Báo cáo Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm góp phần phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Từ Liêm

Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, NHNo & PTNT huyện Từ Liêm đã đạt được những thành tựu đáng kể trong tiến trình phát triển. Năm đầu thành lập, Ngân hàng phải đối mặt với nhiều khó khăn chồng chất, nguồn vốn kinh doanh nhỏ bé, khách hàng chính là các Doanh nghiệp Nhà nước và các HTX bị giải thể hoặc thu hẹp quan hệ với Ngân hàng do việc tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp và chính sách giao đất sử dụng lâu dài cho các hộ gia đình. Trong thị trường hoạt động cũ bị thu hẹp thì thị trường mới là các hộ nông dân đang trong bước đầu thử nghiệm. Đứng trước những khó khăn trên, Ngân hàng vẫn kiên trì thực hiện chuyển hướng trong kinh doanh , xác định đối tượng phục vụ chính là "nông nghiệp, nông thôn và nông dân". Sự chuyển hướng kinh doanh đúng đắn đã đem lại kết quả to lớn. Ngân hàng có mạng lưới gồm 3 chi nhánh cơ sở hoạt động có chất lượng cao với thị trường rộng lớn. Vốn tín dụng Ngân hàng đã giúp đỡ hàng nghìn hộ sản xuất trên địa bàn có đủ vốn sản xuất kinh doanh góp phần phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng tích cực ra nhiều công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho người nông dân.

pdf87 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2164 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm góp phần phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Từ Liêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp "Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm góp phần phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Từ Liêm" 2 mục lục Nội dung Trang - Lời mở đầu : 3 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 3 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 4. Phương pháp nghiên cứu 4 5. Kết cấu khoá luận 5 - Chương I : Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất và chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất. 6 I. Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường 6 1. Khái niệm hộ sản xuất 6 2. Vai trò của của HSX trong nền kinh tế thị trường 7 3. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế HSX 9 II. Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế HSX 11 1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng 11 2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với HSX 13 3. Yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và HSX 16 III. Chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với HSX 17 1. Khái niệm chất lượng tín dụng Ngân hàng 17 2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với HSX 18 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với HSX 23 - Chương II : Thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Từ Liêm. 27 I. Giới thiệu về NHNo & PTNT huyện Từ Liêm 27 1. Đặc điểm kinh tế xã hội tác động đến kinh doanh kinh doanh của NHNo huyện Từ Liêm 27 2. Quá trình hình thành phát triển và chức năng của NHNo & PTNT huyện Từ Liêm 29 3 3. Đặc điểm khách hàng của NHNo & PTNT huyện Từ Liêm 31 II. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hà Tây 32 1. Huy động vốn 32 2. Hoạt động cho vay 34 III. Thực trạng tín dụng đối với HSX tại NHNo & PTNT huyện Từ Liêm 40 1. Tình hình thực hiện quy trình tín dụng tại NHNo huyện Từ Liêm 40 2. Kết quả cho vay thu nợ đối với kinh tế hộ tại NHNo huyện Từ Liêm trong thời gian qua 42 IV. Đánh giá về hoạt động tín dụng đối với HSX tại NHNo & PTNT huyện Từ Liêm 58 1. Kết quả đạt được 58 2. Hạn chế trong hoạt động cho vay hộ sản xuất 62 - Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm góp phần phát triển kinh tế hộ sản xuất 68 I. Định hướng về hoạt động tín dụng đối với HSX 68 1. Chính sách tín dụng đối với HSX của Nhà nước 68 2. Định hướng chung của NHNo & PTNT Việt Nam 68 3. Định hướng phát triển kinh tế tỉnh Hà Tây 69 4. Định hướng về hoạt động tín dụng đối với HSX của NHNo & PTNT tỉnh Hà Tây 70 II. Một số giải pháp cơ bản 71 1. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với HSX 71 2. Giải pháp nhằm mở rộng cho vay HSX 81 3. Giải pháp bổ trợ 84 III. Kiến nghị 86 1. Kiến nghị với Nhà nước 86 2. Kiến nghị với chính quyền địa phương 88 3. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam 89 Kết luận 90 Tài liệu tham khảo 91 4 Lời nói đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu : Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, NHNo & PTNT huyện Từ Liêm đã đạt được những thành tựu đáng kể trong tiến trình phát triển. Năm đầu thành lập, Ngân hàng phải đối mặt với nhiều khó khăn chồng chất, nguồn vốn kinh doanh nhỏ bé, khách hàng chính là các Doanh nghiệp Nhà nước và các HTX bị giải thể hoặc thu hẹp quan hệ với Ngân hàng do việc tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp và chính sách giao đất sử dụng lâu dài cho các hộ gia đình. Trong thị trường hoạt động cũ bị thu hẹp thì thị trường mới là các hộ nông dân đang trong bước đầu thử nghiệm. Đứng trước những khó khăn trên, Ngân hàng vẫn kiên trì thực hiện chuyển hướng trong kinh doanh , xác định đối tượng phục vụ chính là "nông nghiệp, nông thôn và nông dân". Sự chuyển hướng kinh doanh đúng đắn đã đem lại kết quả to lớn. Ngân hàng có mạng lưới gồm 3 chi nhánh cơ sở hoạt động có chất lượng cao với thị trường rộng lớn. Vốn tín dụng Ngân hàng đã giúp đỡ hàng nghìn hộ sản xuất trên địa bàn có đủ vốn sản xuất kinh doanh góp phần phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng tích cực ra nhiều công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho người nông dân. Trong quá trình CNH - HĐH đất nước đặc biệt là quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn, Đảng và Nhà nước ta có rất nhiều chính sách để phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung và hộ sản xuất nói riêng. Trong đó, Đảng và Nhà nước có chính sách tín dụng hỗ trợ vốn cho vay hộ nông dân phát triển. Tuy nhiên thực tế việc mở rộng cho vay hộ sản xuất ngày càng khó khăn do tính chất phức tạp của hoạt động này, món vay nhỏ bé, chi phí nghiệp vụ cao, khả năng rủi ro ngày càng lớn. Với chủ trương CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn xoá đói giảm nghèo, xây dựng 5 nông thôn mới thì nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất hoạt động Ngân hàng nhất là trong môi trường kinh doanh đầy rủi ro như khu vực nông nghiệp, nông thôn. Xuất phát từ tình trạng của vấn đề, đề tài : "Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm góp phần phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Từ Liêm" mang tính cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn quan trọng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất, đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ, góp phần thực hiện các chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài : - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hộ sản xuất và vai trò của TDNH đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất, qua đó thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Từ Liêm. Từ đó, tìm ra những mặt còn tồn tại, trên cơ sở đó có những giải pháp tháo gỡ khó khăn và nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất, mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị để thực hiện giải pháp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Với tính đa dạng, phức tạp của đề tài, cho nên chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề thực tiễn cụ thể trong hoạt động cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Từ Liêm trong năm 1998 - 2000. 4. Phương pháp nghiên cứu : - Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trong đó chủ yếu là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, trừu tượng hoá, phân tích tổng hợp, diễn giải, quy nạp, phân tích thống kê, so sánh. - Kết hợp nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm nước ngoài vào thực tiễn vận dụng vào NHNo & PTNT huyện Từ Liêm. 5. Kết cấu khoá luận : Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3 chương. 6 Chương I : Tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất và chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất. Chương II : Thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Từ Liêm. Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm góp phần phát triển kinh tế hộ sản xuất. 7 Chương I Tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất và chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất. I. Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường : Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 với đường lối đổi mới, nông nghiệp được xác định là "mặt trận hàng đầu", tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phóng lực lượng sản xuất ở nông thôn chuyển nền nông nghiệp tự túc, tự cấp sang sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Chính vì vậy những năm gần đây các nhà kinh tế bắt đầu quan tâm thực sự đến sự phát triển nông thôn, nông nghiệp và mô hình kinh tế hộ sản xuất. Sự quan tâm nghiên cứu về hộ sản xuất của các nhà khoa học đã đánh dấu thời kỳ thay đổi, thái độ đối với hộ sản xuất trong hệ thống lý thuyết chính thống và hệ thống chính sách kinh tế xã hội hiện thời. 1. Khái niệm hộ sản xuất : Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chúng ta cần thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tất cả các nước có nền sản xất nông nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phương thức và vẫn đang tiếp tục phát triển. Chúng ta có thể xem xét một số khái niệm khác nhau về hộ sản xuất , trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ, hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, nhóm người đó cùng hộ sản xuất là hộ, hộ gia đình. Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng sự nghiệp CNH - HĐH đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong qúa trình xây dựng một nền kinh tế đa thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phù hợp với xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước , NHNo & PTNT Việt Nam ban hành phụ lục số 1 kèm theo quyết định 499A ngày 2/ 9/ 1993, theo đó thì khái niệm hộ sản xuất được hiểu như sau : "Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình". Thành phần chủ 8 yếu của hộ sản xuất bao gồm : hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể, hộ gia đình xã viên. Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và PTNT, các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua. 2. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường: Từ khi NQ 10 - Bộ chính trị ban hành, hộ nông dân được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo nên động lực phát triển mạnh mẽ, năng động trong kinh tế nông thôn, nhờ đó người nông dân gắn bó với ruộng đất hơn, chủ động đầu tư vốn để thâm canh, tăng vụ, vừa đổi mới cơ cấu sản xuất, việc trao quyền tự chủ cho hộ nông dân đã khơi dậy nhiều làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ KHKT trong sản xuất để có hiệu quả kinh tế lớn nhất. Điều này càng khẳng định sự tồn tại khách quan của hộ sản xuất với vai trò là cầu nối trung gian giữa hai nền kinh tế , là đơn vị tích tụ vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn. a. Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá. Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ gia đình, tiếp theo là giai đoạn chuyển biến từ kinh tế hàng hoá nhỏ lên kinh tế hàng hoá quy mô lớn, đó là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ. Bước chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển. b. Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn. 9 Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất , lao động là nguồn gốc của giá trị thặng dư, lao động góp phần làm tăng của cải vật chất cho mọi quốc gia. Việt Nam có 80 % dân số sống ở nông thôn, nhưng việc khai thác và sử dụng nguồn nhân lực này còn đang ở mức thấp do trình độ thấp. Hiện nay, ở nước ta có khoảng 13 triệu lao động chưa được sử dụng và quỹ thời gian của người lao động ở nông thôn cũng chưa được sử dụng hết. Các yếu tố sản xuất chỉ mang lại hiệu quả thấp do có sự mất cân đối giữa lao động, đất đai và việc làm ở nông thôn. Như vậy, để sử dụng hợp lý nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn nước ta cần phải phát triển kinh tế hộ sản xuất. Trên thực tế đã cho thấy trong những năm vừa qua hàng triệu cơ sở sản xuất được tạo ra bởi các hộ sản xuất trong khu vực nông nghiệp và nông thôn. c. Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hoá. Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều này các hộ sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể dễ dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh hưởng đến tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có các chính sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển. Như vậy với khả năng nhạy bén trước nhu cầu thị trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn. 3. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hộ sản xuất : Nước ta là một nước nông nghiệp với 80% dân số sống ở nông thôn, chúng ta tiến lên CHXH dựa trên nền sản xuất thuần nông. Sớm nhận thức rõ vai trò của nông nghiệp trong quá trình xây dựng đất nước, Đảng và Nhà nước ta từng bước có những chủ trương chính sách về nông nghiệp, tạo 10 điều kiện cho kinh tế hộ phát triển làm nòng cốt để phát triển kinh tế nông thôn. Tháng 1/ 1981 Ban bí thư TW Đảng ban hành chỉ thị 100 về khoán cho nông nghiệp, thực chất là giải phóng "tự do hoá" sức lao động của hàng chục triệu hộ nông dân thoát khỏi sự giàng buộc của cơ chế tập trung. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, với đường lối đổi mới, nông nghiệp được xác định là "mặt trận hàng đầu" tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phóng lực lượng sản xuất ở nông thôn, chuyển nền nông nghiệp tự túc, tự cấp sang sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước , phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Đảng và Nhà nước đã ban hành những chủ trương, chính sách để thực hiện định hướng nêu trên. Nhờ đó kinh tế hộ sản xuất cần được đặt vào đúng vị trí của nó. Tháng 4/ 1988 - Bộ chính trị đã ban hành nghị quyết 10 nhằm cụ thể hoá một bước quan điểm đổi mới của Đại hội 6 đối với lĩnh vực quản lý nông nghiệp, tạo điều kiện cho việc hình thành và thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất phát triển. Từ đây nộ nông dân được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất kinh doanh và là đơn vị kinh tế cơ sở ở nông thôn. Sau nghị quyết 10 của Bộ chính trị, rồi đến NQ 66 của HĐBT ngày 2/ 3/ 1992 cùng luật doanh nghiệp tư nhân nghị định 29 ngày 29/ 3/ 1998, luật công ty. .. thì hộ sản xuất đã được thừa nhận là một đơn vị kinh tế bình đẳng như các thành phần kinh tế khác. Điều này được khẳng định tại điều 21 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 : "kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển". Đại hội lần thứ 7 của Đảng với chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Chủ trương đúng đắn của Đại hội 7 đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nước ta nói chung và đặc biệt đối với kinh tế hộ gia đình nói riêng. Tháng 6/ 1993 tại kỳ họp lần thứ 5 (khoá 7) Đảng đã ban hành nghị quyết TW 5, tiếp tục khẳng định quyền tự chủ của hộ với tư cách là một chủ thể kinh tế ở nông thôn được luật thừa nhận quyền sử dụng đất đai (5 quyền), quyền vay vốn tín dụng, quyền lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có lợi nhất, quyền tự do lưu thông tiêu thụ sản phẩm. 11 Nghị quyết TW 5 cùng các văn bản luật, NĐ của Chính phủ đã tạo hành lang pháp lý, khơi dậy động lực cho hơn 10 triệu hộ nông dân phát triển. Từ đó phát triển mạnh nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 8 với chủ trương CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn thì nông nghiệp nông thôn nói chung, hộ sản xuất nói riêng đã được đặt lên vị trí quan trọng hàng đầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Nghị quyết TW 6 lần 1 với chủ trương "tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước nhất là CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn " đã khẳng định nông nghiệp nông thôn là lĩnh vực có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và về lâu dài làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Cùng với chính sách về các thành phần kinh tế , kinh tế hộ được khuyến khích phát triển : "kinh tế hộ gia đình tồn tại và phát triển lâu dài, luôn luôn có vị trí quan trọng". II. Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất: 1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng : Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá. Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng như : Tín dụng thương mại, tín dụng Ngân hàng , tín dụng Nhà nước , tín dụng tiêu dùng. Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng nói chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các Ngân hàng, tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân, được thực hiện dưới hình thức tiền tệ và theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi. Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng quy định : "Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng" "Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác" 12 Do đặc điểm riêng của mình, tín dụng Ngân hàng có được những hình thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc điểm tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có khả năng đầu tư chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực nào của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vì vậy mà tín dụng Ngân hàng ngày càng trở thành một hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng hiện có. Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ "tín dụng hộ sản xuất". Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa một bên là Ngân hàng với một bên là hộ sản xuất hàng hoá. Từ khi được thừa nhận là chủ thể trong mọi quan hệ xã hội, có thừa kế, quyền sở hữu tài sản, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, có tài sản thể chấp thì hộ sản xuất mới có khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Đây cũng chính là điều kiện cần để hộ sản xuất đáp ứng điều kiện vay vốn Ngân hàng. Đối với Ngân hàng từ khi chuyển sang hệ thống Ngân hàng 2 cấp, hạch toán kinh tế và kinh doanh độc lập, các Ngân hàng phải tự tìm kiếm thị trường với mục tiêu an toàn và lợi nhuận. Thêm vào đó là nghị định 14/ CP ngày 2/ 3/ 1993 của thủ tướng Chính phủ, thông tư 01/ TD - NH ngày 26/ 3/ 1993 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện nghị định 14 CP về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông lâm ngư nghiệp. Và gần đây là quy định số 67/ 1999/ QĐ- TTG của Thủ tướng chính phủ, văn bản số 320/ CV- NHNN14 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện quy định trên, văn bản số 791/ NHNN - 06 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thực hiện một số chính sách Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. Tiếp sau đó một loạt các thông tư, văn bản của Ngân hàng Nhà nước ra đời như văn bản số 283/ QĐ - NHNN14 ngày 25/ 8/ 2000 về việc ban hành quy chế bảo lãnh Ngân hàng, văn bản 284 QĐ - NHNN1 ngày 25/ 8/ 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thay cho văn bản 324 cũ. Thông tư số 10 NHNN1 ngày 31/ 8/ 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện giải pháp về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng theo QĐ số 11/ 2000/ NQ- CP của Chính phủ ngày 31/ 7/ 2000. Quyết định số 06/ HĐQT - NHNo
Tài liệu liên quan