Bàn về việc bảo vệ tài nguyên nguồn nước mặt

Tài nguyên nước nói chung và tài nguyên nước  Tài nguyên nước nói chung và tài nguyên nước  mặt nói riêng là thành phần chủ yếu, quan trọng  mặt nói riêng là thành phần chủ yếu, quan trọng  nhất và được sử dụng rộng rãi trong đời sống  nhất và được sử dụng rộng rãi trong đời sống  cũng như trong sản xuất, góp phần vào sự phát  cũng như trong sản xuất, góp phần vào sự phát  triển kinh tế xã hội của vùng, quốc gia. triển kinh tế xã hội của vùng, quốc gia.

pdf16 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2171 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bàn về việc bảo vệ tài nguyên nguồn nước mặt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bàn v vi c b o v tài ề ệ ả ệ nguyên ngu n n c m tồ ướ ặ Tạp chí Tài nguyên và môi trường. 4/2008 Tác giả: Văn Thanh I. Tính c p thi t c a bài báo.ấ ế ủ     Tài nguyên nước nói chung và tài nguyên nước  mặt nói riêng là thành phần chủ yếu, quan trọng  nhất và được sử dụng rộng rãi trong đời sống  cũng như trong sản xuất, góp phần vào sự phát  triển kinh tế xã hội của vùng, quốc gia.      Tuy nhiên vấn đề đặt ra cho đất nước Việt  Nam đó là hiện trạng nguồn nước mặt bị ô nhiễm  nặng nề và ngày càng thu hẹp về diện tích do  việc khai thác quá mức của con người và biến  đổi khí hậu. Tính c p thi t c a bài báo.ấ ế ủ  Bảo vệ tài nguyên  nguồn nước mặt luôn  là thách thức đối với  chúng ta. (Đáy sông Hồng giờ đây  như “sa mạc cát”) II. M c tiêu c a bài báo.ụ ủ  Đánh giá thực trạng nguồn tài nguyên  nước mặt ở nước ta.  Nguyên nhân cơ bản dẫn tới thực trạng đó.  Đề xuất các biện pháp chủ yếu nhằm bảo  vệ tài nguyên nguồn nước mặt. III. Ph ng pháp nghiên c u c a ươ ứ ủ bài báo.  Phương pháp thu thập số liệu.  Phương pháp phân tích số liệu.   Phương pháp so sánh. IV. N i dung bài báo.ộ  Đặc điểm nguồn nước mặt:    Tài nguyên nước mặt của chúng ta tương đối  phong phú, chiếm khoảng 2% tổng lượng dòng  chảy của các sông trên thế giới.    Biến đổi mạnh mẽ theo thời gian, phân phối rất  không đồng đều giữa các hệ thống sông và các  vùng.    Phần lớn được hình thành trên lưu vực sông  nằm ở nước ngoài. N i dung bài báoộ  Vấn đề tồn tại của nguồn nước mặt nước ta.   Sự gia tăng dân số mạnh mẽ => gia tăng về nhu  cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt.    Sản xuất công nông nghiệp tăng lên mạnh mẽ  trong tất cả các vùng:  Theo kết quả có được, tỉ lệ giữa tổng lượng nước  cần dùng so với tổng lượng dòng chảy năm năm  1999 là 8,8%; năm 2000 là 12,5%; năm 2010 là  16,5%. V n đ t n t i c a ngu n n c ấ ề ồ ạ ủ ồ ướ m t n c ta.ặ ướ  Lượng nước cần dùng trong mùa cạn rất lớn, đặc  biệt là dùng trong nông nghiệp. Năm 2010, tổng  lượng nước cần dùng vào mùa cạn có thể lên tới  90 km3, chiếm khoảng 54% tổng lượng nước có  thể cung cấp.  Ở một số vùng, lượng nước cần dùng có thể gấp  vài lần tổng lượng nước cung cấp, vượt quá xa  ngưỡng lượng nước cần có để duy trì sinh thái. V n đ t n t i c a ngu n n c ấ ề ồ ạ ủ ồ ướ m t n c ta.ặ ướ     Hoạt động của con người ngày càng tác động  mạnh mẽ đến môi trường tự nhiên nói chung và  môi trường nước nói riêng:         chặt phá rừng bừa bãi,      canh tác nông lâm nghiệp không hợp lý,      thải rác bừa bãi vào các thủy vực       Các biện pháp quản lý nguồn nước nói chung  và nguồn nước mặt nói riêng còn yếu kém, chưa  tốt, dẫn tới sự cạn kiệt, ô nhiễm và khủng hoảng  nước hiện nay. V n đ t n t i c a ngu n n c ấ ề ồ ạ ủ ồ ướ m t n c ta.ặ ướ => đã và sẽ gây nên  những hậu quả  nghiêm trọng, nguồn  nước bị cạn kiệt, ô  nhiễm, nguy cơ thiếu  nước trầm trọng. Nh ng gi i pháp c th .ữ ả ụ ể  Thực hiện nghiêm chỉnh luật Tài nguyên nước và  đẩy mạnh hoạt động của Hội đồng tài nguyên  nước quốc gia và Ban quản lý lưu vực các sông.  Củng cố, bổ sung mạng lưới điều tra quan trắc  tài nguyên nước bao gồm cả nước mặt và cả  nước dưới đất (về số lượng và chất lượng), hình  thành mạng lưới quan trắc điều tra tài nguyên  nước thống nhất trong phạm vi cả nước. Nh ng gi i pháp c th .ữ ả ụ ể  Tiến hành kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước  trong các lưu vực sông, các vùng và toàn lãnh  thổ.  Trên cơ sở kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước và  cân bằng kinh tế nước mà xây dựng chiến lược,  chính sách bền vững tài nguyên nước quốc gia.  Tuyên truyền cho mọi đối tượng sử dụng nước  một cách tiết kiệm, hiệu quả vì nước là nguồn tài  nguyên vô cùng quan trọng và quý giá. V. K T LU NẾ Ậ  Nguồn nước mặt có vai trò đặc biệt quan  trọng trong đời sống cũng như trong sự  phát triển kinh tế xã hội.  Vấn đề cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước  mặt thực sự là thách thức lớn đối với loài  người.  Vì vậy, ngay từ bây giờ, chúng ta hãy  chung tay ra sức bảo vệ nguồn nước mặt  phong phú và vô cùng quý giá này.