Thị trường chứng khoán thế giới đã đi được một chặng đường dài, trải
qua biết bao thăng trầm, hình thức tổ chức từ đơn giản (thị trường chứng
khoán phi tập trung) đến hiện đại và hết sức chặt chẽ (thị trường chứng khoán
tập trung). Trong quá trình phát triển này, không thể phủ nhận vai trò của các
công ty chứng khoán. Với những nghiệp vụ của mình, đặc biệt là môi giới,
các công ty chứng khoán giúp rút ngắn khoảng cách giữa người mua và người
bán, giúp giảm thiểu rất nhiều những chi phí phát sinh không đáng có. Có thể
nói đây là một nghiệp vụ quan trọng của tất cả các công ty chứng khoán,
mang lại thu nhập cao và là cao nhất trong các hoạt động kinh doanh chứng
khoán thậm chí ngay cả khi thị trường đang ở trong tình trạng bị khủng
hoảng. Vì vậy, muốn đứng vững trên thị trường chứng khoán, phát triển hoạt
động môi giới là tất yếu với bất kì công ty chứng khoán nào, dù mới thành lập
hay đã có thâm niên hoạt động hàng chục năm.
Công ty cổ phần chứng khoán Vndirect mới đi vào hoạt động được hơn
một năm. Ngay từ khi thành lập, công ty đã chọn cho mình slogan “VNDirect
- Your Investment Home” với ý nghĩa: đến với VND irect, khách hàng đã đến
với ngôi nhà đầu tư của chính mình. Để làm được điều này, chắc chắn
Vndirect phải không ngừng nâng cao và phát triển nghiệp vụ môi giới, để
phục vụ khách hàng được tốt nhất, để khách hàng "có thể cảm thấy thoải mái
và thư giãn như đi spa" (trích lời Tổng giám đốc VNDirect Nguyễn Ngọc
Thanh).
90 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2434 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Vndirect, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
“Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ
phần chứng khoán Vndirect”
MỤC LỤC
Trang ...................................................................................................................... 5
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................ 8
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN ................................................................................................... 8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .......................................... 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của công ty chứng khoán ............................................ 8
1.1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 8
1.1.2. Các hoạt động cơ bản công ty chứng khoán ............................................... 11
1.2. HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ...................... 19
Bộ phận môi giới luôn luôn phải xác định được quy trình hoạt động của mình
như thế nào. Nhìn chung thì quy trình của các hoạt động càng đơn giản, ngắn
gọn mà vẫn đảm bảo được các hoạt động hiệu quả thì quy trình đó càng tốt. ..... 34
- Việc đầu tiên phải tìm kiếm khách hàng thông qua các mối quan hệ, hay thông
qua các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, marketing về công ty. .............................. 35
- Lựa chọn khách hàng: xác định mục tiêu khách hàng của mình là đối tượng
nào, và có thể phân loại các đối tượng khách hàng theo nhu cầu, thu nhập, và
phục vụ các nhóm nhà đầu tư. ............................................................................. 35
- Kiến nghị và giải thích cho nhà đầu tư hiểu về dịch vụ tài chính nào có thể đáp
ứng nhu cầu của họ một cách tốt nhất, như vậy người môi giới cần có sự hiểu
biết nhất định về các lĩnh vực cụ thể và phải biết cách thuyết trình cho nhà đầu
tư hiểu và phải biết cách thuyết phục khách hàng. .............................................. 35
- Khi khách hàng đã chấp nhận dịch vụ thì nhân viên môi giới phải cung cấp đầy
đủ các dịch vụ cho khách hàng. ........................................................................... 35
CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 43
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI ................................................... 43
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT......................................... 43
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT ...... 43
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 43
2.1.3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán
VNDIRECT ...................................................................................................... 53
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT ................................................................. 61
CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 68
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN VNDIRECT ............................................................................ 68
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT .......................................................... 68
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT ..................................................... 71
3.2.1. Giải pháp thu hút khách hàng .................................................................... 72
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho VNDS ................................ 82
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 83
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- VNDS: Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect
- TTCK: Thị trường chứng khoán
- TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán
- SGDCK Tp. HCM: Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
- UBCKNN: Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
- CTCK: Công ty chứng khoán
- DN: Doanh nghiệp
- NHCT: Ngân hàng công thương
- NĐT: Nhà đầu tư
- CTCP: Công ty cổ phần
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1.1: Vị trí của CTCK trên TTCK chính thức………………………….6
Sơ đồ 1.2: Quy trình hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán…………11
Sơ đồ 1.3: Quy trình hoạt động bảo lãnh phát hành………………………...12
Sơ đồ 1.4: Quy trình giao dịch chứng khoán………………………………..26
Sơ đồ 1.5: Hoạt động môi giới thông thường……………………………….27
Sơ đồ 1.6: Hoạt động môi giới lập giá………………………………………29
Bảng 2.1: Biểu phí giao dịch của VNDirect………………………………...48
Bảng 2.2: Mô hình tổ chức công ty VNDirect………………………………55
Hình 2.1: Tổng số tài khoản giao dịch sau mỗi tháng của VNDirect……….58
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán thế giới đã đi được một chặng đường dài, trải
qua biết bao thăng trầm, hình thức tổ chức từ đơn giản (thị trường chứng
khoán phi tập trung) đến hiện đại và hết sức chặt chẽ (thị trường chứng khoán
tập trung). Trong quá trình phát triển này, không thể phủ nhận vai trò của các
công ty chứng khoán. Với những nghiệp vụ của mình, đặc biệt là môi giới,
các công ty chứng khoán giúp rút ngắn khoảng cách giữa người mua và người
bán, giúp giảm thiểu rất nhiều những chi phí phát sinh không đáng có. Có thể
nói đây là một nghiệp vụ quan trọng của tất cả các công ty chứng khoán,
mang lại thu nhập cao và là cao nhất trong các hoạt động kinh doanh chứng
khoán thậm chí ngay cả khi thị trường đang ở trong tình trạng bị khủng
hoảng. Vì vậy, muốn đứng vững trên thị trường chứng khoán, phát triển hoạt
động môi giới là tất yếu với bất kì công ty chứng khoán nào, dù mới thành lập
hay đã có thâm niên hoạt động hàng chục năm.
Công ty cổ phần chứng khoán Vndirect mới đi vào hoạt động được hơn
một năm. Ngay từ khi thành lập, công ty đã chọn cho mình slogan “VNDirect
- Your Investment Home” với ý nghĩa: đến với VNDirect, khách hàng đã đến
với ngôi nhà đầu tư của chính mình. Để làm được điều này, chắc chắn
Vndirect phải không ngừng nâng cao và phát triển nghiệp vụ môi giới, để
phục vụ khách hàng được tốt nhất, để khách hàng "có thể cảm thấy thoải mái
và thư giãn như đi spa" (trích lời Tổng giám đốc VNDirect Nguyễn Ngọc
Thanh).
Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động môi giới đối với sự phát triển
của công ty cổ phần chứng khoán VNDirect em quyết định chọn đề tài: “Giải
pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán
Vndirect”.
Đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
Chương 2: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng
khoán Vndirect
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần
chứng khoán Vndirect
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của công ty chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm
Trải qua hàng trăm năm lịch sử hình thành, thị trường chứng khoán đến
nay vẫn không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định là một kênh huy
động vốn hữu hiệu của nền kinh tế. Khi thị trường chứng khoán còn sơ khai,
số lượng các nhà đầu tư tham gia thị trường còn ít, các nhà môi giới độc lập
đảm nhận việc trung gian giữa người mua và người bán. Thị trường chứng
khoán ngày càng phát triển, số lượng nhà đầu tư ngày càng nhiều, chức năng
và hoạt động giao dịch của nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của công ty
chứng khoán, là sự tập hợp của các nhà môi giới riêng lẻ. Đây là một tổ chức
chuyên nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán, họ sẽ giúp đỡ các chủ thể khác
thực hiện công việc mà không tốn kém nhiều thời gian, công sức, tiền bạc.
Như vậy, hiểu một cách chung nhất thì “công ty chứng khoán là
một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường
chứng khoán’’.
Ở Việt Nam, theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17-6-2004 của
Bộ Tài Chính thì: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán
theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Ủy ban chứng khoán Nhà Nước
cấp”.
Sơ đồ 1.1: Vị trí của CTCK trên TTCK chính thức
(Nguồn: Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoán Nhà nước)
1.1.1.2. Đặc điểm
Công ty chứng khoán là trung gian tài chính:
- Tài sản của CTCK phần lớn là các chứng khoán. Những chứng
khoán này hình thành chủ yếu từ hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành.
Nét đặc trưng của loại tài sản này là giá trị của chúng biến động một cách
thường xuyên theo giá chứng khoán trên thị trường. Sự biến động này tất yếu
sẽ tạo ra những rủi ro tiềm năng đối với CTCK. Do vậy, các chứng khoán
trong tài sản của CTCK phải có tính thanh khoản rất cao.
- Là một chủ thể kinh doanh, CTCK cũng tạo ra sản phẩm. Sản phẩm
của CTCK chính là các dịch vụ phục vụ các nhà đầu tư, các công ty cổ phần
và cả Chính phủ. Đặc trưng của loại sản phẩm này là tính thay đổi, dễ bị bắt
chước. Điều này đòi hỏi các CTCK phải luôn chú trọng phát triển, đổi mới
không ngừng các dịch vụ.
Nhà đầu
tư
CTCK B
Nhà đầu
tư
Nhà đầu
tư
CTCK D
Tổ chức
phát hành
Nhà đầu
tư
CTCK C
Thị trường
chính thức
CTCK A
Tổ chức
phát hành
- CTCK là tổ chức trung gian giao dịch. Đặc điểm này thể hiện rõ
nhất ở hoạt động môi giới. CTCK giúp kết nối giữa người cần bán chứng
khoán và người muốn mua chứng khoán.
- CTCK là tổ chức trung gian rủi ro. Trên thị trường chứng khoán
luôn luôn tiềm ẩn mọi rủi ro, vì vậy tất cả các thành viên tham gia thị trường
đều có thể gặp nhiều rủi ro. Công ty chứng khoán trong phạm vi hoạt động
của mình cũng có thể gặp nhiều rủi ro. Khi các nhà đầu tư gặp rủi ro nhiều thì
họ sẽ đầu tư ít đi hoặc có thể sẽ không tham gia nữa mà chuyển sang hình
thức đầu tư khác. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công
ty.
Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh có điều kiện:
Theo điều 62, Luật chứng khoán Việt Nam năm 2006, điều kiện cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán bao gồm:
a) Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng
khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư
chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị.
b) Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ. Vốn pháp định
cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán, công ty chứng khoán
có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt
Nam là:
- Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam
- Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam
- Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam
Trường hợp công ty chứng khoán muốn thực hiện cấp giấy phép cho
nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương
ứng với từng nghiệp vụ xin cấp phép.
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ
kinh doanh chứng khoán phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
Trường hợp cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân phải
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp đang phải chấp
hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh; trường hợp
là pháp nhân phải đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để
tham gia góp vốn. Các cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập phải sử
dụng nguồn vốn của chính mình để góp vốn thành lập công ty chứng khoán.
Cơ cấu tổ chức:
- Trình độ chuyên môn hoá, phân cấp quản lý cao và rõ rệt. Các bộ phận
của một CTCK bao giờ cũng hoạt động độc lập với nhau và không phụ thuộc
lẫn nhau do các mảng hoạt động của các bộ phận là khác nhau như môi giới,
tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn… Do đó mức độ chuyên môn hoá và
phân cấp quản lý của các CTCK là rất cao và rõ rệt, các bộ phận có thể tự
quyết định hoạt động của mình.
- Nhân tố con người giữ vai trò quyết định. Do đặc điểm chuyên môn hoá
cao nên con người cần có những khả năng độc lập trong quyết định, công
việc. Khả năng làm việc mỗi nhân viên trong công ty là nhân tố rất quan trọng
giúp cho sự thành công của CTCK, họ là cầu nối giữa khách hàng và công ty,
tìm kiếm khách hàng cho công ty và hiểu được tiềm lực của chính những
khách hàng đó vì thế góp phần quan trọng cho thành công của công ty.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản công ty chứng khoán
1.1.2.1. Hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện bên mua
hoặc bên bán thực hiện giao dịch để hưởng hoa hồng. Theo đó các công ty
chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua Sở giao
dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách
nhiệm đối với các kết quả giao dịch mà mình đã quyết định.
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với
nhà đầu tư mua chứng khoán.
1.1.2.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng
khoán cho mình. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ
chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận
hành theo cơ chế khớp giá (quote driven) hoạt động tự doanh của CTCK được
thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này, CTCK đóng vai trò
là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của
một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách
hàng để hưởng chênh lệch giá. Các giao dịch chủ yếu mà công ty chứng
khoán thực hiện bao gồm:
- Giao dịch gián tiếp: công ty chứng khoán đặt các lệnh mua hoặc bán các
chứng khoán trên các sở giao dịch. Công ty đóng vai trò như một khách hàng
bình thường và hoàn toàn không biết đến các đối tác.
- Giao dịch trực tiếp: là giao dịch dựa trên mức giá thoả thuận giữa công
ty chứng khoán và các khách hàng. Hình thức giao dịch chủ yếu là qua
phương tiện thông tin hay gặp gỡ trực tiếp với khách hàng. Giao dịch gián
tiếp thường được thực hiện với các chứng khoán OTC.
Công ty chứng khoán còn được kinh doanh các nghiệp vụ khác ngoài
mua bán chứng khoán thông thường nhằm thu lợi nhuận cho chính mình như:
cho vay chứng khoán, repo chứng khoán, mua bán các công cụ chứng khoán
phái sinh… Khi thực hiện hoạt động tự doanh công ty phải tuân thủ các quy
định:
+ Tách biệt quản lý: công ty chứng khoán phải tách biệt giữa hoạt động
môi giới và hoạt động tự doanh nhằm tránh các xung đột lợi ích giữa công ty
và khách hàng. Sự tách biệt này bao gồm cả về yếu tố con người, quy trình
nghiệp vụ, vốn và tài sản của khách hàng, của công ty.
+ Ưu tiên lệnh của khách hàng trước: nguyên nhân chính của quy định
này là do các công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên môn hoá trên thị
trường chứng khoán nên khả năng dự báo, nắm bắt và xử lý thông tin cao hơn
so với các khách hàng thông thường. Do đó các lệnh của khách hàng phải
được xử lý trước lệnh của công ty. Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng cho
các khách hàng trong quá trình giao dịch.
+ Bình ổn giá chứng khoán: hoạt động này cùng với hoạt động mua
bán cổ phiếu ngân quỹ của các công ty niêm yết nhằm bình ổn giá chứng
khoán. Luật các nước đều quy định các CTCK phải dành một tỷ lệ % nhất
định các giao dịch của mình (ở Mỹ là 60%) cho hoạt động bình ổn thị trường.
Các công ty chứng khoán phải có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoán
giảm và bán ra khi giá chứng khoán tăng.
+ Tạo lập thị trưòng cho các chứng khoán: đóng vai trò là nhà tạo lập
thị trường (market maker) hay các nhà buôn chứng khoán, công ty sẵn sàng
mua và bán chứng khoán bất kì lúc nào nhằm tăng tính thanh khoản cho các
chứng khoán trên thị trường. Một lệnh của khách hàng đến mà không có
người mua hoặc bán thì công ty sẵn sàng mua hay bán các chứng khoán nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công
ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng, trong hoạt động
tự doanh CTCK kinh doanh bằng chính nguồn vốn của mình. Vì vậy, CTCK
đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên
môn, khả năng phân tích và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt
trong trường hợp đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường.
Sơ đồ 1.2: Quy trình hoạt động tự doanh tại Công ty chứng khoán
(Nguồn: Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoán Nhà nước)
1.1.2.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Tổ chức phát hành (các doanh nghiệp, Chính phủ, chính quyền địa
phương…) muốn huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán không thể
thực hiện thành công nếu không có các công ty chứng khoán. Cũng theo luật
pháp của các nước quy định, các công ty chứng khoán và một số định chế tài
chính khác như ngân hàng đầu tư là các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các ngân
hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành sau đó chuyển phân phối
chứng khoán cho các công ty chứng khoán tự doanh hoặc các thành viên
khác. Còn công ty chứng khoán thường nhận làm đầy đủ mọi công việc: thực
hiện tư vấn cho đợt phát hành, thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra
công chúng. Chính họ là những người bằng các nghiệp vụ của mình giúp thực
hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng.
Tổ chức bảo lãnh được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng
nhất định trên số tiền thu được. Do vậy, hoạt động này chiếm tỷ lệ doanh thu
khá cao trong tổng doanh thu của các công ty chứng khoán.
Việc bảo lãnh phát hành thường thực hiện theo một trong các phương
thức sau: bảo lãnh với cam kết chắc chắn, bảo lãnh với cố gắng cao nhất, bảo
Xây dựng chiến lược đầu tư
Khai thác, tìm kiếm cơ hội đầu tư
Phân tích, đánh giá chất lượng cơ
hội đầu tư
Thực hiện đầu tư
Quản lý đầu tư và thu hồi vốn
lãnh theo phương thức tất cả hoặc không, bảo lãnh theo phương thức tối thiểu
hoặc tối đa, bảo lãnh theo phương thức dự phòng.
Sơ đồ 1.3: Quy trình hoạt động Bảo lãnh phát hành
(Nguồn: Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoán Nhà nước)
1.1.2.4. Quản lý danh mục đầu tư
Quản lý danh mục đầu tư là hoạt động quản lý nguồn tài sản uỷ thác
của nhà đầu tư để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm
Công ty chứng khoán
Nhận đơn yêu cầu bảo lãnh
Ký hợp đồng tư vấn quản lý
Đệ trình phương án bán
Lập nghiệp đoàn bảo lãnh phát hành, định
giá chứng khoán và ký hợp đồng bảo lãnh
Đơn xin bảo lãnh, nộp bản cáo bạch
Phân phát bản cáo bạch và phiếu
đăng ký mua chứng khoán
Đăng ký phát hành chứng khoán có hiệu lực
Phân phối chứng khoán trên
cơ sở phiếu đăng ký
Công ty
phát
hành
Uỷ
ban
chứng
khoán
Nhà
nước
Thanh toán
sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách
hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng nghiệp vụ tổng hợp kèm theo đầu
tư. Khách hàng uỷ thác tiền cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết
định đầu tư theo một chiến lược đã định trước hay những thoả thuận mà
khách hàng đã yêu cầu và chấp thuận. CTCK cần phải tách rời hoạt động này
với hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh, trách sử dụng vốn sai mục đích
để kiếm lợi cho cá nhân.
Quy trình nghiệp vụ:
Bước 1: Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý. CTCK tiếp xúc với khách
hàng để tìm hiểu về khả năng tài chính, chuyên môn, từ đó đưa ra các yêu cầu
về quản lý vốn uỷ thác.
Bước 2: Ký hợp đồng quản lý. CTCK ký hợp đồng quản lý giữa khách
hàng và công ty theo các yêu cầu, nội dung về vốn, thời gian uỷ thác, mục
tiêu đầu tư, quyền và trách nhiệm của các bên, phí quản lý danh mục đầu tư.
Bước 3: Thự