Có thể nói khuynh hướng sử dụng các phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt ngày càng phổ biến trên toàn thế giới nói chung và tại Việt
Nam nói riêng. Có rất nhiều phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
như: séc, thẻ thanh toán, các loại giấy tờ thanh toán có giá. Nhưng có thể
nói thẻ tín d ụng là một trong những phương tiện được biết đến nhiều nhất
và ngày càng được mọi người quan tâm sử dụng nhất không chỉ trên toàn
thế giới mà còn tại Việt Nam.Với tiện ích mang lại cho khách hàng, ngân
hàng và nền kinh tế, thẻ tín dụng ngày càng khẳng định vị trí của nó trong
các hoạt động thanh toán của ngân hàng.
Kinh doanh thẻ tín dụng hiện vẫn là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ
ở Việt Nam. Việc phát triển thẻ đồng nghĩa với một cuộc cách mạng trong
phương thức giao dịch và mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Để đẩy
nhanh tốc độ “ công nghiệp hoá, hiện đại hoá” ngân hàng và nhanh chóng
đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới thì thẻ tín dụng
là m ột trong những công cụ hữu hiệu. Bên cạnh đó việc phát triển thanh
toán bằng thẻ cũng sẽ là điều kiện để chúng ta xây dựng một nền văn minh
tiền tệ.
Mặc dù đã thử nghiệm ở Việt Nam một thời gian nhưng hiện nay
việc phát triển thẻ tín d ụng và thị trường thẻ tín d ụng còn gặp rất nhiều khó
khăn. Đây đang là một vấn đề bức xúc đối với các ngân hàng.
Nhận thấy vai trò của thẻ tín dụng và lợi ích thiết thực mà nó mang
lại đối với nền kinh tế đất nước và thị trường thẻ thực sự là thị trường tiềm
năng nên em quyết định chọn đề tài "Giải pháp m ở rộng hoạt động kinh
doanh thẻ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội"
làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề được chia làm 3 phần chính:
Chương I: Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng.
Chương II : Thực trạng công tác phát hành và kinh doanh thẻ tín
dụng tại Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
Chương III : Giải pháp m ở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
74 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2342 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
"Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội"
Mục lục
Báo cáo tốt nghiệp ..................................................................................... 1
Chương I .................................................................................................... 5
Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng ............................................................. 5
I. Thẻ tín dụng - sản phẩm đa tiện ích của ngân hàng : ............................... 5
1. Lịch sử hình thành : ................................................................................ 5
2. Khái niệm, đặc điểm chung của thẻ tín dụng: ......................................... 7
2.1. Khái niệm : .......................................................................................... 7
2.2. Đặc điểm chung : ................................................................................. 8
II.Các tiện ích của thẻ tín dụng : ................................................................. 9
1. Tiện ích dành cho khách hàng : ............................................................. 9
2.Tiện ích dành cho các điểm tiếp nhận thẻ: ............................................. 10
3. Lợi ích đối với nền kinh tế: .................................................................. 11
III. Tác động của thẻ tín dụng đối với hoạt động ngân hàng : ................... 11
1. Tác động đến lợi nhuận : ...................................................................... 11
2. Tác động đến công tác thanh toán :....................................................... 13
3.Tác động tới công tác huy động vốn quĩ : .............................................. 13
4. Tác động tới công tác tín dụng : ........................................................... 15
IV. Cơ chế phát hành và thanh toán thẻ tín dụng: ..................................... 16
1. Cơ chế phát hành: ................................................................................. 16
1.1. Các hình thức phát hành: ................................................................... 16
1.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành : ............................................ 16
1.3. Thủ tục phát hành : ............................................................................ 16
2. Cơ chế thanh toán: ................................................................................ 17
2.1. Các chủ thể tham gia vào qui trình thanh toán thẻ tín dụng:............... 17
2.2. Qui trình thanh toán : ......................................................................... 19
V. Rủi ro, quản lý phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thẻ : ..................... 21
VI. Các tổ chức thẻ tín dụng quốc tế và một số thị trường thẻ tín dụng nổi
bật trên thế giới: ....................................................................................... 24
Chương II ................................................................................................. 28
Thực trạng công tác phát hành và kinh doanh thẻ tín dụng tại chi nhánh
ngân hàng ngoại thương hà nội. ................................................................ 28
I - Vài nét về Vietcombank Hà Nôi và thị trường thẻ tín dụng Việt Nam . 28
Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng ...................................................... 32
Năm 2003 ............................................................................................. 49
Lời Mở đầu
Có thể nói khuynh hướng sử dụng các phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt ngày càng phổ biến trên toàn thế giới nói chung và tại Việt
Nam nói riêng. Có rất nhiều phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
như: séc, thẻ thanh toán, các loại giấy tờ thanh toán có giá.. Nhưng có thể
nói thẻ tín dụng là một trong những phương tiện được biết đến nhiều nhất
và ngày càng được mọi người quan tâm sử dụng nhất không chỉ trên toàn
thế giới mà còn tại Việt Nam.Với tiện ích mang lại cho khách hàng, ngân
hàng và nền kinh tế, thẻ tín dụng ngày càng khẳng định vị trí của nó trong
các hoạt động thanh toán của ngân hàng.
Kinh doanh thẻ tín dụng hiện vẫn là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ
ở Việt Nam. Việc phát triển thẻ đồng nghĩa với một cuộc cách mạng trong
phương thức giao dịch và mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Để đẩy
nhanh tốc độ “ công nghiệp hoá, hiện đại hoá” ngân hàng và nhanh chóng
đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới thì thẻ tín dụng
là một trong những công cụ hữu hiệu. Bên cạnh đó việc phát triển thanh
toán bằng thẻ cũng sẽ là điều kiện để chúng ta xây dựng một nền văn minh
tiền tệ.
Mặc dù đã thử nghiệm ở Việt Nam một thời gian nhưng hiện nay
việc phát triển thẻ tín dụng và thị trường thẻ tín dụng còn gặp rất nhiều khó
khăn. Đây đang là một vấn đề bức xúc đối với các ngân hàng.
Nhận thấy vai trò của thẻ tín dụng và lợi ích thiết thực mà nó mang
lại đối với nền kinh tế đất nước và thị trường thẻ thực sự là thị trường tiềm
năng nên em quyết định chọn đề tài "Giải pháp mở rộng hoạt động kinh
doanh thẻ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội"
làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề được chia làm 3 phần chính:
Chương I: Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng.
Chương II : Thực trạng công tác phát hành và kinh doanh thẻ tín
dụng tại Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
Chương III : Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
Chương I
Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
I. Thẻ tín dụng - sản phẩm đa tiện ích của ngân hàng :
1. Lịch sử hình thành :
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và xu hướng
toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, thẻ ngân hàng ra đời đã mang lại một
cuộc cách mạng trong tác nghiệp thanh toán của hệ thống ngân hàng bằng
việc ứng dụng những thành tựu công nghệ thông tin tiên tiến nhất. Thẻ
ngân hàng là một phương thức thay thế tiền mặt hàng đầu trong các giao
dịch tiêu dùng. Tốc độ phát hành và thanh toán thẻ liên tục tăng ở mức kỷ
lục qua các năm. Hơn thế, sự phát triển của nhiều quốc gia ở khu vực Châu
á- Thái Bình Dương lại đang tiếp tục mở ra những thị trường đầy hứa hẹn
cho loại hình dịch vụ này .
Thẻ chủ yếu được phát hành bởi các ngân hàng nhưng sự ra đời của
nó lại không xuất phát từ ngân hàng mà từ tổng công ty xăng dầu
Califormia (nay là công ty Mobie). Thẻ xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào đầu
thế kỉ 20. Trong hệ thống ngân hàng, hình thức sơ khai của thẻ là Charge-it,
một hình thức mua bán chịu do Ngân hàng Flatbush National lập ra. Hệ
thống này mở đường cho sự ra đời của thẻ vào năm 1951 do Ngân hàng
Franklin National phát hành. Tại đây, các khách hàng đệ trình đơn xin vay
và dược thẩm định khả năng thanh toán. Những khách hàng đủ tiêu chuẩn
sẽ được cấp thẻ, dùng để thanh toán cho các thương vụ bán lẻ hàng hoá
dịch vụ. Các cơ sở này, khi nhận được giao dịch sẽ liên hệ với ngân hàng,
nếu được phép chuẩn chi họ sẽ thực hiện giao dịch và đòi tiền sau đối với
ngân hàng.
Với lợi ích của việc thanh toán này, càng ngày càng có nhiều tổ chức
tín dụng tham gia thanh toán. Năm 1955, hàng loạt thẻ mới như Trip
Change, Golden Key, Guornet Club rồi đến Carte Blanche và American
Express ra đời và thống lĩnh thị trường. Tuy nhiên, để hình thức thanh toán
thẻ có thể thu hút được khách hàng cần phải có một mạng lưới thanh toán
lớn, không chỉ trong phạm vi một địa phương, một quốc gia mà trên phạm
vi toàn cầu. Đứng trước đòi hỏi đó, Interbank (MasterCharge) và Bank of
American (Bank Americard) đã xây dựng một hệ thống các quy tắc, tiêu
chuẩn trong xử lý, thanh toán thẻ toàn cầu. Năm 1977, Bank Americard trở
thành Visa USA và sau đó trở thành tổ chức thẻ quốc tế Visa. Năm 1979,
MasterCharge cũng trở thành một tổ chức thẻ quốc tế lớn khác là
Mastercard.
Ngày nay, Mastercard và Visacard là hai loại thẻ lưu hành phổ biến
nhất. Visa chiếm khoảng 50% thị phần phát hành và hơn 45% thị phần
thanh toán, kế đến là Mastercard với 30% thị phần phát hành và 25% thị
phần thanh toán.
Do thẻ ngày nay được sử dụng rộng rãi, các công ty và các ngân
hàng liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu hút nhiều lợi nhuận này.
Thẻ dần dần được xem như một công cụ văn minh, thuận lợi trong các cuộc
giao dịch mua bán. Bên cạnh các loại thẻ như Mastercard, Visa, thẻ
American Express (Amex) ra đời năm 1958, JCB xuất phát từ Nhật cũng
vươn lên mạnh mẽ, được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu và cùng chia những
thị phần rộng lớn.
Với những tiện ích mang lại, thẻ ngân hàng đã chinh phục được
những khách hàng khó tính nhất và mở ra những thị trường đầy hứa hẹn.
Có thể khẳng định rằng thẻ ngân hàng vẫn đang và sẽ tiếp tục gặt hái được
những thành công lớn trong thế kỷ tới .
Hiện nay, trên thế giới đang có 3 loại thẻ ngân hàng được sử dụng:
+ Thẻ ghi nợ: áp dụng đối với các khách hàng có quan hệ thanh toán,
tín dụng thường xuyên có tín nhiệm với ngân hàng do Giám đốc ngân
hàng quyết định, mỗi thẻ có ghi hạn mức sử dụng tối đa do ngân hàng
phát hành thẻ quy định.
+ Thẻ thanh toán: được áp dụng rộng rãi cho các khách hàng. Muốn
sử dụng loại thẻ này, khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản ứng
tại ngân hàng và được sử dụng thẻ có giá trị thanh toán trong phạm vi
ký quỹ.
+ Thẻ tín dụng: được áp dụng đối với các khách hàng đủ điều kiện
được ngân hàng đồng ý cho vay tiền, khách hàng chỉ được thanh toán số
tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được ngân hàng chấp nhận.
Sau đây chuyên đề sẽ đi vào nghiên cứu hoạt động kinh doanh thẻ tín
dụng .
2. Khái niệm, đặc điểm chung của thẻ tín dụng:
2.1. Khái niệm :
Thẻ tín dụng là một phương tiện thanh toán với hạn mức chi tiêu
nhất định mà ngân hàng cung cấp cho người sử dụng trên cơ sở khả năng
tài chính, sổ ký quĩ hoặc tài sản thế chấp.
Thẻ tín dụng được coi là một công cụ tín dụng trong lĩnh vực cho
vay tiêu dùng đối với các chủ thẻ. Thẻ tín dụng khác với bất kỳ hình thức
tín dụng nào trước đó bởi vì nó là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và
thanh toán. Trong các hình thức tín dụng trước đây, khi ngân hàng đồng ý
cho khách hàng vay tức là giao cho khách hàng trực tiếp quyền sử dụng
một lượng vốn nhất định. Còn khi ngân hàng cấp cho khách hàng một thẻ
tín dụng thì chưa có một lượng tiền thực tế nào được vay. Ngân hàng chỉ
đưa ra một sự đảm bảo về quyền được sử dụng một lượng tiền trong phạm
vị hạn mức của khách hàng. Việc khách hàng có thực sự vay hay không
phụ thuộc vào quá trình sử dụng thẻ của khách hàng sau đó.
Khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá và dịch vụ tức
là họ đang sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng.
Ngân hàng đảm nhận vai trò kế toán hộ cho các chủ thẻ trên tài khoản tín
dụng. Số dư phát sinh sẽ được ghi vào bên nợ của tài khoản, được hiểu là
một khoản cho vay. Khách hàng phải tiến hành thanh toán theo sao kê khi
đến hạn. Tín dụng thẻ có tính tuần hoàn và cho phép người sử dụng mở
rộng khả năng tài chính trong ngắn hạn. Chỉ cần khách hàng tuân thủ đúng
các qui định hợp đồng sử dụng thẻ thì sẽ luôn có quyền sử dụng thẻ.
2.2. Đặc điểm chung :
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều thẻ tín dụng do các tổ chức phát
hành như Visacard, Mastercard, American express, JCB, Diner club
…Phạm vi sử dụng của các loại thẻ này trên toàn thế giới, trong đó phải kể
đến 2 loại thẻ là Visacard và Mastercard, số điểm tiếp nhận 2 loại thẻ này
lên đến hàng triệu điểm.
Các loại thẻ đều có cấu tạo giống nhau, có kích thước tiêu chuẩn
6*10 cm. Hiện nay, thẻ có thể được sản xuất bằng công nghệ thẻ từ tính
hoặc thẻ thông minh. Số lượng thẻ từ tính hiện tại đang được dùng nhiều
hơn, vì nó là loại thẻ ra đời sớm hơn, nhưng nó cũng đã bộc lộ một số
nhược điểm về kỹ thuật và độ bảo mật không cao, dễ bị làm giả. Do đó,
công nghệ thẻ thông minh ra đời và nhanh chóng được ứng dụng. Tuy thẻ
thông minh có thể khắc phục được nhược điểm của thẻ từ tính nhưng giá
thành để sản xuất thì quá đắt. Việc phát hành và thanh toán thẻ tín dụng
thường đi đôi với việc thiết lập các hệ thống đầu cuối như máy gửi, rút tiền
tự động ATM, máy thanh toán thẻ tại các điểm bán hàng(POS).
Thanh toán bằng thẻ có nhiều tính năng, ưu điểm hơn hẳn các
phương thức thanh toán thông thường khác, đó là:
2.2.1. Tính linh hoạt.
Với nhiều loại thẻ đa dạng, phong phú, thẻ thích hợp với mọi đối
tượng khách hàng, từ những khách hàng có thu nhập thấp (thẻ thường) đến
những khách hàng có thu nhập cao (thẻ vàng), khách hàng có nhu cầu rút
tiền mặt (thẻ rút tiền mặt), cho tới nhu cầu du lịch , giải trí.. thẻ cung cấp
cho khách hàng độ thoả dụng tối đa, thoả mãn nhu cầu của mọi đối tượng
khách hàng.
2.2.2. Tính tiện lợi.
Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ cung cấp
cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phương tiện thanh toán nào có
thể mang lại được. Đặc biệt đối với người phải đi ra nước ngoài công tác
hay du lịch, thẻ có thể giúp họ thanh toán ở bất cứ nơi nào mà không cần
phải đem theo tiền mặt hay séc du lịch, không phụ thuộc vào qui mô số tiền
họ cần thanh toán. Thẻ được coi là phương tiện thanh toán ưu việt nhất
trong số các phương tiện thanh toán phục vụ tiêu dùng.
2.2.3. Tính an toàn và nhanh chóng.
Chủ thẻ có thể yên tâm về số tiền của mình trước nguy cơ bị mất cắp.
Thậm chí, dù thẻ có thể bị lấy cắp, ngân hàng cũng bảo vệ tiền của chủ thẻ
bằng số PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ nhằm tránh khả năng rút tiền của kẻ ăn
cắp. Hơn thế nữa, hầu hết các giao dịch thẻ đều được thực hiện qua mạng
kết nối trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điêm rút tiền mặt tới ngân
hàng thanh toán, ngân hàng phát hành và các tổ chức thẻ quốc tế. Việc ghi
nợ, có cho các chủ thẻ tham gia quy trình thanh toán được thực hiện một
cách tự động do đó quá trình thanh toán rất dễ dàng, tiện lợi và nhanh
chóng.
II.Các tiện ích của thẻ tín dụng :
1. Tiện ích dành cho khách hàng :
Ngày nay thẻ tín dụng đã trở thành một phương tiện thanh toán hiệu
quả an toàn và chính xác, hơn hẳn so với các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt khác. Nó cho phép người sử dụng có thể mua hàng hoá, dịch
vụ tại bất cứ một điểm chấp nhận thẻ hoặc một ngân hàng thanh toán nào.
Số lượng các cơ sở chấp nhận thẻ ngày càng có xu hướng tăng lên do đó
phạm vi lưu hành thẻ càng được mở rộng. Điều này cho phép thẻ thay thế
tiền mặt ở mọi nơi mọi lúc .
Với sự trợ giúp của tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân
hàng, công nghệ sản xuất thẻ đã đến trình độ cao cộng với các biện pháp
chống làm giả mạo như mã hoá thông số từ tính hoặc kỹ thuật vi mạch điện
tử đã giúp cho thẻ rất khó làm giả .
Một điểm lợi lớn mà thẻ tín dụng đem lại cho khách hàng là một
dịch vụ “ chi tiêu trước trả tiền sau”. Các ngân hàng phát hành thẻ cấp một
hạn mức tín dụng và chủ thẻ được phép chi tiêu trong hạn mức tín dụng đó
mà không phải trả tiền ngay. Theo qui định của các ngân hàng, chủ thẻ có
thể sử dụng hạn mức tín dụng và chỉ phải thanh toán cho ngân hàng một
phần nhất định khoản tiền đã sữ dụng khi đến hạn. Đặc biệt chủ thẻ có thể
sử dụng khoản tín dụng đó không chịu lãi trong thời hạn 10- 45 ngày và
nếu chủ thẻ trả nợ toàn bộ số dư sao kê, chủ thẻ sẽ không phải trả một
khoản lãi nào cho ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế có rất ít khách hàng
thanh toán các khoản theo sao kê. Phần lớn họ chỉ thanh toán 1 khoản lớn
hơn hoặc bằng số tiền tối thiểu mà ngân hàng qui định và chấp nhận trả lại
cho số dư còn lại. Hơn thế chi phí thực tế vào việc sử dụng thẻ không phải
là lớn. Ngoài khoản lệ phí bắt buộc thường niên mà chủ thẻ phải nộp
(200.000VND cho thẻ vàng và 100.000 VND cho thẻ chuẩn ) hầu như toàn
bộ các khoản giao dịch phát sinh của chủ thẻ sẽ không bị tính lãi nếu được
thanh toán theo đúng sao kê. Hơn nữa sử dụng thẻ sẻ giúp các chủ thẻ luôn
kiểm soát và tự tính toán được các khoản phí và lãi nếu trả cho mỗi khoản
giao dịch .
2.Tiện ích dành cho các điểm tiếp nhận thẻ:
Các điểm tiếp nhận thẻ là nơi cung ứng hàng hoá và dịch vụ chấp
nhận việc thanh toán bằng thẻ. Song song với các ngân hàng, các điểm tiếp
nhận thẻ cũng phát triển ngày một nhiều. Việc thanh toán thẻ của ngân
hàng sẽ không thực hiện được nếu thiếu sự góp mặt của các điểm tiếp nhận
thẻ. Có thể nói, mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và các điểm tiếp
nhận thẻ là mối quan hệ 2 chiều. Các điểm tiếp nhận thẻ là khách hàng của
ngân hàng, hàng hoá mà họ được ngân hàng cung cấp khi tham gia vào
mạng lưới thanh toán thẻ là dịch vụ ‘ bán hàng qua ngân hàng”. Thông qua
dịch vụ này, lợi ích của các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ là mở rộng thị trường và
doanh số. Các chủ thẻ sẽ tìm đến các cơ sở chấp nhận thẻ để mua hàng hoá
vá dịch vụ. Điều này thoả mãn được mục tiêu của các điểm chấp nhận thẻ
là tối đa hoá lượng hàng hoá, dịch vụ cung cấp được vì mỗi điểm tiếp nhận
thẻ là một cơ sở kinh doanh. Ngân hàng thông qua dịch vụ thẻ sẽ thu được
một khoản lợi nhuận là phí tính theo % trên giá trị giao dịch thẻ. Tuyệt đại
doanh số thanh toán thẻ ở Việt Nam đều là doanh số thanh toán thẻ của
khách nước ngoài. Nó như một biện pháp xuất khẩu tại chỗ và là cơ hội để
các điểm tiếp nhận thẻ mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của
mình ra thị trường nước ngoài.
3. Lợi ích đối với nền kinh tế:
Thẻ tín dụng giúp tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền
kinh tế, tăng cường vòng quay của đồng tiền, khơi thông các luồng vốn
khác nhau, tạo điều kiện cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh
toán trong dân cư và của cả nền kinh tế. Hạn chế các hoạt động kinh tế
ngầm, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tiêu cực và
tăng cường tính chủ đạo của nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và
điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia. Việc tăng tốc độ thanh
toán không dùng tiền mặt trong lưu thông sẽ làm giảm tỷ trọng của số
lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó làm giảm những chi phí cần thiết lưu
thông trong xã hội (in ấn, bảo quản tiền mặt, kiểm đếm...). Hơn nữa, việc
thanh toán bằng thẻ qua việc sử dụng các tiến bộ khoa học- kỹ thuật và
công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập với
nền kinh tế thế giới.
III. Tác động của thẻ tín dụng đối với hoạt động ngân hàng :
1. Tác động đến lợi nhuận :
Là sản phẩm do ngân hàng cung ứng, thẻ tín dụng mang lại nhiều
nguồn thu khác nhau. Trước tiên phải kể đến khoản phí thường niên mà
chủ thẻ phải trả theo hợp đồng sử dụng thẻ, thẻ vàng là 200.000 VND, thẻ
chuẩn là 100.000VND. Đây là số tiền không nhỏ đối với chủ thẻ, nhưng
với ngân hàng phát hành mà số lượng phát hành đáng kể thì khoản thu sẽ
lên đến con số triệu .
Các khoản giao dịch rút tiền mặt mang lại một khoản thu quan trọng
cho ngân hàng. Trong tổng doanh số hoạt động thẻ bình quân qua các năm
có đên khoảng 97- 98% là doanh số rút tiền mặt. Phí rút tiền mặt ( tại ngân
hàng hay tại các máy rút tiền tự động ATM ) lên tới 4% cho ngân hàng phát
hành ( lớn hơn lãi suất cho vay dài hạn, vì ngân hàng không khuyến khích
rút tiền mặt ra khỏi ngân hàng ). Ngoài ra, chủ thẻ cũng phải chịu lãi ngày,
từ ngày giao dịch phát sinh cho đến ngày sao kê. Đến hạn thanh toán nếu
chủ thẻ thanh toán toàn bộ dư nợ cuối kỳ đúng hạn, chủ thẻ sẽ được miễn
lãi cho các giao dịch tiền mặt từ ngày sao kê đến ngày chủ thẻ trả nợ theo
hạn. Nếu chủ thẻ không trả hoặc trả một phần dư nợ, ngân hàng sẽ tiếp tục
tính lãi đối với giao dịch rút tiền mặt chưa được thanh toán kể từ ngày sao
kê và khoản lãi này sẽ được thể hiện trên sao kê kỳ kế tiếp .
Với giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ tại các điểm tiếp nhận thẻ,
theo nguyên tắc chủ thẻ sẽ không phải trả phí cho ngân hàng. Ngân hàng
vẫn duy trì được nguồn thu cố định của mình thông qua khoản phí do cơ sở
chấp nhận thẻ trả. Đây là khoản phí liên quan tới việc thanh toán thẻ tín
dụng theo % tính trên trị giá giao dịch thẻ. Khoản phí này