Những năm qua, nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển đầu tư cơ chế kế 
hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết và quản lý của Nhà 
nước, việc chuyển đổi cơ chế mang tính tất yếu cho sự phát triển kinh tế của một 
quốc gia như Việt Nam.
Ở Việt Nam trong bước chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý 
của Nhà nước thực hiện nhất quán kinh tế nhiều thành phần theo định hướng 
XHCN và theo luật pháp của Nhà nước. Từ đó nền kinh tế thị trướng phát triển 
tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại ngân 
hàng như: Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại quốc doanh bao gồm: 
Ngân hàng công thương, Ngân hàng đầu tư và phát triển của các ngân hàng liên 
doanh, Ngân hàng cổ phần . cho nên cần tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt 
động của các Ngân hàng, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế.
Hoạt động Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành 
sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế 
của đất nước, hệ thống ngân hàng cũng có những bước chuyển mình cho phù 
hợp với điều kiện và hoàn cảnh kinh tế mới. Cụ thể là từ hệ thống Ngân hàng ba 
cấp chuyển thành hệ thống Ngân hàng hai cấp, từ sau khi có hai pháp lệnh Ngân 
hàng (5/1990) tách bạch chức năng: Ngân hàng Nhà nước có chức năng quản lý 
Nhà nước đối với hệ thống Ngân hàng, chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ 
Ngân hàng thuộc về Ngân hàng Thương mại và tổ chức tín dụng với nội dung 
nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi cấp tín dụng, cung ứng và dịch vụ thanh toán.
Sau hơn 10 năm đổi mới Ngân hàng đã đưa lại nhiều thành quả. Đóng góp 
tích cực vào thành tựu chung đưa đất nước thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã 
hội, chấm dứt việc phát hành tiền để bù đắp thâm hụt cho Ngân sách. Đặc biệt là 
Việt Nam đã thành công trong việc đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả. Hoạt động 
Ngân hàng đã góp phần tích cực trong việc huy động vốn trong và ngoài nước 
đảm bảo cho tăng trưởng kinh tế với mức độ cao. Tuy nhiên hiện nay lĩnh vực 
Ngân hàng đã bộc lộ những yếu kém mà dư luận xã hội đang quan tâm về những 
tiềm ẩn và nguy cơ không lành mạnh. Đặc biệt là chất lượng tín dụng chưa cao 
đang đòi hỏi tìm kiếm những giải pháp tháo gỡ có hiệu quả.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 55 trang
55 trang | 
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2668 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 -1-
Báo cáo tốt nghiệp 
“Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại 
Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa”
 -2-
Mục lục 
“Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công 
thương khu vực Đống Đa” ............................................................................... 1 
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... 4 
CHƯƠNG I ....................................................................................................... 6 
I/ NHỮNG HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: ....... 6 
1- Khái quát về Ngân hàng Thương mại: ....................................................... 6 
II. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: ...... 10 
1. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại: ................................... 10 
2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại:
 ......................................................................................................................... 11 
2.1. Đối với Ngân hàng: .................................................................................... 11 
2.2. Đối với khách hàng:................................................................................. 12 
3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng .......................................................... 12 
Tổng dư nợ ....................................................................................................... 15 
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng: ........................................ 16 
4.1. Nhân tố khách quan: .................................................................................. 16 
Về công tác tổ chức của Ngân hàng: ............................................................. 18 
Về chất lượng cán bộ: .................................................................................... 18 
5. Quản lý chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. ........................ 19 
5.1.1 - Quản lí qui mô và cơ cấu ..................................................................... 19 
Quản lý lãi suất gồm có:.................................................................................. 21 
5.2.1. Quản lý ngân quỹ. ................................................................................. 22 
Dư nợ ròng = Dư nợ - Dự phòng tín dụng ........................................................ 26 
I. VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC ĐỐNG ĐA:
 ......................................................................................................................... 27 
Kết quả hoạt động kinh doanh : ...................................................................... 32 
Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp - Ngân hàng Công thươngkhu vực Đống Đa32 
1. Tình hình huy động vốn:............................................................................... 33 
Biểu 2; Tình hình hoạt động vốn tại Ngân hàng ............................................... 33 
2. Thực trạng sử dụng vốn tín dụng: ............................................................. 35 
Biểu 3: Tình hình cho vay vốn tại Ngân hàng .............................................. 36 
3. Đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng Công thương khu vực Đống 
Đa: ................................................................................................................... 38 
Biểu4: Kết quả sử dụng vốn tại Ngân hàng .................................................. 38 
Biểu 5: tình hình nợ quá hạn ......................................................................... 38 
Đơn vị: tỷ đồng ................................................................................................ 39 
Biểu7: Phân tích nợ quá hạn theo nguyên nhân: .......................................... 40 
3.2. Nguyên nhân về tồn tại và hạn chế: ......................................................... 42 
3.2.1. Nguyên nhân chủ quan. .......................................................................... 42 
 -3-
3.2.2. Nguyên nhân khách quan. ....................................................................... 43 
Chương III. ..................................................................................................... 45 
1. Thực hiện nghiêm các biện pháp phòng ngừa rủi ro, hạn chế nợ quá hạn. 46 
3. Chiến lược con người, phát huy hiệu quả nguồn nhân lực ...................... 49 
4. Các giải pháp hỗ trợ ................................................................................... 51 
4.1. Về phía nhà nước. .................................................................................... 51 
4.2. Về phía ngân hàng: .................................................................................. 52 
1. Đối với ngân hàng công thương Việt Nam: ............................................... 53 
2. Đối với ngân hàng Nhà nước: .................................................................... 53 
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 55 
 -4-
LỜI NÓI ĐẦU 
Những năm qua, nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển đầu tư cơ chế kế 
hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết và quản lý của Nhà 
nước, việc chuyển đổi cơ chế mang tính tất yếu cho sự phát triển kinh tế của một 
quốc gia như Việt Nam. 
 Ở Việt Nam trong bước chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý 
của Nhà nước thực hiện nhất quán kinh tế nhiều thành phần theo định hướng 
XHCN và theo luật pháp của Nhà nước. Từ đó nền kinh tế thị trướng phát triển 
tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại ngân 
hàng như: Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại quốc doanh bao gồm: 
Ngân hàng công thương, Ngân hàng đầu tư và phát triển của các ngân hàng liên 
doanh, Ngân hàng cổ phần ... cho nên cần tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt 
động của các Ngân hàng, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế. 
Hoạt động Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành 
sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế 
của đất nước, hệ thống ngân hàng cũng có những bước chuyển mình cho phù 
hợp với điều kiện và hoàn cảnh kinh tế mới. Cụ thể là từ hệ thống Ngân hàng ba 
cấp chuyển thành hệ thống Ngân hàng hai cấp, từ sau khi có hai pháp lệnh Ngân 
hàng (5/1990) tách bạch chức năng: Ngân hàng Nhà nước có chức năng quản lý 
Nhà nước đối với hệ thống Ngân hàng, chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ 
Ngân hàng thuộc về Ngân hàng Thương mại và tổ chức tín dụng với nội dung 
nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi cấp tín dụng, cung ứng và dịch vụ thanh toán. 
Sau hơn 10 năm đổi mới Ngân hàng đã đưa lại nhiều thành quả. Đóng góp 
tích cực vào thành tựu chung đưa đất nước thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã 
hội, chấm dứt việc phát hành tiền để bù đắp thâm hụt cho Ngân sách. Đặc biệt là 
Việt Nam đã thành công trong việc đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả. Hoạt động 
Ngân hàng đã góp phần tích cực trong việc huy động vốn trong và ngoài nước 
đảm bảo cho tăng trưởng kinh tế với mức độ cao. Tuy nhiên hiện nay lĩnh vực 
Ngân hàng đã bộc lộ những yếu kém mà dư luận xã hội đang quan tâm về những 
tiềm ẩn và nguy cơ không lành mạnh. Đặc biệt là chất lượng tín dụng chưa cao 
đang đòi hỏi tìm kiếm những giải pháp tháo gỡ có hiệu quả. 
Qua thời gian học tại trường và thời gian thực tế tại Ngân hàng Công 
thương khu vực Đống Đa, cùng với việc nhận thức sự cần thiết phải nâng cao 
 -5-
chất lượng hoạt động tín dụng Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, với sự chỉ 
dẫn và chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và cán bộ hướng dẫn thực tập 
Ngân hàng Công thương Đống Đa. Từ thực tiễn trên tôi đã mạnh dạn chọn đề 
tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công 
thương khu vực Đống Đa. làm khoá luận tốt nghiệp của mình. 
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Công 
thương khu vực Đống Đa. là một lĩnh vực nghiên cứu phức tạp. Song trong 
quá trình tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa tôi đã đi 
vào nghiên cứu một số vấn đề sau đây: 
Kết cấu chuyên đề gồm ba chương: 
 Chương I: Ngân hàng thương mại và chất lượng của ngần hàng thương mại. 
 Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và chất lượng tín dụng tại 
ngân hàng công thương đống đa. 
 Chương III: Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân 
hàng công thương đống đa. 
 -6-
CHƯƠNG I 
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA 
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
 I/ NHỮNG HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: 
 1- Khái quát về Ngân hàng Thương mại: 
Ngân hàng Thương mại trước hết là một doanh nghiệp,vì Ngân hàng 
thương mại hoạt giống như các doanh nghiệp khác: có vốn riêng, mua vào, bán 
ra,có chi phí và thu nhập, có nghĩa vụ nộp thuế cho Ngân hàng Nhà nước, có thể 
lãi hoặc lỗ, có thể giầu nên hoặc phá sản. 
Ngân hàng Thương mại kinh doanh dịch vụ tiền tệ, không trực tiếp sản 
xuất ra của cải vật chất như các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất kinh 
doanh nhưng tạo điều kiện thuận lợi cho qúa trình sản xuất , lưu thông và phân 
phối sản phẩm xã hội bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu tư cho các 
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở rộng kinh doanh góp phần tăng nhanh tốc độ phát 
triển kinh tế. 
Nói tóm lại Ngân hàng Thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt 
động thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm 
hoàn trả và sử dụng số tiền gửi đó để cho vay đầu tư thực hiện nghiệp vụ triết 
khấu và làm các phương tiện thanh toán. 
Ngân hàng Thương mại có hoạt động gần gũi nhất với nhân dân về nền 
kinh tế càng phát triển cao, hoạt động của Ngân hàng Thương mại càng đi sâu 
vào đời sống kinh tế của đất nước. 
 Hoạt động của Ngân hàng Thương mại mang tính cạnh tranh cao độ. 
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là quy luật hoạt động tự nhiên, không lệ 
thuộc vào nhuận thực hoặc chọn lựa chủ quan của con người. Mục tiêu của kinh 
doanh, là tối đa hoá lợi nhuận, an toàn trong kinh doanh không ngừng gia tăng 
doanh thu. Nên cạnh tranh không ngừng xảy ra nên thị trường đây chính là chìa 
khoá của mỗi doanh nghiệp để đạt được tham vọng trong thương trường và cạnh 
trạnh là điểu không tránh khỏi. Ngân hàng Thương mại ra đời trên cơ sở sản 
xuất và lưu thông hàng hoá phát triển và nền kinh tế ngày càng cần đến hoạt 
động của Ngân hàng Thương mại với các chức năng , vai trò của mình nhất là 
chức năng trung gian tín dụng.Ngân hàng Thương mại đã trở thành bộ phận thúc 
đẩy nền kinh tế phát triển. 
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, Ngân hàng Thương mại 
hoạt động một cách có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình 
sẽ thực sự là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng hoạt 
 -7-
động tín dụng Ngân hàng Thương mại đã góp phần mở rộng khối lượng tiền 
cung ứng trong lưu thông . Tiền tệ là kết của quá trình phát sinh lâu dài của sản 
xuất hàng hoá. Nó ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu của việc mở rộng giao lưu kinh 
tế, mở rộng thị trường làm cho kinh tế hàng hoá phát triển của quá trình sản xuất 
và lưu thông hàng hoá. Trong quá trình đó đã phát triển yêu cầu vay mượn vốn 
lẫn nhau giữa các thương gia nhằm đáp ứng cho sản xuất và lưu thông hàng hoá. 
Vốn được chuyển từ người thừa vốn sang người thiếu vốn và phải có một Ngân 
hàng đứng ra làm trung gian để cho người thừa vốn và người thiếu vốn gặp 
nhau. Thông qua hoạt động tín dụng là chiếc“cầu nối” đưa họ đến với nhau, dần 
dần thiết lập nên mối quan hệ mật thiết với nhau đó là quan hệ vay mượn. Ngân 
hàng Thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ hoạt động trên cơ sở 
“đi vay” để “cho vay”. Đây là hình thức sơ khai của tín dụng. Chính trên cơ sở 
của sự phát triển đó Ngân hàng cũng đồng thời xuất hiện, trong cuốn Tư Bản 
(Tập III, phần II) Các Mác đã viết “Một mặt Ngân hàng là sự tập trung tư bản 
tiền tệ của những người có tiền cho vay, mặt khách nó là sự tập trung của những 
người đi vay”. 
Như vậy, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từ buổi sơ khai bắt đầu từ 
hoạt động tín dụng và cho đến nay vẫn bằng con đường đó. 
Trong qúa trình hoạt động của Ngân hàng Thương mại đáp ứng nhu cầu 
của thị trường dẫn tới sự phân chia và hình thành nên hệ thống Ngân hàng hai 
cấp: Ngân hàng Trung ương làm nhiệm vụ quản lý vĩ mô hoạt động Ngân hàng 
và các Ngân hàng Thương mại làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Như 
vậy hoạt động của Ngân hàng Thương mại rất đa dạng phong phú và có phạm vi 
rộng lớn ở quy mô, tính toàn cầu, tính hiện đại trong công nghệ Ngân hàng. 
 -8-
2. Nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Thương mại. 
 Nghiệp vụ Ngân hàng nói chung bao gồm tất cả những việc Ngân hàng 
thường làm trong khuôn khổ nghề nghiệp của họ. Các nghiệp vụ Ngân hàng 
Thương mại có quan hệ chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau trong suốt quá trình hoạt động, 
tạo thành một chỉnh thể thống nhất. 
Các nghiệp vụ cơ bản, chủ yếu của Ngân hàng Thương mại bao gồm: 
- Nghiệp vụ huy động vốn. 
 - Nghiệp vụ sử dụng vốn. 
 - Một số nghiệp vụ khác. 
2.1. Nghiệp vụ huy động vốn: Đây là nghiệp vụ chủ yếu để tạo nên nguồn vốn 
kinh doanh của Ngân hàng, Ngân hàng có thể huy động vốn bằng một trong hai 
cách sau: 
 Nhận tiền gửi: Đây là nghiệp vụ mang tính truyền thống, đây là nghiệp vụ 
nhận tiền gửi một cách thụ động, nó phụ thuộc vào ý muốn của người có tiền gửi 
vào Ngân hàng. 
 - Phát hành các phiếu nợ: Có thể ngắn hạn và có thể là dài hạn, đây là 
hình thức huy động vốn chủ động tức là Ngân hàng có kế hoạch ấn định được 
thời gian và số lượng cần phát hành. Để thực hiện được nghiệp vụ này, Ngân 
hàng sử dụng công cụ chính lãi suất. 
 Vốn kinh doanh của Ngân hàng Thương mại chủ yếu là vốn đi vay và vốn 
tự tạo, vốn tự chỉ có thể chiếm một phần nhỏ trong tổng số vốn tín dụng. 
 Vốn đi vay của Ngân hàng Thương mai bao gồm: Tiền vay trên thị 
trường, tiền gửi, tiền vay trên thị trường tiền tệ, tiền vay trên thị trường trái 
phiếu, tiền vay chiết khấu của Ngân hàng Trung ương tất cả gộp lại thành nguồn 
vốn tín dụng của Ngân hàng Thương mại. 
Trong quá trình sử dụng các nguồn vốn tiền gửi và vay trên thị trường, 
công nghệ Ngân hàng đã tạo ra một nguồn vốn mới gọi là tự tạo để có thêm bổ 
sung chho nhu cầu tín dụng và đầu tư cho các ngành kinh tế, cung ứng thêm 
phương tiện thanh toán cho các doanh nghiệp, việc tổ chức kinh tế để mở rộng 
sản xuất kinh doanh trong cả nước. 
2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn: Đây là nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng Thương 
mại, nó thể hiện ở nhiều Ngân hàng, dư nợ chiếm trên 70% tổng tài sản có. Đây 
là nghiệp vụ sinh lời cao nhất mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng. 
Song đây cũng là nghiệp vụ mang lại rủi ro nhiều nhất cho Ngân hàng. 
 Khi thực hiện nghiệp vụ này, Ngân hàng quan tâm nhiều hơn đến lợi 
nhuận có tính thanh khoản của các hợp đồng cho vay chỉ ở vào vị trí thứ yếu vì 
 -9-
Ngân hàng không thể đòi nợ trước hạn nếu quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với 
khách hàng vẫn diễn ra bình thường. 
 Ngoài ra Ngân hàng còn đầu tư vào mua công trái, trái phiếu, tín phiếu 
kho bạc giấy tờ có giá do Kho bạc Nhà nước đại diện cho Chính phủ phát hành 
và các giấy tời có giá có khả năng thanh toán cao và trách nhiệm cao của các 
Công ty lớn. 
 Bất cứ chứng khoán nào cũng có thể đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng 
nếu Ngân hàng chủ yếu quan tâm đến việc nâng cao thanh khoản thì đầu tư vào 
các tín phiếu do Kho bạc phát hành. 
 Mặt khác Ngân hàng đầu tư vào các chứng khoán nhằm phân tán. 
2.3. Một số nghiệp vụ khác: Ngân hàng thực hiện kinh doanh và làm dịch vụ 
hưởng hoa hồng theo sự uỷ thác của khách hàng, các nghiệp vụ này bao gồm: 
 - Nghiệp vụ thu hộ, chi hộ. 
 - Nghiệp vụ uỷ thác. 
 - Mua hộ bán hộ. 
 - Môi giới và kinh doanh chứng khoán. 
 Hoạt động của Ngân hàng Thương mại tập trung chủ yếu vào nhận tiền 
gửi và cho vay. Đó là hai mặt hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng nhằm đáp 
ứng nhu cầu tạm thời thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp,các tổ chức kinh tế 
hoặc cá nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng hàng ngày. 
 Xét trên góc độ khác, khi hoạt động tín dụng ngày càng được mở rộng và 
phát triển một cách đa dạng , phong phú, với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh 
tế, quan hệ tín dụng hàng ngày càng mở rộng về đối tượng và quy mô thì hoạt 
động của tín dung của Ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn, phức tạp. 
 Để các Ngân hàng Thương mại có tồn tại và phát triển đứng vững trong 
điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường và để phục vụ nền kinh tế ngày một 
tốt hơn, đòi hỏi các Ngân hàng phải thực hiện có hiệu quả các hoạt động tín tụng 
hay nói cách khác là phải nâng cao chất lượng tín dụng. 
 3. Vai trò của Ngân hàng Thương mại: 
 - Ngân hàng thương mại giúp doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản 
xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả kinh doanh. 
 - Góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong quốc gia, 
tạo điều kiện phát triển kinh tế. 
 - Ngân hàng Thương mại tạo môi trường cho việc thực hiện chính sách 
tiền tệ của Ngân hàng Trung ương. 
 -10-
 - Ngân hàng Thương mại là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại 
giữa các quốc gia. 
II. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: 
1. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại: 
Quan niệm về chất lượng tín dụng không chỉ giới hạn trong lĩnh vực hoạt 
động ngân hàng trực tiếp mà nó còn được thể hiện qua hiệu quả sử dụng vốn tín 
dụng của khách hàng vay, nói rộng hơn nó được thể hiện qua sự tăng trưởng và 
phát triển của các ngành cũng như của toàn bộ nền kinh tế. Chỉ có trên cơ sở 
hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của khách hàng thì chất lượng tín dụng ngân hàng 
mới được đảm bảo. Điều này được thể hiện rõ nét ở một số khía cạnh sau đây: 
a - Chất lượngtín dụng nhìn từ phía khách hàng vay vốn: 
Một khoản tín dụng được đánh giá có chất lượng đối với người vay khi 
khoản tín dụng đó bù đắp một cách kịp thời, đầy đủ nhu cầu thiếu hụt về vốn của 
khách hàng vay. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra 
nhịp nhàng, làm tăng sản lượng hàng hoá sản xuất ra, tăng vòng quay vốn và do 
đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 
b - Nhìn từ lợi ích xã hội: 
Dưới giác độ này, tín dụng được coi là có chất lượng khi nó hỗ trợ và làm 
tăng hiệu quả hoạt động của từng doanh nghiệp đơn lẻ, tạo điều kiện để những 
doanh nghiệp này thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước giải quyết 
được việc làm cho người lao động, tạo nên tốc độ phát triển chung của nền kinh 
tế. Đồng thời, chất lượng tín dụng được đảm bảo cũng sẽ góp phần tích cực vào 
việc thực thi chính sách tiền tệ của Nhà nước. 
Bên cạnh đó, khi sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển, nhu cầu của 
xã hội và của từng thành viên sẽ được đáp ứng một cách tốt hơn. 
c - Từ phía ngân hàng: 
Với ngân hàng, chất lượng tín dụng được xác định thông qua các chỉ tiêu 
cơ bản sau đây: 
- Phục vụ tốt sự phát triển của các ngành, các địa phương theo định hướng 
của Nhà nước qua từng thời kỳ. 
- Các khoản tín dụng được thực hiện đúng mục đích, đúng đối tượng, có 
hàng hoá, vật tư tương đương làm đảm bảo. 
- Các khoản tín dụng được thu hồi đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi góp 
phần tăng nhanh vòng quay sử dụng vốn của ngân hàng, giảm thiểu các khoản 
nợ quá hạn, nợ khó đòi, trên cơ sở đó, tăng doanh lợi cho hoạt động của các 
ngân hàng thương mại. 
 -11-
2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại: 
 Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư tín dụng, góp phần điều hoà 
nguồn vốn trong xã hội từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Giúp cho Ngân hàng có 
một nguồn vốn nhất định và giải quyết quan hệ cung cầu về vốn. Đồng thời làm tăng 
tốc độ luân chuyển hàng hoá và tiền vốn. Chính vì vậy, chất lượng tín dụng tạo điều 
kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân. 
 Chất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng 
kinh tế. Ngh