%. Khi kiểm nhận nhập kho phát hiện thiếu
300 đơn vị hàng, đơn vị cho nhập kho và chấp nhận thanh toán theo số hàng thực nhận. DN chưa
thanh toán cho bên bán.
2. Đơn vị xuất – 2.000 công cụ A cho bộ phận bán hàng sử dụng trong 4 tháng, phân bổ từ tháng này.
3. Xuất trả lại 1.000 công cụ A cho công ty Minh Long vì hàng kém phẩm chất, bên bán đã thu hồi
về nhập kho.
4. Xuất 1.000 công cụ A để phục vụ sản xuất sản phẩm và 500 công cụ A cho bộ phận quản lý DN.
5. Công ty Long Hải chuyển đến đơn vị một lô hàng công cụ, trị giá hàng ghi trên hoá đơn là 4.000
đơn vị, đơn giá 6.000đ, thuế GTGT 10%. Hàng nhập kho đủ. Sau đó do hàng kém phẩm chất đơn
vị đề nghị bên bán giảm giá 20% giá chua thuế thuế GTGT 10%, bên bán đã chấp nhận.
6. Đơn vị chi tiền mặt trả hết nợ cho công ty Minh Long sau khi đã trừ đi phần chiết khấu thanh toán
1% trên số tiền thanh toán.
Yêu cầu:Định khoản biết rằng đơn vị xác định giá trị thực tế hàng xuất kho theo nhập trước xuất trước.
BT 2.4. Công ty sản xuất ABC kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá hàng tồn kho theo phương
pháp NT-XT
Số dư đầu tháng 12 một vài tài khoản như sau: (Đơn vị tính: Đồng)
TK 152 110.000.000 (chi tiết: 5.000kg)
TK 154 8.000.000
TK 155 315.000.000 (chi tiết: 7.000 sản phẩm)
Các tài khoản khác có số dư hợp lý.
Trong tháng 12 phát sinh các nghiệp vụ kế toán sau (Đơn vị tính: Đồng)
1. Mua 5.000 kg vật liệu (giá mua chưa thuế 20.000đ/kg, thuế GTGT 10%), chưa thanh toán . Chi
phí vận chuyển thanh toán bằng tiền tạm ứng 5.500.000đ (bao gồm thuế GTGT 10%).
2. Công ty ABC chuyển khoản thanh toán tiền mua vật liệu cho nhà cung cấp sau khi trừ chiết khấu
thanh toán 2% (tính trên giá mua chưa thuế).
3. Xuất kho 8.000kg vật liệu dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm.
4. Tiền lương phải trả của tháng 12.
Bộ phận Số tiền
Công nhân trực tiếp sản xuất 20.000.000
Nhân viên quản lý phân xưởng 10.000.000
Nhân viên bán hàng 10.000.000
Nhân viên quản lý doanh nghiệp 15.000.000
Tổng cộng: 55.000.000
5. Trích BHYT, BHTN, BHXH và KPCĐ theo tỷ lệ quy định (27%).
6. Trích khấu hao tài sản cố định tháng 12.
Bộ phận Số tiền
Phân xưởng sản xuất 10.000.000
Bộ phận bán hàng 10.000.000
Bộ phận quản lý doanh nghiệp 5.000.000
Tổng cổng : 25.000.000
7. Nhập kho lại 1.000 kg vật liệu sử dụng không hết trị giá 21.000.000đ.
8. Phân xưởng sản xuất hoàn thành nhập kho 4.000 Sp.Chi phí dỡ dang cuối tháng 13.700.000đ.
9. Xuất kho 10.000 sản phẩm chuyển đến cho Công ty A với giá bán chưa thuế 65.000đ/sản
phẩm, thuế GTGT 10%. Cuối tháng công ty A chưa nhận được hàng.
Yêu cầu: Tính toán và Trình bày bút toán ghi sổ tình hình trên.
BT 2.5. (Tham khảo đối với lớp học 45 tiết)
Công ty kinh doanh HH tổ chức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, xác
định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ. Nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ. Trong tháng 3 có tài liệu như sau:
I. Số dư đầu tháng:
TK 156: 13.431.200 đ (6.400 đơn vị hàng X)
TK 157: 840.000 đ (400 đơn vị hàng X – gởi đi bán cho Công ty B)
TK 131: 12.000.000 đ, chi tiết: Công ty A còn nợ 20.000.000đ, Công ty B ứng trước tiền mua
hàng 8.000.000đ.
II. Trích các nghiệp vụ phát sinh trong tháng.
1. Xuất kho 500 đơn vị hàng X bán cho Công ty B, giá bán chưa thuế 2.800đ/đơn vị, thuế
GTGT 10%. Tiền hàng chưa thu, Công ty B đã nhận được hàng.
2. Nhập kho 6.000 đơn vị hàng X mua của công ty C với giá mua chưa thuế 2.200đ/ đơn vị,
thuế GTGT 10%, tiền hàng chưa thanh toán.
3. Xuất kho 2.000 đơn vị hàng X gởi bán cho Công ty B.
4. Nhập kho 4.000 đơn vị hàng X mua của công ty D với giá mua chưa thuế 2.250đ/ đơn vị,
thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền mặt.
5. Công ty B chấp nhập thanh toán số hàng gởi đi bán ở tháng trước, số lượng 400 đơn vị, giá
bán chưa thuế 2.900 đ/ đơn vị, thuế GTGT 10%.
6. Xuất kho 6.000 đơn vị hàng X gởi đi bán cho Công ty A, giá bán chưa thuế 2.900đ/ đơn vị,
thuế GTGT 10%. Sau đó nhận được hồi báo của Công ty A đã nhận được hàng nhưng chỉ
chấp nhận thanh toán 5.000 đơn vị hàng X, số còn lại do kém phẩm chất đã trả lại – Công
ty HH đã cho nhập kho 1.000 đơn vị hàng X trả lại.
Yêu cầu: Trình bày bút toán ghi sổ.
BT 2.6. (Tham khảo đối với lớp học 45 tiết)
Công ty HH thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tổ chức kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trong tháng 8 có tình hình như sau:
1. Tình hình mua hàng:
_Nhận được một số hàng do Công ty Minh Phước gởi đến, trị giá hàng ghi trên hoá đơn là 5.200 đơn
vị x 28.000đ, thuế GTGT 10%. Khi kiểm nhận nhập kho phát hiện thiếu 100 đơn vị. Công ty chấp
nhận thanh toán theo số thực nhận. Nếu công ty thanh toán trong vòng 10 ngày kể từ lúc nhận hàng sẽ
được hưởng chiết khấu thanh toán 2% giá thanh toán.
_Nhập kho hàng mua đang đi đường tháng trước với trị giá 5.000.000 đ (Hoá đơn 662 ngày 18/7, hóa
đơn ghi giá chưa thuế 6.000.000đ, thuế GTGT 10%), số hàng còn lại so với hoá đơn bị thiếu chưa xác
định được nguyên nhân.
_Nhận được chứng từ đòi tiền của công ty Hoàng Minh đề nghị thanh toán lô hàng trị giá theo hoá
đơn chưa thuế 20.000.000đ, thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền mặt, cuối tháng hàng chưa về.
_Số hàng mua của Công ty Minh Phước, đơn vị được giảm giá 10% giá thanh toán (gồm thuế GTGT
10%) do hàng kém phẩm chất. Đơn vị đã chi tiền mặt thanh toán cho Công ty Minh Phước trong thời
gian được hưởng chiết khấu thanh toán.
2. Tình hình bán hàng:
a. Bán cho công ty Z thu bằng chuyển khoản giá bán chưa thuế là 28.000.000đ, thuế GTGT là 10%,
đã nhận giấy báo có của Ngân hàng, giá thực tế hàng xuất kho 22.000.000đ.
b. Xuất bán chịu cho Công ty Q một lô hàng trị giá bán chưa thuế là 40.000.000đ, thuế GTGt 10%,
theo thoả thuận nếu Công ty Q thanh toán trước thời hạn sẽ được hưởng chiết khấu 2% trên giá
thanh toán, giá thực tế hàng xuất bán 31.500.000đ.
c. Nhận được hồi báo của công ty Tân Thành trả lại một số hàng đã mua ở tháng trước, hàng đã nhập
kho với giá là 10.000.000đ, đã chi tiền mặt trả lại theo giá bán chưa thuế là 11.000.000đ, GTGT
10%.
Yêu cầu: Tính toán và trình bày các bút toán ghi sổ.
BT 3.1: Tại công ty Minh Hà nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong tháng 05 có tài liệu:
1. Ngày 08/05 mua 1 TSCĐ hữu hình sử dụng ở bộ phận sản xuất, theo HĐGTGT giá mua 50.000.000 đ,
thuế GTGT 10%, chưa thanh toán cho người bán. Chi phí vận chuyển chi bằng tiền mặt: 210.000 đ
(gồm thuế GTGT 5%). Tài sản này do nguồn vốn đầu tư XDCB đài thọ.
2. Ngày 18/05 mua 1 TSCĐ hữu hình sử dụng ở bộ phận bán hàng, theo HĐ GTGT có giá mua là
60.000.000đ, thuế GTGT 10%, tiền chưa thanh toán.Chi phí lắp đặt phải trả là: 2.500.000đ (trong đó
thuế GTGT 300.000đ). Tài sản này do quỹ đầu tư phát triển tài trợ theo nguyên giá.
3. Ngày 20/05 mua 1 TSCĐ hữu hình sử dụng ở nhà trẻ công ty, theo HĐ GTGT có giá mua là
20.000.000 đ, thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền mặt. Chi phí vận chuyển chi bằng tiền mặt:
210.000 đ (trong đó thuế GTGT 10.000đ). Tài sản này do quỹ phúc lợi đài thọ.
4. Ngày 25/05 mua 1 TSCĐ hữu hình sử dụng ở bộ phận quản lý DN, theo HĐ GTGT có giá mua là
150.000.000 đ, thuế GTGT 10%, tiền chưa thanh toán cho người bán. Lệ phí trước bạ chi bằng tiền
mặt: 1.500.000đ. Đã vay dài hạn để thanh toán đủ.
Yêu cầu:
- Thực hiện bút toán liên quan các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
BT 3.2: Tại công ty SX-TM Thành Công nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong tháng 07 có
tài liệu sau:
Số dư đầu tháng TK 2412: 256.000.000đ (xây dựng nhà kho A)
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng:
1. Ngày 16/07 xuất kho vật liệu: 50.000.000đ và công cụ dụng cụ 5.000.000đ xây dựng nhà kho A.
2. Ngày 18/07 chi tiền mặt để xây dựng nhà kho A: 10.000.000đ
3. Ngày 22/07 cuối tháng quá trình xây dựng nhà kho A hoàn thành, chi phí xây dựng phải trả cho
Công ty K là 66.000.000 đ (trong đó thuế GTGT 6.000.000 đ), TSCĐ được bàn giao đưa vào sử
dụng, giá quyết toán được duyệt bằng 95% chi phí thực tế, 5% vượt mức không tính vào nguyên giá
(do doanh nghiệp chịu tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ). Tài sản này được hình thành từ nguồn
vốn đầu tư XDCB.
4. Ngày 26/07chuyển khoản thanh toán tiền mua phần mềm máy tính về quản trị SX là 80.000.000đ
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nói trên.
BT 3.3: Tại công ty thương mại Nhật Minh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có tình hình
giảm TSCĐ trong tháng 6 như sau:
1/ Ngày 15/6 Thanh lý 1 nhà kho dự trữ hàng hóa, có nguyên giá 158.400.000đ, thời gian sử dụng 12
năm, đã trích khấu hao 152.000.000đ.
Chi phí thanh lý gồm:
- Lương : 2.000.000đ
- Trích theo lương : 380.000đ
- Công cụ dụng cụ: 420.000đ.
- Tiền mặt: 600.000đ.
Thu nhập thanh lý bán phế liệu thu ngay bằng tiền mặt 1.800.000đ.
2/Ngày 25/06 Bán 1 thiết bị đang sử dụng ở bộ phận bán hàng có nguyên giá 24.000.000đ, đã hao mòn
lũy kế 6.000.000đ, thời gian sử dụng 2 năm. Chi phí tân trang trước khi bán 500.000đ trả bằng tiền mặt.
Giá bán chưa thuế 5.800.000đ, thuế GTGT 10%, đã thu bằng tiền mặt.
3/Ngày 26/6 chuyển khoản mua 1 xe hơi sử dụng ở bộ phận quản lý DN có giá chưa thuế
296.000.000đ, thuế GTGT 10%, thời gian sử dụng 5 năm. Lệ phí trước bạ 1.000.000đ thanh toán bằng
tiền tạm ứng. Tiền môi giới 3.000.000đ trả bằng tiền mặt.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
BT 3.4: Tiếp theo BT 3.3 với Yêu cầu: Xác định mức trích khấu hao TSCĐ trong tháng 6 và định khoản
nghiệp vụ trích khấu hao.
Tài liệu bổ sung:
- Công ty trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Mức trích khấu hao trung bình 1 tháng của TSCĐ hiện có đầu tháng 6 là 32.500.000 đ phân bổ
cho:
+ Bộ phận bán hàng : 22.500.000 đ
+ Bộ phận QLDN: 10.000.000 đ
BT 3.5: (tham khảo đối với lớp học 45 tiết)
Tại 1 doanh nghiệp sản xuất trong tháng 12 có tình hình về TSCĐ như sau:
Số dư đầu tháng: TK 335: 40.000.000đ (trích chi phí sửa chữa lớn TSCĐ X ở PX sản xuất)
TK 2413: 10.000.000đ (chi phí sửa chữa lớn TSCĐ X)
Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh
1/ Xuất công cụ (loại phân bổ 1 lần) để sửa chữa nhỏ TSCĐ ở phân xưởng SX 400.000đ.
2/ Sửa chữa lớn TSCĐ X, chi phí sửa chữa bao gồm:
- Xuất phụ tùng thay thế: 14.000.000đ
- Tiền mặt: 200.000đ.
- Tiền công thuê ngoài phải trả chưa thuế: 15.000.000đ, thuế GTGT 10%.
TSCĐ X đã sửa chữa xong, bàn giao và đưa vào sử dụng. Kế toán xử lý khoản chênh lệch giữa chi phí
trích trước và chi phí thực tế phát sinh theo quy định.
3/ Sửa chữa đột xuất 1 TSCĐ Y đang sử dụng ở bộ phận bán hàng, chi phí sửa chữa bao gồm:
Mua ngoài chưa trả tiền 1 số chi tiết để thay thế giá chưa thuế 8.000.000đ,thuế GTGT 10%. Tiền công
thuê ngoài phải trả chưa thuế 1.600.000đ, thuế GTGT 10%. Công việc sửa chữa đã hoàn thành, bàn giao
và đưa vào sử dụng, chi phí sửa chữa được phân bổ làm 4 tháng, bắt đầu từ tháng này.
4/ Sửa chữa nâng cấp văn phòng công ty, số tiền phải trả cho người nhận thầu 66.000.000đ, trong đó
GTGT 6.000.000đ. Cuối tháng công việc sửa chữa đã xong, kết chuyển chi phí tăng nguyên giá TSCĐ.
5/ Ngày 31/12, kiểm kê phát hiện thiếu một tài sản cố định hữu hình, nguyên giá 18.000.000đ, đã hao
mòn 3.000.000đ, chưa rõ nguyên nhân.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
BT 4.1. Tại 1 doanh nghiệp có tình hình đầu tư tài chính ngắn hạn như sau:
Số dư 30/11/N: TK 121: 45.000.000đ (TK 1211: 30.000.000đ cổ phiếu của Cty CP. A; TK 1212:
15.000.000đ – 10 tờ kỳ phiếu NH Sao Mai, mệnh giá 1.500.000đ/tờ, thời hạn 6 tháng, lãi suất 0,75%/
tháng, thu lãi định kỳ hàng tháng).
TK 129: 1.000.000đ (dự phòng giảm giá CP Cty cổ phần A)
Trong tháng 12/N phát sinh một số nghiệp vụ:
1. Ngày 1/12 chi TGNH 5.000.000đ mua tín phiếu Kho bạc TP, phát hành thời hạn 12 tháng, lãi suất
0,8%/tháng, thu lãi một lần khi đáo hạn.
2. Ngày 2/12 chi tiền mặt 9.000.000đ mua kỳ phiếu mệnh giá 10.000.000đ thời hạn 12 tháng, lãi suất
10%/năm, lãnh lãi trước 1 lần ngay khi mua kỳ phiếu.
3. Ngày 22/12 bán 1 số cổ phần Cty cổ phần A có giá gốc 10.000.000đ với giá bán 12.000.000đ đã thu
bằng TGNH. Chi tiền mặt thanh toán cho người môi giới 50.000đ.
4. Ngày 30/12 NH Sao Mai chuyển tiền lãi tháng này của 10 tờ kỳ phiếu vào tài khoản TGNH.
5. Ngày 30/12 chi tiền gửi ngân hàng 5.000.000đ cho công ty B vay tạm thời hạn 3 tháng với lãi suất
1%/tháng, thu 1 lần khi đáo hạn.
6. Ngày 31/12 DN xác định mức giảm giá số cổ phần Cty cổ phần A mà DN đang nắm giữ là 800.000đ.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
BT 4.2.
Trong tháng 9, phòng kế toán Công ty A có tài liệu về đầu tư dài hạn như sau:
1. Chuyển khoản 1.500.000.000đ mua cổ phiếu của Cty cổ