Dịch vụ tư vấn thuế đã hình thành và phát triển từ lâu tại các quốc gia
phát triển trên thế giới, tuy nhiên hẵng còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Hiện
nay Việt Nam đã trở thành một thành viên chính thức của WTO, theo cam kết
thì chúng ta sẽ phải mở cửa thị trường đối với các hoạt động thương mại và
dịch vụ với các quốc gia thành viên khác. Điều này có nghĩa là sự cạnh tranh
đối với doanh nghiệp sẽ ngày một lớn hơn, doanh nghiệp cần tận dụng mọi ưu
thế để có thể có được lợi thế cạnh tranh tốt nhất với các đối thủ khác, trong đó
chú trọng đến nghĩa vụ thuế để tạo nên sự khác biệt cũng sẽ là cần thiết khi
mà các yếu tố khác đều đã được cân nhắc.
Với sự phát triển không ngừng của các doanh nghiệp về số lượng, hình
thức và qui mô hoạt động, đồng thời, trước đòi hỏi về sự minh bạch, lành
mạnh tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế thế giới thì sự trợ giúp của dịch vụ tư vấn thuế cho các doanh nghiệp
trong việc tuân thủ pháp luật về thuế là rất cần thiết. Các doanh nghiệp đều
muốn đảm bảo rằng mình tuân thủ theo đúng các chuẩn mực qui định nên
việc kiểm tra tình hình thực hiện thuế là một nhu cầu tất yếu qua đó doanh
nghiệp nắm được việc nộp thuế của mình cũng như tìm cho mình một lợi thế
trong kinh doanh từ việc tiết kiệm thuế trên cơ sở tuân thủ các qui định.
Từ cơ sở trên, có thể thấy được hoạt động tư vấn thuế tại Việt Nam
trong thời gian tới sẽ vô cùng phong phú và sôi động, nhất là đến tháng 11
năm 2008, theo cam kết mở cửa dịch vụ tài chính với WTO, dịch vụ tư vấn
thuế sẽ có thêm sự tham gia của các doanh nghiệp tổ chức nước ngoài, báo
hiệu một sự cạnh trạnh thật sự trên thị trường dịch vụ chuyên nghiệp này.
Chuyên đề tốt nghiệp: “Dịch vụ tư vấn thuế tại công ty TNHH Deloitte Việt
Nam” được lựa chọn với mong muốn cung cấp một cái nhìn toàn diện và cụ
thể hơn về hoạt động mới này đến với mọi người.
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về dịch vụ tư vấn thuế
Chương II: Thực trạng cung cấp dịch vụ tư vấn thuế tại công ty TNHH
Deloitte Việt Nam
Chương III: Giải pháp phát triển dịch vụ tư vấn thuế tại công ty TNHH
Deloitte Việt Nam
81 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2563 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Dịch vụ tư vấn thuế tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
“Dịch vụ tư vấn thuế tại công ty TNHH Deloitte
Việt Nam”
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ ........................................ 7
1.1. QUẢN LÝ THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI-TỰ NỘP .................................... 7
1.1.1. Giới thiệu mô hình tự kê khai-tự nộp thuế ................................................ 7
1.1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 7
1.1.1.2. Trách nhiệm của đối tượng nộp thuế ................................................... 8
1.1.1.3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý ........................................................ 9
1.1.1.4. Các điều kiện thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế ....................... 9
1.1.1.5. Lợi ích của việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế: ..................... 10
1.1.2.Quản lý thuế theo mô hình tự kê khai-tự nộp thuế ở Việt Nam. ............. 11
1.2. DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ ................................................................................. 14
1.2.1. Khái niệm tư vấn thuế ................................................................................. 14
1.2.2. Vai trò của dịch vụ tư vấn thuế trong nền kinh tế thị trường .................... 18
1.2.2.1. Sự cần thiết của dịch vụ tư vấn thuế trong nền kinh tế thị trường ........ 18
1.2.2.2. Vai trò của dịch vụ tư vấn thuế trong công tác quản lý thuế .................. 21
1.2.2.3. Vai trò của dịch vụ tư vấn thuế với đối tượng nộp thuế ......................... 24
1.2.3.Nội dung dịch vụ tư vấn thuế........................................................................ 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH
DELOITTE VIỆT NAM ............................................................................................... 28
2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM .............................. 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty .......................................................................... 30
2.1.3 Giới thiệu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty............................... 32
2.1.3.1. Những dịch vụ cung cấp ........................................................................ 32
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................... 36
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TƯ VÂN THUẾ TẠI VIỆT NAM. 40
2.3. THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ CỦA CÔNG TY
TNHH DELOITTE VIỆT NAM ............................................................................... 42
2.3.1. Khái quát về khách hàng của công ty ................................................... 42
2.3.2. Các nội dung dịch vụ tư vấn thuế cung cấp cho khách hàng ................ 43
2.3.2.1.Hỗ trợ nhà đầu tư tham gia thị trường.................................................... 43
2.3.2.2.Hoạch định chiến lược thuế .................................................................... 44
2.3.2.3.Soát xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp ................................. 45
2.2.2.4.Tính và lập tờ khai thuế .......................................................................... 55
2.3.2.5.Tư vấn thuế cho nghiệp vụ mua bán doanh nghiệp ................................ 55
2.3.2.6.Tư vấn hỗ trợ lập hồ sơ chuyển giá ......................................................... 56
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH
DELOITTE VIỆT NAM ........................................................................................... 56
2.4.1. Những kết quả đạt được......................................................................... 56
2.4.2. Những hạn chế ........................................................................................ 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ TẠI CÔNG TY
TNHH DELOITTE VIỆT NAM ................................................................................... 63
3.1. HƯỚNG PHẤT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN THUẾ VÀ CÁC DỊCH
VỤ VỀ THUẾ TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ................................... 63
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY .............................................. 66
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ CỦA CÔNG
TY............................................................................................................................... 69
3.3.1. Chiến lược phát triển khách hàng ............................................................... 69
3.3.2. Triển khai các dịch vụ tư vấn mới .............................................................. 70
3.3.3. Hoàn thiện qui trình thực hiện tư vấn ......................................................... 72
3.3.4. Đảy mạnh hoạt động marketing giới thiệu về dịch vụ của công ty ............ 72
3.3.5. Phát triển đội ngũ nhân lực ......................................................................... 73
3.3.6. Kết hợp phát triển dịch vụ tư vấn thuế với các dịch vụ tư vấn khác ......... 75
3.4. CÁC KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 76
3.4.1. Kiến nghị với các cơ quan chức năng .......................................................... 76
3.4.2. Kiến nghị với Hội tư vấn thuế Việt Nam ..................................................... 78
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
GTGT : Giá trị gia tăng
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
TSCĐ : Tài sản cố định
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Doanh thu qua các năm ............................................................. 36
Bảng 2.2: Tỉ trọng doanh thu theo loại hình dịch vụ ................................ 37
Bảng 2.3: Kết quả phát triển khách hàng qua các năm ........................... 40
Bảng 2.4: Soát xét tuân thủ thuế ............................................................... 45
Bảng 2.5: Doanh thu từ dịch vụ tư vấn thuế trong tổng doanh thu......... 56
Bảng 2.6 : Tỉ trọng doanh thu dịch vụ tư vấn thuế trong tổng doanh thu
..................................................................................................................... 58
Biểu đồ 2.1: Doanh thu qua các năm ......................................................... 36
Biểu đồ 2.2 :Doanh thu qua các năm của dịch vụ tư vấn thuế ................. 57
Biểu đồ 2.3 :Tỉ lệ cơ cấu doanh thu .......................................................... 58
Biểu đồ 2.4 : Tỉ lệ doanh thu từng dịch vụ tư vấn thuế 2007 ................... 60
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Deloitte Việt Nam .................. 30
LỜI MỞ ĐẦU
Dịch vụ tư vấn thuế đã hình thành và phát triển từ lâu tại các quốc gia
phát triển trên thế giới, tuy nhiên hẵng còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Hiện
nay Việt Nam đã trở thành một thành viên chính thức của WTO, theo cam kết
thì chúng ta sẽ phải mở cửa thị trường đối với các hoạt động thương mại và
dịch vụ với các quốc gia thành viên khác. Điều này có nghĩa là sự cạnh tranh
đối với doanh nghiệp sẽ ngày một lớn hơn, doanh nghiệp cần tận dụng mọi ưu
thế để có thể có được lợi thế cạnh tranh tốt nhất với các đối thủ khác, trong đó
chú trọng đến nghĩa vụ thuế để tạo nên sự khác biệt cũng sẽ là cần thiết khi
mà các yếu tố khác đều đã được cân nhắc.
Với sự phát triển không ngừng của các doanh nghiệp về số lượng, hình
thức và qui mô hoạt động, đồng thời, trước đòi hỏi về sự minh bạch, lành
mạnh tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế thế giới thì sự trợ giúp của dịch vụ tư vấn thuế cho các doanh nghiệp
trong việc tuân thủ pháp luật về thuế là rất cần thiết. Các doanh nghiệp đều
muốn đảm bảo rằng mình tuân thủ theo đúng các chuẩn mực qui định nên
việc kiểm tra tình hình thực hiện thuế là một nhu cầu tất yếu qua đó doanh
nghiệp nắm được việc nộp thuế của mình cũng như tìm cho mình một lợi thế
trong kinh doanh từ việc tiết kiệm thuế trên cơ sở tuân thủ các qui định.
Từ cơ sở trên, có thể thấy được hoạt động tư vấn thuế tại Việt Nam
trong thời gian tới sẽ vô cùng phong phú và sôi động, nhất là đến tháng 11
năm 2008, theo cam kết mở cửa dịch vụ tài chính với WTO, dịch vụ tư vấn
thuế sẽ có thêm sự tham gia của các doanh nghiệp tổ chức nước ngoài, báo
hiệu một sự cạnh trạnh thật sự trên thị trường dịch vụ chuyên nghiệp này.
Chuyên đề tốt nghiệp: “Dịch vụ tư vấn thuế tại công ty TNHH Deloitte Việt
Nam” được lựa chọn với mong muốn cung cấp một cái nhìn toàn diện và cụ
thể hơn về hoạt động mới này đến với mọi người.
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về dịch vụ tư vấn thuế
Chương II: Thực trạng cung cấp dịch vụ tư vấn thuế tại công ty TNHH
Deloitte Việt Nam
Chương III: Giải pháp phát triển dịch vụ tư vấn thuế tại công ty TNHH
Deloitte Việt Nam
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ
1.1. QUẢN LÝ THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI-TỰ NỘP
1.1.1. Giới thiệu mô hình tự kê khai-tự nộp thuế
1.1.1.1. Khái niệm
- Tự khai – tự nộp (Self assessment): là tự xác định (lượng giá) cơ sở
thuế nhằm mục đích tính thuế
- Tự khai – tự nộp: theo nghĩa hẹp, được hiểu là đối tượng nộp thuế tự
xác định cơ sở thuế, tự tính thuế, tự xác định số thuế phải nộp và tự nộp thuế
theo đúng thời hạn qui định.
- Tự khai – tự nộp thuế: hiểu theo nghĩa rộng, cách hiểu đang được sử
dụng hiện nay: đây là một phương thức quản lý thuế được xây dựng trên nền
tảng sự tuân thủ của đối tượng nộp thuế được cụ thể bằng việc đối tượng nộp
thuế tự thực hiện các nghĩa vụ mà Luật qui định, cơ quan thuế được tổ chức
và thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp với nguyên tắc đó.
Quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế là phương thức quản lý
thu thuế văn minh, hiện đại, phù hợp với hệ thống thuế của nền kinh tế thị
trường. Hiện nay, hầu hết cơ quan thuế các nước tiên tiến trên thế giới đã và
đang thực hiện thành công quản lý thuế theo phương thức này. Chỉ còn một số
quốc gia là áp dụng phương pháp chuyên thu kiểu cũ.
1.1.1.2. Trách nhiệm của đối tượng nộp thuế
Theo cơ chế này thì các tổ chức, cá nhận nộp thuế căn cứ vào kết quả
sản xuất kinh doanh trong kỳ kê khai của mình và căn cứ vào các quy định
của pháp luật về nghiã vụ thuế tự tính ra số thuế phải nộp ngân sách Nhà
nước, từ đó tự kê khai và tự thực hiện nghĩa vụ nộp số thuế đã kê khai vào
Ngân sách Nhà nước theo đúng thời hạn qui định của pháp luật.
Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế đòi hỏi tổ chức, cá nhận nộp thuế phải
nâng cao trách nhiệm vì tờ khai là do tổ chức, cá nhận nộp thuế tự lập trên cơ
sở kết quả sản xuất kinh doanh của mình và chính sách chế độ về thuế mà
không cần có sự xác nhận của cơ quan thuế. Tổ chức, cá nhận nộp thuế chịu
trách nhiệm về kết quả của việc tính thuế, kê khai thuế của mình trước pháp
luật
Tổ chức, cá nhận nộp thuế sẽ được cơ quan thuế hướng dẫn, giúp đỡ
bằng nhiều hình thức hỗ trợ và cung cấp thông tin để có thể tự tính thuế, khai
thuế và nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật thuế. Trường hợp cố tình
vi phạm pháp luật thuế trong việc tính thuế, khai thuế và nộp thuế với Ngân
sách Nhà nước và các hành vi vi phạm pháp luật thuế khác thì sẽ bị xử lý
nghiêm theo các quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý
Để hỗ trợ các tổ chức, cá nhận nộp thuế hiểu và nắm vững các quy định
của pháp luật thuế từ đó thực hiện tốt nghĩa vụ kê khai nộp thuế, cơ quan thuế
phải tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và giải đáp các vướng mắc
về chính sách chế độ thuế mà các tổ chức, cá nhận nộp thuế thường gặp phải
trong quá trình kê khai nộp thuế.
Cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai, nộp thuế của tổ
chức, cá nhân kinh doanh, nhưng cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra
và áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế theo luật định đối với những
trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về thuế như không kê khai, không
nộp thuế, trốn thuế, gian lậu về thuế...v v.
1.1.1.4. Các điều kiện thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế
Việc thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế đòi hỏi các điều kiện áp
dụng:
- Người dân phải có hiểu biết cơ bản về thuế, tổ chức, cá nhân kinh
doanh phải hiểu rõ chính sách thuế để thực hiện đúng nghĩa vụ thuế
- Các thủ tục (đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế ...) phải đơn
giản tạo điều kiện dễ dàng cho đối tượng nộp thuế khi thực hiện cụ thể các
nghĩa vụ.
- Hệ thống xử phạt phải nghiêm minh nhưng công bằng
- Các chương trình thanh tra thuế và cưỡng chế thuế phải có hiệu quả và
có hiệu lực.
Muốn vậy, cơ quan thuế phải tiến hành cải cách đồng bộ và toàn diện
trên các lĩnh vực quản lý.
1.1.1.5. Lợi ích của việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế:
Thực hiện cơ chế quản lý thu thuế này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cả
cơ quan thuế lẫn các tổ chức, cá nhân nộp thuế, cụ thể là:
Đối với các tổ chức, cá nhân nộp thuế
- Thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế, tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ
giảm bớt được nhiều thủ tục hành chính trong việc thực hiện nghĩa vụ kê khai
và nộp thuế của mình.
- Tổ chức, cá nhân nộp thuế được chủ động việc nộp ngân sách nên sẽ
chủ động được việc cân đối nguồn tài chính.
Đối với cơ quan thuế:
Thực hiện việc áp dụng cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế cơ quan thuế có
điều kiện để cải tiến cơ cấu tổ chức nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn
lực hiện có, công tác quản lý thu thuế được tổ chức theo hướng ngày càng
hiện đại và chuyên môn hoá. Cơ quan thuế có điều kiện tập trung nguồn lực
vào công tác phục vụ, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tạo
điều kiện cho cơ sở kinh doanh hiểu và tự giác thực hiện các nghĩa vụ thuế
của mình, đối với Ngân sách Nhà nước và có điều kiện để tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra và cưỡng chế thuế có hiệu quả hơn đối với các cơ sở
kinh doanh có khả năng rủi ro cao trong việc không tuân thủ thực hiện nghĩa
vụ thuế. Triển khai thực hiện cơ chế này sẽ tạo điều kiện cho ngành thuế đẩy
mạnh hiện đại hoá công tác quản lý thu thuế mà cụ thể là đẩy mạnh việc áp
dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý thu thuế.
1.1.2.Quản lý thuế theo mô hình tự kê khai-tự nộp thuế ở
Việt Nam.
Việc triển khai thực hiện mô hình tự kê khai – tự nộp thuế là một trong
những cải cách quan trọng trong chiến lược cải cách hệ thống thuế và nằm
trong chương trình Kế hoạch cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế giai đoạn
2005-2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 23 tháng 09 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định 197/2003/QĐ-TTg về việc thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất, kinh
doanh tự kê khai, tự nộp thuế. Ngoài việc thay đổi một số cơ sở pháp lý có
tính hiệu quả trong kỹ thuật quản lý, cái lớn nhất mang lại từ Quyết định 197
là “sự bắt đầu” (chứ không chỉ thuần túy là thí điểm) cho phương thức quản lý
thuế tự kê khai – tự nộp thuế ở Việt Nam (lộ trình cải cách 2003 – 2010) mà
nền tảng của nó khá khác biệt với nền tảng trước đó mà hệ thống quản lý
được dựng nên.
Quyết định 197/2003 đã xác định rõ việc áp dụng thí điểm như sau:
Mục tiêu của việc thực hiện thí điểm là nhằm nâng cao ý thức tự giác
thực hiện pháp luật thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nghĩa vụ
nộp thuế của các cơ sở sản xuất, kinh doanh; thực hiện cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực thuế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn
và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế; tạo điều kiện tổ chức,
sắp xếp bộ máy quản lý thuế hoạt động chuyên sâu, chặt chẽ và có hiệu quả;
từng bước hiện đại hoá công tác quản lý thuế.
Đối tượng thí điểm áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế là các cơ sở sản
xuất, kinh doanh kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế, thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định.
Phạm vi thí điểm áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế là thuế giá trị gia
tăng (trừ thuế giá trị gia tăng kê khai và nộp ở khâu nhập khẩu) và thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Cơ quan Thuế quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thí điểm thực
hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế có nhiệm vụ tổ chức bộ máy chuyên sâu để
thực hiện:
- Tuyên truyền, hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh hiểu và thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về thuế và cơ chế tự khai, tự nộp thuế theo
- Theo dõi việc kê khai, nộp thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh; thông
báo, nhắc nhở hoặc xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp
kê khai, nộp thuế chậm.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời theo thẩm quyền các hành vi vi
phạm pháp luật về thuế.
- Áp dụng các biện pháp thu nợ và thực hiện cưỡng chế về thuế theo
quy định của pháp luật đối với các trường hợp không nộp thuế, nộp phạt.
- Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý thu
thuế.
Như vậy việc áp dụng thí điểm cơ chế tự khai – tự nộp thuế đã được bắt
đầu từ 1/1/2004 đối với một số cơ sở sản xuất kinh doanh tại TP Hồ Chí Minh
và Quảng Ninh. Bộ tài chính cũng ban hành Thông tư 127/2003/TT-BTC
hướng dẫn các đối tượng nộp thuế thực hiện Quyết định 197/2003/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
Đến 1/1/2005 có thêm 3 cục thuế áp dụng mô hình này là Cục thuế Hà
Nội, Bà Rịa – Vũng Tàu và Đồng Nai.
Tháng 6/2005 đánh dấu sự mở rộng của cơ chế tự khai – tự nộp thuế
với Quyết định 161/2005/QĐ-TTg về việc mở rộng thí điểm cơ sở sản xuất
kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế đối với thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản
xuất trong nước; thuế tài nguyên; thuế nhà, đất; thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao và thuế môn bài. Bộ Tài chính cũng đã ban hành Thông tư 82
/2005/TT-BTC hướng dẫn tự kê khai với thuế tiêu thụ đặc biệt cùng với
Thông tư 41/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện tự kê khai đối với thuế nhà
đất, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài.
Cùng với việc mở rộng áp dụng đối với các sắc thuế như trên là việc
tăng thêm các cục thuế áp dụng thí điểm. Từ 1/2006, các Cục thuế sẽ áp dụng
cơ chế tự kê khai – tự nộp thuế bổ sung thêm là: Thừa - Thiên Huế, Khánh
Hòa, Bình Thuận, An Giang
Như vậy qua 2 năm thực hiện thí điểm cơ chế tự khai – tự nộp từ 2004
đến 2006 đã có các sắc thuế được thực hiện là thuế giá trị gia tăng, thu nhập
doanh nghiệp, tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên; thuế nhà, đất; thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài (năm 2004 chỉ có thuế giá trị
gia tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp). Đối với cơ quan thuế cũng đã có 9 địa
phương thực hiện, trong đó có 4 cục thuế thực hiện cơ chế tự khai – tự nộp
theo quy mô 1 phòng quản lý Doanh nghiệp thuộc cơ quan cục thuế là: Hà
Nội, TP.HCM, Đồng Nai, Vũng Tàu và 5 cục thuế: Quảng Ninh, Thừa -
Thiên Huế, Khánh Hòa, Bình Thuận, An Giang thực hiện theo mô hình cấp
cục.
Việc Luật Quản lý thuế được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ
1/7/2007 chính thức đánh dấu việc triển khai mô hình tự kê khai – tự nộp thuế
trên toàn quốc với tất cả các sắc thuế. Cụ thể, Luật quy định rất rõ các loại
giấy tờ cho từng loại hồ sơ thuế để người nộp thuế tự xác định nghĩa vụ thuế
của mình đối với Nhà nước. Luật cũng thống nhất về thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế, hồ sơ quyết toán thuế và thời hạn nộp tiền thuế phù hợp với từng loại
thuế phải kê khai và nộp thuế theo tháng, quý hoặc năm, hay theo từng lần
phát sinh nghĩa vụ thuế, để người nộp thuế dễ dàng hơn trong kê khai nộp
thuế (không như trước đó, cũng là hồ sơ khai thuế theo tháng nhưng mỗi luật
thuế được quy định một thời hạn nộp hồ sơ khác nhau).
Bên cạnh việc cải cách về thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, rõ
ràng, minh bạch, Luật còn quy định rõ quyền và nghĩa vụ của cả người nộp
thuế lẫn cơ quan thuế. Có thể nói sự ra đời của Luật Quản lý thuế đã tạo cơ sở
pháp lý thống nhất, thiết lập nền tảng cho việc áp dụng một cơ chế