Báo cáo Hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm

Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập và phát triển, thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam ngày càng cao thì nhu cầu mua ô tô, nhà ở ngày càng trở nên cần thiết. Người dân không chỉ mong muốn đi những chiếc xe mô tô hiện đại, đắt tiền như S/h, Dylan…mà còn mong muốn đến những chiêc ô tô sang trọng bởi tính năng an toàn và tiện lợi của nó. Nhưng không phải bất cứ ai cũng có đủ khả năng tài chính để thực hiện ước mơ đó. Vì vậy, ngân hàng trở thành người bạn tin cậy, chia sẻ những khó khăn về tài chính với họ. Tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm, lượng khách hàng tìm đến ngân hàng vay tiền mua ô tô ngày càng tăng lên. Vay như thế nào? Phương thức vay ra sao? Có những thuận lợi và khó khăn gì?.Đó là lý do tại sao em muốn tìm hiểu, nghiên cứu và làm rõ đề tài: “Hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm”. Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề tập trung làm rõ các vấn đề: Chương 1: Những vấn đề chung về cho vay trả góp của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm Chương 3: Giải pháp tăng cường cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm

pdf73 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2694 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp “Hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm” Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 1 MỤC LỤC Báo cáo tốt nghiệp ......................................................................................... 0 “Hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm” ....................................................................................................................... 0 LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TRẢ GÓP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................... 4 1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY ...................................... 4 1.1.1. Khái niệm về cho vay .................................................................. 4 1.1.2. Phân loại cho vay ........................................................................ 4 1.1.3. Nguyên tắc cho vay ..................................................................... 5 1.1.4. Điều kiện vay vốn ........................................................................ 6 1.1.5. Đối tượng cho vay ....................................................................... 7 1.1.6. Thời hạn cho vay ......................................................................... 8 1.1.7. Phương pháp cho vay ............................................................... 12 1.2. Những vấn đề chung về cho vay trả góp ..................................... 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TRẢ GÓP MUA Ô TÔ ......... 20 TẠI CHI NHÁNH VPBANK HOÀN KIẾM ............................................ 20 2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHUNG TẠI CHI NHÁNH VPBANK HOÀN KIẾM. ......................................................................................... 20 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................. 20 2.1.2. Cơ cấu tổ chức chi nhánh ......................................................... 20 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của phòng ban ...................................... 20 2.1.4. Tình hình huy động vốn ........................................................... 22 2.1.5. Về họat động tín dụng .............................................................. 24 2.1.6. Về hoạt động dịch vụ ................................................................ 27 2.1.7. Về hiệu quả kinh doanh ............................................................ 28 2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY TRẢ GÓP MUA Ô TÔ TẠI VPBANK HOÀN KIẾM .......................................................................................... 29 2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại VPBank Hoàn Kiếm. .......................................................................... 29 2.2.3. Kết quả hoạt động cho vay trả góp tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm trong giai đoạn 2005 – 2007 ........................................... 39 Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 2 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHO VAY MUA TRẢ GÓP MUA Ô TÔ TẠI VPBANK HOÀN KIẾM ................................................................ 44 2.3.1. Những mặt đạt được ................................................................. 44 2.3.2. Hạn chế, nguyên nhân .............................................................. 46 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHO VAY TRẢ GÓP MUA Ô TÔ TẠI CHI NHÁNH VPBANK HOÀN KIẾM .................................. 51 3.1. SỰ CẦN THIẾT TĂNG CƯỜNG CHO VAY TRẢ GÓP MUA Ô TÔ ........................................................................................................... 51 3.2. ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP CỦA VPBANK HOÀN KIẾM TRONG THỜI GIAN TỚI ........ 53 3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHO VAY TRẢ GÓP MUA Ô TÔ TẠI VPBANK ......................................................................................... 54 3.3.1. Tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. ............................................................................................... 54 3.3.2. Chấn chỉnh rủi ro đối với hoạt động cho vay mua ô tô ............. 55 3.3.4. Xây dựng cơ chế tín dụng phù hợp............................................ 56 3.3.5. Đẩy mạnh công tác marketing thu hút khách hàng gửi tiền ..... 57 3.3.6. Thực hiện chiến lược cạnh tranh năng động và hiệu quả ........ 58 3.3.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ....................................... 58 3.3.8. Tích cực triển khai thêm phương thức cho vay gián tiếp thông qua đại lý bán ...................................................................................... 60 3.3.9. Tăng cường hợp tác giữa ngân hàng với các công ty bảo hiểm 60 3.4 KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 61 3.4.1. Đối với NHNN ........................................................................... 61 3.4.2. Đối với Chính phủ ..................................................................... 62 KẾT LUẬN ................................................................................................. 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 65 Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 3 LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập và phát triển, thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam ngày càng cao thì nhu cầu mua ô tô, nhà ở ngày càng trở nên cần thiết. Người dân không chỉ mong muốn đi những chiếc xe mô tô hiện đại, đắt tiền như S/h, Dylan…mà còn mong muốn đến những chiêc ô tô sang trọng bởi tính năng an toàn và tiện lợi của nó. Nhưng không phải bất cứ ai cũng có đủ khả năng tài chính để thực hiện ước mơ đó. Vì vậy, ngân hàng trở thành người bạn tin cậy, chia sẻ những khó khăn về tài chính với họ. Tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm, lượng khách hàng tìm đến ngân hàng vay tiền mua ô tô ngày càng tăng lên. Vay như thế nào? Phương thức vay ra sao? Có những thuận lợi và khó khăn gì?...Đó là lý do tại sao em muốn tìm hiểu, nghiên cứu và làm rõ đề tài: “Hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm”. Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề tập trung làm rõ các vấn đề: Chương 1: Những vấn đề chung về cho vay trả góp của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm Chương 3: Giải pháp tăng cường cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 4 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TRẢ GÓP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY 1.1.1. Khái niệm về cho vay Đối với ngân hàng thương mại, cho vay luôn là một nguồn thu chủ yếu của ngân hàng. Có thể hiểu cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó ngân hàng thương mại chuyển giao tiền hoặc tài sản cho người vay sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên vay tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn (gồm cả gốc và lãi) cho ngân hàng theo thời hạn đã thỏa thuận. Ở đây, ngân hàng thương mại với tư cách là người cho vay (chủ nợ) bắt buộc người đi vay (con nợ) phải trả một số tiền hay một tài sản nhất định, hay thực hiện một dịch vụ nào đó. Các ngân hàng thương mại có quyền yêu cầu khách hàng của mình phải tuân thủ những điều kiện nhất định nếu muốn được vay vốn tại ngân hàng. Đây là những cơ sở ràng buộc về mặt pháp lý đảm bảo cho ngân hàng có thể thu hồi được toàn bộ gốc và lãi sau một thời gian nhất định như đã thoả thuận. Trên cơ sở mức độ tín nhiệm giữa ngân hàng với khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra những điều kiện cụ thể. Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm là: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. 1.1.2. Phân loại cho vay Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại rất phong phú và đa dạng với nhiều hình thức khác nhau. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế của từng đối tượng sử dụng vốn mà ngân hàng áp dụng từng Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 5 loại cho vay phù hợp. Do đó, cần thiết phải phân loại cho vay để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn tín dụng. Dựa trên một số tiêu thức nhất định, người ta sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm gọi là phân loại cho vay. Có rất nhiều tiêu thức phân loại, tuy nhiên trên thực tế, cho vay thường được phân loại theo các tiêu thức sau:  Phân loại theo thời hạn cho vay  Phân loại theo đối tượng cho vay  Phân loại theo xuất xứ tín dụng  Phân loại theo mục đích sử dụng vốn  Phân loại theo phương pháp hoàn trả  Phân loại theo hình thức đảm bảo tiền vay Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học sẽ là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. 1.1.3. Nguyên tắc cho vay Cho vay có hiệu quả là điều kiện để ngân hàng duy trì sự tồn tại và phát triển ổn định. Vì vậy, ngân hàng phải luôn đảm bảo hoạt động cho vay của mình lành mạnh và có hiệu quả. Trước khi cho khách hàng vay vốn, các ngân hàng phải thực hiện tốt việc kiểm tra khả năng hoàn trả của người vay, đảm bảo tính độc lập trong quá trình kiểm tra, tuân thủ quy trình cho vay… Từ đó, ngân hàng đặt ra nguyên tắc cho vay đối với khách hàng. Nói chung, khách hàng vay vốn phải đảm bảo hai nguyên tắc: Thứ nhất, sử dụng vốn vay đúng mục đích theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Đây là nguyên tắc cơ bản, vì khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích mới thực hiện được dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo lợi ích dự kiến và vì thế mới thu hồi được vốn trả nợ cho ngân hàng. Do đó, nguyên tắc này nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế việc khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp. Đồng thời, nâng cao uy tín và củng cố mối quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngan hàng. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 6 Thứ hai, phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Đây là nguyên tắc đảm bảo phương châm hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay” và thực hiện nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi trong hạch toán kinh doanh. 1.1.4. Điều kiện vay vốn Các ngân hàng thường chỉ cho khách hàng vay vốn khi đáp ứng những yêu cầu về điều kiện vay vốn do ngân hàng đề ra. Đó là những quy định cụ thể của ngân hàng đối với khách hàng khi có nhu cầu vay vốn. Điều kiện vay vốn đó là: Khách hàng phải có địa vị pháp lý: tức là phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và phải chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Mỗi khách hàng có một địa vị pháp lý khác nhau nên điều kiện vay vốn cần quy định cụ thể cho từng loại khách hàng phù hợp với quy định pháp luật hiện hành. Ví dụ, khách hàng là Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự, là cá nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Có khả năng tài chính, đảm bảo trả nợ đúng hạn theo Hợp đồng tín dụng đã kí kết. Khả năng tài chính thể hiện thông qua mức độ vốn chủ sở hữu của khách hàng tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh…kết quả kinh doanh có lãi, tình hình tài chính lành mạnh, cam kết của khách hàng phải mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay nếu pháp luật quy định. Trong trường hợp pháp luật không quy định mua bảo hiểm nhưng ngân hàng xét thấy cần thiết phải mua bảo hiểm thì khách hàng phải cam kết mua bảo hiểm cho tài sản đó. Nếu không thực hiện đúng cam kết này theo Hợp đồng thì ngân hàng được quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ hoặc chuyển nợ quá hạn. Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng phải hợp pháp. Tức là khách hàng không được vay vốn để sử dụng vào những mục đích vi phạm pháp luật như để mua sắm, chi phí hình thành các tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, để thanh toán các giao dịch mà pháp luật cấm. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 7 Có tài liệu chứng minh khả năng hấp thụ vốn vay phù hợp với quy định của pháp luật và khả năng hoàn trả vốn vay của ngân hàng. Khách hàng phải có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo cho việc thực hiện dự án có hiệu quả và khách hàng có thể trả nợ đúng hạn trong hợp đồng. Trên cơ sở những điều kiện trên, tuỳ theo tính chất, quy mô, phạm vi ảnh hưởng của các chủ thể khi tham gia giao dịch với ngân hàng, ngân hàng sẽ quy định điều kiện vay vốn cụ thể cho phù hợp với từng loại đối tượng vay khác nhau. 1.1.5. Đối tượng cho vay Ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng khả năng vay vốn hợp pháp của khách hàng, thông qua đó để tìm kiếm lợi nhuận. Ở các nước khác nhau có quy định cụ thể đối tượng cho vay khác nhau. Ở Việt Nam theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN quy định đối tượng cho vay của các tổ chức tín dụng bao gồm:  Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam gồm: - Các pháp nhân là: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật Dân sự; - Cá nhân; - Hộ gia đình; - Tổ hợp tác; - Doanh nghiệp tư nhân; - Công ty hợp doanh.  Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 8 1.1.6. Thời hạn cho vay 1.1.6.1. Căn cứ để xác định thời hạn cho vay Thứ nhất, căn cứ vào đặc điểm và chu kỳ hoạt động tương ứng với các nghiệp vụ kinh doanh của khách hàng vay vốn. Chu kỳ hoạt động là khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp đưa nguyên vật liệu vào, sản xuất ra sản phẩm cho tới khi thu được tiền bán hàng để bù đắp chi phí và tiếp tục chu kỳ hoạt động khác. Tương ứng với các nghiệp vụ kinh doanh của khách hàng, chu kỳ hoạt động bao gồm: Mua hàng hoá, nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, dự trữ, sản xuất, dự trữ sản phẩm, bán sản phẩm. Độ dài thời gian chu kỳ hoạt động tuỳ theo ngành và lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Đặc điểm này có tính chất quyết định và ảnh hưởng tới luồng tiền vào, ra của khách hàng cả về số lượng và thời gian. Theo đó, nó ảnh hưởng tới khả năng cân đối nguồn trả nợ vay ngân hàng. Nói cách khác, đặc điểm và chu kỳ hoạt động của khách hàng ảnh hưởng tới chu kỳ ngân quỹ, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng. Chu kỳ ngân quỹ = Chu kỳ hoạt động – Giai đoạn phải trả người bán Tìm hiểu chu kỳ ngân quỹ và chu kỳ hoạt động ta thấy: Chu kỳ ngân quỹ và chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp có sự không ăn khớp về thời gian lưu chuyển tiền tệ giữa luồng tiền ra và luồng tiền vào, do đó đòi hỏi phải có sự tài trợ về ngân quỹ để đáp ứng mức chênh lệch đó. Mặt khác, đặc điểm và chu kỳ hoạt động của khách hàng lại có tính chất quyết định đến độ lệch lưu chuyển tiền tệ (lưu chuyển giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào). Thời hạn và quy mô cho vay cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Bởi vì vốn vay ngân hàng là một bộ phận cấu thành chi phí sản xuất nên ngân hàng chỉ có thể thu hồi được vốn cho vay khi khách hàng đã có Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 9 nguồn thu từ bán hàng để bù đắp chi phí, tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng. Các khách hàng thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau có đặc điểm và chu kỳ hoạt động khác nhau nên thời hạn cho vay cũng được xác định khác nhau cho phù hợp. Thông thường, thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào độ dài thời gian chu kỳ hoạt động của khách hàng. Thời hạn cho vay có thể ngắn hơn chu kỳ hoạt động nếu kế hoạch trả nợ có cân đối thêm nguồn trả nợ (từ lợi nhuận và các nguồn khác). Thứ hai, căn cứ vào đặc điểm vay vốn và mục đích vay vốn của khách hàng. Khách hàng vay vốn nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn trong quá trình hoạt động. T ùy thuộc vào nhu cầu đầu vào của quá trình hoạt động, khách hàng xin vay vốn để đầu tư mua sắm tài sản lưu động hay tài sản cố định cho phù hợp, đảm bảo cho khách hàng có đủ chi phí đầu vào để có thể hoạt động bình thường. Vì vậy, khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi tới ngân hàng Giấy đề nghị vay vốn trong đó xác định rõ nhu cầu vay vốn ngân hàng và mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Đối tượng vay vốn là một bộ phận cấu thành của chi phí sản xuất. Nó tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Giá trị của nó được chuyển dịch dần (đối với tài sản cố định) hay chuyển dịch toàn phần (đối với tài sản lưu động) vào chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và là một bộ phận cấu thành giá trị sản phẩm. Khi kết thúc chu kỳ ngân quỹ cũng là lúc khách hàng có nguồn thu để bù đắp chi phí. Do đó, ngân hàng phải chú trọng nghiên cứu đặc điểm đối tượng vay vốn của khách hàng để có biện pháp quản lý, tính toán, xác định thời hạn cho vay phù hợp với đặc điểm luân chuyển vốn của đối tượng vay. Khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã ghi trong đơn xin vay. Đây là cơ sở để ngân hàng kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Thứ ba, căn cứ vào thời gian hoàn vốn đầu tư của dự án, phương án đầu tư. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 10 Thời gian hoàn vốn đầu tư là số thời gian cần thiết để dự án, phương án hoạt động của khách hàng thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra. Chính là khoảng thời gian để hoàn trả vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận và khấu hao thu hồi hàng năm. Thời hạn hoàn vốn của dự án là cơ sở để ngân hàng xác định thời hạn cho vay phù hợp, đảm bảo thu hồi được gốc và lãi khi đến hạn thanh toán. Thời gian thu hồi vốn ngắn hay dài phụ thuộc vào khả năng cân đối nguồn tiền để trả nợ từ lợi nhuận thuần và khấu hao cơ bản. Thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định bằng phương pháp trừ dần hay cộng dồn. Nó có thể được xác định khi chưa tính đến yếu tố thời gian của tiền (thời gian thu hồi vốn giản đơn) và có tính đến yếu tố thời gian của tiền. Thứ tư, căn cứ vào khả năng cân đối nguồn vốn cho vay của ngân hàng Khả năng cân đối nguồn vốn để đảm bảo khả năng thanh toán. Nó phụ thuộc vào khả năng cung ứng nguồn vốn của ngân hàng. Khi cân đối nguồn vốn, các ngân hàng còn phải chú trọng quan tâm đến sự cân đối giữu nguồn vốn huy động để cho vay và nhu cầu vay vốn của khách hàng cả về cơ cấu loại tiền sử dụng trong giao dịch và nguồn vốn theo kỳ hạn. Thứ năm, căn cứ vào sự tác động của các nhân tố như công tác quản trị ngân hàng, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng, đạo đức của khách hàng. Nếu công tác quản trị ngân hàng không tốt, cán bộ tín dụng chưa đáp ứng được đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn, khách hàng che dấu những thông tin về nhu cầu vay vốn hoặc khai những thông tin không chính xác…dẫn tới việc xác định thời hạn cho vay không phù hợp với khả năng hoàn vốn của dự án, kém chính xác. Do vậy, khách hàng khó có thể trả nợ đúng hạn. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 11 1.1.6.2. Thời hạn cho vay và thời hạn cho vay trung bình  Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm: Thời hạn giải ngân, thời gian ân hạn và thời hạn trả nợ. Trong đó, thời hạn giải ngân được tính từ khi khách hàng nhận tiền vay cho đến khi rút xong vốn vay. Thời gian ân hạn có thể được xác định trong mỗi hợp đồng tín dụng hoặc không. Thời gian ân hạn thường rơi vào giai đoạn sản xuất thử nên khách hàng vẫn chưa trả nợ tiền vay của ngân hàng. Theo văn bản hiện hành ở Việt Nam, thời gian ân hạn được tính từ khi rút khoản vốn đầu tiên đến khi bắt đầu trả nợ. Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ khi khách hàng bắt đầu trả nợ cho đến khi trả hết nợ cho ngân hàng. Tuỳ thuộc vào tình hình t
Tài liệu liên quan