Chuyên đề Thị trường tài chính Việt Nam thực trạng và giải pháp 2012

Thị trường tài chính là một sản phẩm bậc cao của nền kinh tế thị trường-hay nói chính xác hơn,là nền kinh tế tiền tệ, ở đó,bên cạnh các thị trường khác,thị trường tài chính hoạt động như là một sự kết nối giữa người cho vay đầu tiên và người sử dụng cuối cùng, tạo ra vô số các giao dịch, và ở mỗi giao dịch, dù động cơ nào ,cũng tạo ra các dòng chảy về vốn trong một nền kinh tế - như là sự lưu thông máu trong một cơ thể - một nền kinh tế hoạt động lành mạnh và có hiệu quả chỉ khi nào thị trường này cũng hoạt động có hiệu quả như thế, và ngược lại. Thị trường tài chính giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn, không chỉ đối với người có tiền đầu tư mà còn cả với người vay tiền để đầu tư. Người cho vay sẽ có lãi thông qua lãi suất cho vay. Người đi vay vốn phải tính toán sử dụng vốn vay đó hiệu quả. Thị trường tài chính là chiếc cầu nối giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi chuyển nguồn vốn nhàn rỗi sang nơi thiếu vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Thông qua thị trường tài chính hình thành giá mua giá bán các loại cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, giấy nợ ngắn hạn, dài hạn…hình thành nên tỷ lệ lãi suất đi vay, lãi suất cho vay, lãi suất ngắn, trung hạn và dài hạn. Ở Việt Nam ,kể từ khi nền kinh tế chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới,gia nhập WTO, lĩnh vực tài chính là lĩnh vực mang tính nhạy cảm luôn đòi hỏi sự đổi mới cả về mặt nhận thức và thực tiễn

doc32 trang | Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 5803 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thị trường tài chính Việt Nam thực trạng và giải pháp 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Cao đẳng Công nghệ và Quản trị Sonadezi Chuyên đề:Thị trường tài chính Việt Nam thực trạng và giải pháp Biên soạn:Nhóm 2-QTK4  Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN DUY TUYỂN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM THỰC TRANG VÀ GIẢI PHÁP LỜI MỞ ĐẦU Thị trường tài chính là một sản phẩm bậc cao của nền kinh tế thị trường-hay nói chính xác hơn,là nền kinh tế tiền tệ, ở đó,bên cạnh các thị trường khác,thị trường tài chính hoạt động như là một sự kết nối giữa người cho vay đầu tiên và người sử dụng cuối cùng, tạo ra vô số các giao dịch, và ở mỗi giao dịch, dù động cơ nào ,cũng tạo ra các dòng chảy về vốn trong một nền kinh tế - như là sự lưu thông máu trong một cơ thể - một nền kinh tế hoạt động lành mạnh và có hiệu quả chỉ khi nào thị trường này cũng hoạt động có hiệu quả như thế, và ngược lại. Thị trường tài chính giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn, không chỉ đối với người có tiền đầu tư mà còn cả với người vay tiền để đầu tư. Người cho vay sẽ có lãi thông qua lãi suất cho vay. Người đi vay vốn phải tính toán sử dụng vốn vay đó hiệu quả. Thị trường tài chính là chiếc cầu nối giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi chuyển nguồn vốn nhàn rỗi sang nơi thiếu vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Thông qua thị trường tài chính hình thành giá mua giá bán các loại cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, giấy nợ ngắn hạn, dài hạn…hình thành nên tỷ lệ lãi suất đi vay, lãi suất cho vay, lãi suất ngắn, trung hạn và dài hạn. Ở Việt Nam ,kể từ khi nền kinh tế chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới,gia nhập WTO, lĩnh vực tài chính là lĩnh vực mang tính nhạy cảm luôn đòi hỏi sự đổi mới cả về mặt nhận thức và thực tiễn. I.Thị trường tài chính, phân loại và mục tiêu: 1. Khái niệm : Thị trường tài chính là thị trường trong đó nguồn tài chính được chuyển từ người có vốn dư thừa sang người thiếu vốn. Thị trường tài chính là tổng hoà các mối quan hệ cung cầu về vốn. “Thị trường tài chính là nơi diễn ra hoạt động giao dịch và mua bán quyền sử dụng những khoản vốn thông qua các phương thức giao dịch và những công cụ tài chính nhất định” Đối tượng được mua bán trên thị trường tài chính là các khoản vốn. Để mua bán các khoản vốn này, người ta sử dụng các công cụ giao dịch nhất định. 2 .Phân loại : Dựa vào các tiêu thức khác nhau ta có thể phân loại thị trường tài chính như sau: a. Phân loại theo công cụ tài chính trên thị trường: - Thị trường nợ - Thị trường chứng khoán b. Trên phương diện thời hạn của tài sản tài chính : - Thị trường tiền tệ: Thị trường tiền tệ là một bộ phận của thị trường tài chính một kênh huy động vốn và luân chuyển vốn to lớn cho nền kinh tế. Đây là thị trường vốn ngắn hạn, nơi mua bán các giấy tờ có giá độ rủi ro thấp, thời hạn ngắn và có tính lỏng cao. Thị trường tiền tệ cũng là tập hợp các thị trường của một số công cụ tài chính riêng biệt như tín phiếu kho bạc, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi… - Thị trường vốn: Thị trường vốn Là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ dài hạn như cổ phiếu, trái phiếu. Thị trường vốn được phân thành ba bộ phận là thị trường cổ phiếu, các khoản cho vay thế chấp và trái phiếu.  c. Trên phương diện cơ chế giao dịch: - Thị trường sơ cấp: là thị trường của những chứng khoán “mới phát hành” , dịch chuyển từ những nhà đầu tư đến những người tiết kiệm - Thị trường thứ cấp: là thị trường mà ở đó chứng khoán “đã phát hành” được mua bán , trao đổi Tuy nhiên, trong thực tế việc sử dụng các hình thức phân loại nào thì sẽ tuỳ thuộc vào vấn đề mà người ta muốn nghiên cứu đến. Thông thường, khi nói đến thị trường tài chính người ta thường phân ra theo 2 cách dưới (b và c). 3 . Mục tiêu & vai trò: Mục tiêu duy nhất: Phân bổ vốn tiết kiệm một cách có hiệu quả cho người sử dụng cuối cùng. Vai trò của tài chính: Một là, điều tiết kinh tế Nhà nước thực hiện vai trò này thông qua sự kết hợp hai chức năng: phân phối và giám đốc. Trên cơ sở kiểm tra, giám sát bằng đồng tiền, nhà nước nắm được thực tế hoạt động của nền kinh tế, từ đó phát hiện ra những vấn đề cần can thiệp, điều tiết. Bằng các chính sách phân phối, nhà nước điều tiết nền kinh tế theo kế hoạch đã định. Nhà nước có thể dung biện pháp đầu tư thêm vốn, bổ sung vốn để đẩy mạnh những ngành phát triển kém và các lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế quốc dân. Nhà nước cũng có thể dung biện pháp giảm vốn đầu tư và hỗ trợ để hạn chế phát triển những ngành và những khâu chưa cần thiết… Đồn thời, nhà nước cũng có thể thông qua việc nâng cao hoặc hạ thấp thuế suất để điều tiết hoạt động đầu tư kinh doanh giữa các ngành nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển cân đối theo đinh hướng, muc tiêu. Hai là, xác lập và tăng cường các quan hệ kinh tế-xã hội Để làm lành mạnh hoá quan hệ tài chính, một mặt nhà nước cần có những biện pháp cấp bách điều chỉnh các quan hệ tài chính kể cả biện pháp cấp bách buộc các doanh nghiệp thanh toán nợ nần trong thời gian ngắn. Mặt khác, nhà nước còn phải chủ động tạo điều kiện thúc đẩy sự ra đời các thị trường vốn trung hạn,dai hạn, nhất là thị trường chứng khoán và hướng dẫn chúng phát triển đúng hướng. Ba là, tích tụ và tập trung vốn, cung ứng vốn cho các nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong nền kinh tế luôn diễn ra quá trình di chuyển nguồn tài chính hai chiều từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực phi sản xuất, từ trong nước ra nước ngoài và ngược lại, từ lĩnh vực phi sản xuất sang lĩnh vực sản xuất và từ nước ngoài vào trong nước. Nếu nhà nước có chính sách tốt điều chỉnh các quan hệ tài chính nảy sinh trong các quá trình di chuyển nói trên thì có thể thúc đẩy quá trình tập trung vốn cho đầu tư phát triển,giảm bớt các chi phí không cần thiết và thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài. Bốn là, tăng cường tính hiệu quả của sản xuất, kinh doanh Thông qua việc điều chỉnh các quan hệ thu-chi tài chính và phân phối thu nhập, theo nguyên tắc khuyến khích vật chất, xử lý chính xác mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa nhà nước, doanh nghiệp và người lao động, tài chính có thể nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; thông qua chức năng giám đốc, tài chính duy trì kỷ luật tài chính, góp phần đẩy lùi lãng phí, tham ô… Năm là, hình thành quan hệ tích luỹ, tiêu dung hợp lý Nhà nước cần thường xuyên thực hiện việc phân phối lại và điều chỉnh sự phân phối từng bước cho phù hợp, có thể điều tiết bằng cách đánh thuế thu nhập người có thu nhập cao, hỗ trợ người có thu nhập thấp hoặc cũng có thể thành lập các quỹ xoá đói giảm nghèo, quỹ hỗ trợ tạo việc làm cho người nghèo, nâng lương cho người lao động ở các ngành có thu nhập thấp… Sáu là, củng cố liên minh công-nông, tăng cường vai trò của nhà nước và an ninh quốc phòng. Lý luận và kinh nghiệm thực tiễn cho thấy một nền kinh tế tài chính lành mạnh theo hướng tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ xã hội, sẽ tạo ra cơ sở kinh tế-xã hội vững chắc cho việc củng cố liên minh công-nông-trí thức, nền tảng cho việc tăng cường vai trò của nhà nước và an ninh quốc phòng. II.Mô hình thị trường tài chính tại Việt Nam: Như vậy , ta có thể thấy rằng về cơ bản mô hình thị trường tài chính Việt Nam hoạt động giống như mô hinh thị trường tài chính trên thế giới hiện nay .Tuy nhiên, trong mỗi bộ phận cấu thành nên thị trường tài chính VN có đôi chút khác biệt . Chúng ta có thể xem xét dưới đây : 1.Khu vực tiết kiệm: Ở khu vực này bao gồm các đơn vị kinh doanh, chính phủ và hộ gia đình tạm thời có nguồn vốn nhàn rỗi muốn đầu tư nó vào kinh doanh để thu lợi nhuận. 2.Lĩnh vực đầu tư : Trái ngược với khu vực tiết kiệm , lĩnh vực này cũng bao gồm các đơn vị kinh doanh , chính phủ và hộ gia đình tuy nhiên họ là những đơn vị tạm thời thiếu hụt vốn cho hoạt động kinh doanh. 3.Trung gian tài chính a. Khái niệm Trung gian tài chính là một tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân thực hiện các chức năng trung gian giữa hai hay nhiều bên trong một hoạt động tài chính nhất định. Cũng có thể hiểu theo một cách định nghĩa khác, trung gian tài chính là một tổ chức hỗ trợ các kênh luân chuyển vốn giữa người cho vay và người đi vay theo phương thức gián tiếp. Những tổ chức trung gian tài chính mà ta thường nghe nhắc đến bao gồm: Ngân hàng; Tổ chức công cộng/hiệp hội; Tổ chức tín dụng nghiệp đoàn; Đơn vị tư vấn/cố vấn tài chính và môi giới; Các hình thức công ty bảo hiểm; Quỹ tương hỗ; Quỹ hưu trí…  b. Lợi ích của việc đầu tư qua các tổ chức trung gian - Thứ nhất, nó tạo tính độc lập giữa quyết đầu tư với những quyết định tiết kiệm riêng lẻ.Do đó người cần vốn có thể thông qua các trung gian tài chính huy động vốn từ nhiều nguồn tiết kiệm khác nhau để đáp ứng nhu cầu của mình. - Thứ hai, các trung gian tài chính khuyến khích tiết kiệm bằng cách đa dạng hóa các công cụ huy động vốn. Các công cụ tài chính khác nhau về thời hạn, lãi suất, điều kiện thanh toán sẽ tạo sự hấp dẫn cho mọi dối tượng có nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội bỏ ra để đầu tư. - Thứ ba, thông qua các trung gian tài chính, chủ thể có vốn đầu tư vào thị trường tài chính sẽ giảm bớt rủi ro do việc không có trình độ chuyên môn và thiếu thông tin về đối tượng đầu tư. Đồng thời việc giao dịch qua các trung gian tài chính cũng giảm bớt chi phí đầu tư.  Từ những lợi trên mà ngày nay ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung, việc luân chuyển vốn trên thị trường tài chính thường được thể hiện thông qua các trung gian tài chính c. Các trung gian tài chính ở VN c.1.Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại.. Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.  Hiện tại ở VN các ngân hàng thương mại được chia làm bốn nhóm chính : Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài : Trước đây các ngân hàng này tập trung cung cấp dịch vụ cho các khách hàng đa quốc gia tại VN , song hiện nay họ đang chuyển hướng tập trung vào các doanh nghiệp VN có quy mô lớn. Dưới đây là một số ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại VN : . ANZ Banking Group . ABN Amro Bank . Bangkok Bank . Bank of China . Citibank . Deutsche Bank AG Vietnam . Hongkong Shanghai Banking Corporation (HSBC) . Korea Exchange Bank . Standard Chartered . Sumitomo Mitsui Banking Corporation . United Overseas Bank (UOB) - Ngân hàng quốc doanh : Những ngân hàng này trước đây chủ yếu cung cấp dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp nhà nước song hiện nay họ đã mở thêm hoạt động cho vay cho khối doanh nghiệp tư nhân trong nước và doanh nghiệp nước ngoài tại VN. Nhiều ngân hàng trong số này đang trong tiến trình cổ phần hoá : . Ngân hàng Ngoại Thương VN ( Vietcombank) . Ngân hàng Đầu Tư Phát Triển VN (BIDV) . Ngân hàng Công Thương VN (Incombank) . Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (MHB) . Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (Agribank) . Ngân hàng Phát Triển VN (VDB) - Ngân hàng Cổ Phần : Đây là ngân hàng mạnh mẽ nhất trong hoạt động ngân hàng bán lẻ và tập trung chủ yếu vào việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp tư nhân và hộ gia đình : . Ngân hàng TMCP Á Châu . Ngân hàng TMCP Đông Á (ACB) . Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) . Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VN (VP Bank) . Ngân hàng TMCP Quốc Tế VN (VIB) . Ngân hàng TMCP Kỷ Thương VN (Techcombank) . Ngân hàng TMCP An Bình (An Binh Bank) . Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) . Ngân hàng TMCP Dầu Khí ( PG Bank) . Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu VN (Eximbank) . Ngân hàng TMCP Nhà (Habubank) . Ngân hàng TMCP Sai Gòn Công Thương . Ngân hàng TMCP Quân Đội - Ngân hàng Liên Doanh : Những ngân hàng này đựơc thành lập tại VN như những pháp nhân VN trên cơ sở góp vốn của các pháp nhân trong và ngoài nứơc : . Ngân hàng Indovina . Ngân hàng Shinhanvina . Ngân hàng VIệt – Nga . Ngân hàng VID Public . Ngân hàng Vinasiam c.2.Quỹ đầu tư – Công ty quản lý quỹ đầu tư Huy động tiền bằng cách bán các chứng chỉ đầu tư (tức cổ phần) cho các nhà đầu tư (công chúng) Đầu tư vốn huy động vào các loại chứng khoán khác nhau. Có lợi thế so với đầu tư cá nhân (đa dạng hóa rủi ro,chuyên môn hóa). Tại VN có Công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư FPT (FPT Capital) c.3.Công ty bảo hiểm: Là các công ty thu các khoản nộp định kì của những người có nhu cầu  có bảo hiểm và đổi lại tronng trường hợp có những sự cố không may xảy ra, công ty sẽ trả một khoản tiền lớn  cho họ. Với nguồn vốn nhận dược, công ty bảo hiểm xây dựng nguồn dự trữ sau đó, với các khoản dự trữ này và một phần vốn của  mình, họ đầu tư  vào các tài khoản tài chính.ó hai loại công ty bảo hiểm: công ty bảo hiểm tai nạn,tài sản và công ty bảo hiểm nhân thọ. Các công ty bảo hiểm ở Việt Nam: Công ty TNHH AIG- công ty con của tập đoàn bảo hiểm hàng đầu thế giới AIG. Công ty liên doanh bảo hiểm quốc tế Việt Nam Công ty BH Bảo Việt- do tập đoàn Tài Chính BH Bảo Việt đầu tư 100% vốn điều lệ Công ty BH Nhân Thọ-do tập đoàn Tài Chính BH BảoViệt đầu tư 100% vốn điều lệ. Công ty liên doanh BH quốc tế Việt Nam (VIA) do tập đoàn Bảo Việt đầu tư 51% vốn điều lệ. Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân Thọ Prudential Vietnam Công ty Bảo Hiểm Petrolimex (PJICO) Công ty TNHH Bảo Hiểm Quốc Tế Mỹ (AIA) c.4.Công ty tài chính Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm. Công ty tài chính huy động vốn chủ yếu từ nội bộ tập đoàn và nhóm công ty. Vì thế, rủi ro xảy ra đối với các công ty tài chính chủ yếu là do nội bộ tập đoàn hay nhóm công ty gánh chịu, rất ít ảnh hưởng tới cộng đồng. Khi các quan hệ kinh tế trong tập đoàn là minh bạch và tuân thủ đúng pháp luật thì khả năng xảy ra rủi ro là không lớn.     Các công ty tài chính ở Việt Nam: Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam(PVFC) Công ty tài chính cổ phần HANDICO(HAFIC) c.5.Tổ chức tiết kiệm Đây là một loại hình tổ chức nhận ký thác thường được tổ chức dưới hình thức hiệp hội tiết kiệm và cho vay hoặc ngân hàng tiết kiệm, nó hoạt động tương tự như là ngân hàng thương mại nhưng tập trung chủ yếu vào khách hàng cá nhân hơn là khách hàng công ty. 4. Môi giới tài chính : Trên thế giới , tổ chức này không thực hiện chức năng cho vay trực tiếp mà chỉ hoạt động như những người làm mối trung gian và nhận một khoản phí .Tổ chức thực hiện nhiệm vụ này đựơc gọi là Ngân hàng đầu tư, tổ chức này thường làm công việc bảo hành chứng khoán.Tuy nhiên , ở VN tổ chức thực hiện chức năng là các công ty chứng khoán được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và ngân hàng thương mại được UBCK chấp thuận bảo lãnh phát hành trái phiếu theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định. a. Một số phương thức bảo lãnh phát hành - Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó, tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ chứng khoán phát hành, cho dù có phân phối hết hay không. - Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó, tổ chức bảo lãnh thoả thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán, mà cam kết sẽ cố gắng hết mức để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng phần không phân phối hết sẽ được trả lại cho tổ chức phát hành. - Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không bán gì: là phương thức bảo lãnh mà theo đó, tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành nếu không bán hết số chứng khoán thì huỷ bỏ toàn bộ đợt phát hành. - Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa: là phương thức bảo lãnh trung gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc không bán gì. Theo phương thức này, tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành phải bán tối thiểu một tỷ lệ nhất định chứng khoán phát hành. Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ. Ở Việt Nam, bảo lãnh phát hành được thực hiện theo một trong hai phương thức sau: - Mua một phần hay toàn bộ số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu được phép phát hành để bán lại. - Mua số cổ phiếu hoặc trái phiếu còn lại của đợt phát hành chưa được phân phối hết. Đây thực chất là một dạng của phương thức cam kết chắc chắn, nhưng tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết mua phần chứng khoán còn lại của đợt phát hành chưa được phân phối hết. b.Điều kiện để được bảo lãnh phát hành CTCK chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán (CK) khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh CK; vốn pháp định để thực hiện nghiệp vụ tự doanh CK là 100 tỷ đồng, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là 165 tỷ đồng. - Không vi phạm pháp luật CK trong 6 tháng liên tục liền trước thời điểm bảo lãnh. - Tổng giá trị bảo lãnh phát hành không được lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu của tổ chức bảo lãnh phát hành vào thời điểm cuối quý gần nhất tính đến ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành, trừ trường hợp bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh. - Có tỷ lệ vốn khả dụng trên nợ điều chỉnh trên 6% trong 3 tháng liền trước thời điểm nhận bảo lãnh phát hành.  Hiện nay ta có các tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán : Công ty chứng khoán ABC Công ty chứng khoán Dầu Khí Công ty chứng khoán Thăng Long Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ngân hàng Công Thương Ngân hàng Ngoại Thương Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển … 5. Thị trường thứ cấp : a) Khái niệm : Sau khi chứng khoán mới được phát hành trên thị trường sơ cấp, chúng sẽ được giao dịch trên thị trường thứ cấp. ( Vậy Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành.. Khác với thị trường sơ cấp, tiền bán chứng khoán trên thị trường thứ cấp thuộc về các nhà đầu tư và nhà kinh doanh chứ không thuộc về các công ty phát hành chứng khoán.  b)Vai trò: - Đẩy mạnh chức năng của hệ thống tài chính. - Làm tăng tính khả nhượng của tài sản tài chính. c)Tổ chức : Xét về phương thức tổ chức và giao dịch, thị trường thứ cấp bao gồm 3 loại: Sở giao dịch chứng khoán, Thị trường phi tập trung (OTC), và thị trường thứ 3. d)Hoạt động: Hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán được khởi đầu bằng việc đặt lệnh mua bán tại Văn phòng giao dịch của Công ty chứng khoán đặt tại các địa điểm khác nhau trong cả nước. Trước khi đặt lệnh, khách hàng phải làm thủ tục mở tài khoản tại Công ty chứng khoán. Lệnh của khách hàng được chuyền từ Văn phòng công ty chứng khoán đến người đại diện của công ty tại sàn giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán. Các lệnh mua bán được đấu giá với nhau. Kết quả giao dịch sẽ được thông báo lại cho công ty chứng khoán và khách hàng của công ty. Những lệnh được thực hiện sẽ chuyển sang hệ thống thanh toán và lưu ký chứng khoán làm các thủ tục thanh toán chuyển giao chứng khoán và tiền. Khách hàng (( Công ty CK (( Sở giao dịch CK III. Thực trạng hoạt động của thị trường tài chính ở nước ta thời gian qua: 1. Quá trình hình thành và phát triển của thị trường tài chính 1991 tới nay: Với sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam vào tháng 7 năm 2000. Ta có thể dựa vào cột mốc đó để chia ra làm hai giai đoạn hình thành và phát triển của thị trường tài chính 1.1 Giai đoạn từ 1990 đến 2000 Đây là giai đoạn đầu, phôi thai cho một thị trường tài chính hoạt động theo cơ chế thị trường. Do chịu ảnh
Tài liệu liên quan