“Không có đầu tư sẽ không có phát triển”, đó là chân lý đối với bất kỳ nền
kinh tế nào. Đầu tư là động lực, là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Trong một
nền kinh tế, để có đầu tư phải có quá trình chuy ển tiết kiệm thành đầu tư mà NHTM
chính là một trong những trung gian tài chính thực hiện quá trình này. Thông qua
hoạt động tài trợ cho các dự án đầu tư, các NHTM đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Tài trợ dự án là hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho NHTM, song cũng
là ho ạt động chứa đựng nhiều rủi ro (do quy mô lớn, thời gian dài,…). Để hạn chế
rủi ro, hướng tới mục tiêu an toàn và sinh lời, các NHTM ngày càng ý thức được
tầm quan trọng của việc thẩm định dự án đầu tư trước khi ra quyết định tài trợ.
Thẩm định dự án đầu tư có rất nhiều nội dung (thẩm định về phương diện thị
trường, thẩm định về phương diện tài chính,…), trong đó thẩm định dự án về mặt
tài chính luôn được coi là trọng tâm, có lẽ bởi vì nó gần với lĩnh vực chuy ên môn
của Ngân hàng nhất và nó cũng trả lời câu hỏi mà Ngân hàng quan tâm nhất là khả
năng trả nợ của khách hàng.
Với nhận thức như trên, kết hợp với thực tế tình hình hoạt động thẩm định tài
chính dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Láng Hạ còn nhiều bất cập, tôi đã quy ết định
chọn đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình là : “ Hoạt động
thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Láng Hạ_ Thực trạng và
giải pháp hoàn thiện”.
Qua chuyên đề này tôi mong muốn:
- Tổng hợp lại những kiến thức mà tôi đã thu nhận được về hoạt động thẩm
đinh tài chính dự án đầu tư trong suốt quá trình học tập vừa qua.
- Đưa ra những đánh giá về thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại NHNo&PTNT Láng Hạ thông qua những kiến thức thực tế mà tôi có
được sau một thời gian thực tập tại đây.
- Đóng góp một số ý kiến chủ quan nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động thẩm
định tài chính dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Láng Hạ.
Về bố cụ, chuy ên đề này được chia làm 3 chương như sau:
Chương I: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư của các Ngân hàng
thương mại
Chương II: Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
NHNo&PTNT Láng Hạ
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu
tư tại NHNo&PTNT Láng Hạ
82 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2394 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
“ Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHNo&PTNT
Láng Hạ_ Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”
Mục lục
“ Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Láng
Hạ_ Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” ...................... 1
Lời mở đầu .......................................... 5
Chương 1 ............................................ 6
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại ...................... 6
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại ....................... 7
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của một Ngân hàng thương mại ........ 7
1.2 thẩm định dự án đầu tư ............................... 8
1.2.1 Dự án đầu tư ..................................... 8
1.2.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư ........................... 9
1.2.1.2 Phân loại dự án đầu tư .............................. 9
1.2.1.3 Nội dung của một dự án đầu tư ....................... 11
1.2.1.4 Các giai đoạn của một dự án đầu tư .................... 12
1.2.1.5 Chi phí sử dụng vốn của một dự án đầu tư ............... 13
1.2.2 Thẩm định dự án đầu tư ............................ 13
1.2.2.1 Khái niệm thẩm định dự án đầu tư ..................... 13
1.2.2.2 Yêu cầu, mục đích và ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư ..... 14
1.2.2.3 Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại ......... 15
1.3 Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng thương
mại ............................................... 16
1.3.1 Hoạt động tài trợ dự án của NHTM ..................... 16
1.3.2 Sự cần thiết của hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư đối với
NHTM............................................. 17
1.3.3 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư ............... 18
1.3.3.1 Thẩm định về vốn đầu tư của dự án .................... 18
1.3.3.2 Thẩm định về doanh thu, chi phí, lợi nhuận dự tính của dự án .. 21
Chi phí của dự án cũng là chi phí được dự tính cho từng năm thực hiện dự án.
Do chi phí có ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của dự án nên thẩm định chi
phí là quan trọng nhất. Dự trù chi phí dự án cho ta biết nhiều khoản mục cụ
thể về tình hình sử dụng vốn. Các cán bộ thẩm định cũng cần chú ý đến tính
chính xác và hợp lý trong từng khoản mục chi phí dự án. ............ 21
1.3.3.3 Thẩm định về khả năng trả nợ cho Ngân hàng của dự án ..... 21
1.3.4 Các phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư ......... 22
1.3.4.1 Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV_Net Present Value) ... 22
1.3.4.2 Phương pháp tỷ lệ nội hoàn (IRR_ Internal Rate of Return).... 24
1.3.4.3 Phương pháp chỉ số doanh lợi (PI_ Profitability Index) ....... 26
PV ................................................ 26
PI = ............................................... 26
P ................................................. 26
1.3.4.4 Phương pháp thời gian hoàn vốn (PP_ Payback Period) ...... 27
1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thẩm định tài chính
dự án đầu tư......................................... 28
1.3.5.1 Thông tin ...................................... 28
1.3.5.2 Phương pháp thẩm định ............................ 28
1.3.5.3 Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định ............ 29
1.3.5.4 Trang thiết bị công nghệ cho hoạt động thẩm định .......... 29
1.3.5.5 Các nhân tố khác................................. 29
Trình độ chuyên môn và tư cách đạo đức của chủ đầu tư dự án: Yếu tố này
thuộc phía chủ quan nhà đầu tư, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình
thẩm định dự án. Nếu trình độ chuyên môn của chủ đầu tư thấp, dự án được
lập có thể thiếu khoa học gây khó khăn cho việc thẩm định. Còn nếu tư cách
đạo đức của chủ đầu tư không tốt, cố tình muốn lừa đảo Ngân hàng thì Ngân
hàng sẽ rất dễ gặp phải rủi ro lựa chọn đối nghịch. ................ 30
Chương 2 ........................................... 30
Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính .................... 30
2.1 Khái quát về NHNo&PTNT Láng Hạ ..................... 30
2.1.1 Lịch sử hình thành ................................ 30
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ................................... 31
Sơ đồ tổ chức của Chi nhánh ............................. 32
Cơ cấu nhân sự của chi nhánh: ............................ 32
2.1.3 Hoạt động kinh doanh thời gian qua .................... 33
2.1.3.1 Hoạt động nguồn vốn ............................. 33
2.1.3.2 Tình hình sử dụng vốn ............................ 35
Sơ đồ: Cơ cấu dư nợ theo thời gian ......................... 36
2.1.3.3. Công tác Kế toán, Ngân quỹ ......................... 37
Nhận xét: ........................................... 39
2.1.3.4 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế ........ 39
Bảng 4: quy mô kinh doanh ngoại tệ ........................ 39
Bảng 5: Quy mô hoạt động thanh toán quốc tế ................. 40
2.2 Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
NHNo&PTNT Láng Hạ ................................. 41
2.2.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư ..................... 41
Các bước thực hiện : ................................... 41
Lưu đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư ................. 42
2.2.2 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư ............... 44
Bước 1: Xác định mô hình đầu vào, đầu ra của dự án ............. 45
Bước 2: Phân tích để tìm dữ liệu ........................... 45
Bước 3: Lập bảng thông số cho trường hợp cơ sở ................ 45
Bước 4: Lập bảng tính trung gian .......................... 46
Cách tính toán: ....................................... 47
Lập Báo cáo kết quả kinh doanh ............................ 48
Bảng6: Báo cáo kết quả kinh doanh .......................... 48
Diễn giải .......................................... 48
Trong đó ............................................ 48
DSCR = ........................................... 52
Bước 6: Lập Bảng cân đối kế toán ........................... 52
2.2.3 Thẩm định dự án đầu tư xây dựng văn phòng điều hành sản xuất
tại Mỹ Đình – Từ Liêm- Hà Nội của công ty Sông Đà 9 ........... 54
a. Hồ sơ pháp lý: ...................................... 55
b. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp: .............. 56
Đơn vị: triệu đồng ..................................... 58
Khả năng thu nợ .................................. 58
Đơn vị: đồng ......................................... 59
Đơn vị: triệu đồng ..................................... 61
c. Dự án vay vốn: ...................................... 61
Tổng số vốn đầu tư: 29.538.460.000đ ......................... 62
Nhược điểm: ......................................... 71
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
NHNo&PTNT Láng Hạ ................................ 72
2.3.1 Kết quả đạt được .................................. 72
2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân ............................. 72
3.1 Định hướng của NHNo&PTNT Láng Hạ .................. 74
3.1.1 Định hướng chung ................................. 74
Công tác nguồn vốn: ................................... 74
Về đầu tư: .......................................... 74
Các chỉ tiêu cụ thể: .................................... 75
3.2 giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu
tư tại NHNo&PTNT Láng Hạ ............................ 75
3.2.1 Giải pháp về thu thập và xử lý thông tin ................. 76
3.2.2 Giải pháp về phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư ... 77
3.2.3 Giải pháp về con người ............................. 79
3.2.4 Giải pháp về trang thiết bị công nghệ.................... 80
3.3 một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự
án đầu tư tại NHNo&PTNT Láng Hạ ....................... 80
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ............................ 80
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .............. 81
3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam .................. 81
Kết luận ............................................ 82
Lời mở đầu
“Không có đầu tư sẽ không có phát triển”, đó là chân lý đối với bất kỳ nền
kinh tế nào. Đầu tư là động lực, là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Trong một
nền kinh tế, để có đầu tư phải có quá trình chuyển tiết kiệm thành đầu tư mà NHTM
chính là một trong những trung gian tài chính thực hiện quá trình này. Thông qua
hoạt động tài trợ cho các dự án đầu tư, các NHTM đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Tài trợ dự án là hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho NHTM, song cũng
là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro (do quy mô lớn, thời gian dài,…). Để hạn chế
rủi ro, hướng tới mục tiêu an toàn và sinh lời, các NHTM ngày càng ý thức được
tầm quan trọng của việc thẩm định dự án đầu tư trước khi ra quyết định tài trợ.
Thẩm định dự án đầu tư có rất nhiều nội dung (thẩm định về phương diện thị
trường, thẩm định về phương diện tài chính,…), trong đó thẩm định dự án về mặt
tài chính luôn được coi là trọng tâm, có lẽ bởi vì nó gần với lĩnh vực chuyên môn
của Ngân hàng nhất và nó cũng trả lời câu hỏi mà Ngân hàng quan tâm nhất là khả
năng trả nợ của khách hàng.
Với nhận thức như trên, kết hợp với thực tế tình hình hoạt động thẩm định tài
chính dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Láng Hạ còn nhiều bất cập, tôi đã quyết định
chọn đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình là : “ Hoạt động
thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Láng Hạ_ Thực trạng và
giải pháp hoàn thiện”.
Qua chuyên đề này tôi mong muốn:
- Tổng hợp lại những kiến thức mà tôi đã thu nhận được về hoạt động thẩm
đinh tài chính dự án đầu tư trong suốt quá trình học tập vừa qua.
- Đưa ra những đánh giá về thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại NHNo&PTNT Láng Hạ thông qua những kiến thức thực tế mà tôi có
được sau một thời gian thực tập tại đây.
- Đóng góp một số ý kiến chủ quan nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động thẩm
định tài chính dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Láng Hạ.
Về bố cụ, chuyên đề này được chia làm 3 chương như sau:
Chương I: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư của các Ngân hàng
thương mại
Chương II: Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
NHNo&PTNT Láng Hạ
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu
tư tại NHNo&PTNT Láng Hạ
Chương 1
hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư của các Ngân hàng thương mại
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế tại một thời điểm nhất định luôn có sự thặng dư vốn ở nơi này và
thâm hụt vốn ở nơi khác. Thị trường tài chính đã giúp nền kinh tế hoạt động có hiệu
quả hơn bằng cách di chuyển các luồng vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Điều này
được thực hiện qua hai con đường là tài chính trực tiếp và tài chính gián tiếp. Tài
chính trực tiếp là sự tiếp xúc và chuyển nhượng vốn giữa người thặng dư vốn và
người thâm hụt vốn một cách trực tiếp trên thị trường. Tài chính trực tiếp có một số
điểm hạn chế như mất thời gian tìm kiếm đối tác có nhu cầu tương hợp, người cho
vay phải tự đánh giá người vay khiến chi phí bỏ ra trên một đồng vốn lớn,… Vì thế
sự ra đời của tài chính gián tiếp giúp cho thị trường tài chính đạt lợi ích toàn vẹn
hơn. Tài chính gián tiếp thực hiện việc chuyển nhượng vốn giữa người thặng dư và
người thâm hụt vốn thông qua các trung gian tài chính. Một trong các trung gian tài
chính có lịch sử phát triển lâu đời và gắn liền với nền sản xuất hàng hoá là Ngân
hàng thương mại (NHTM). Có thể nói sự phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi
của sự phát triển của Ngân hàng; đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống ngân
hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Vậy NHTM là gì? “NHTM
là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền gửi và tiến hành các hoạt động cho vay, đồng thời làm trung gian thanh toán và
thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu nhằm tối đa hoá lợi nhuận”. NHTM là một chủ
thể đóng vai trò quan trọng nhất trên thị trường tài chính, góp phần tạo điều kiện
cho nền kinh tế vận hành trôi chảy, thúc đẩy thương mại trong nước và quốc tế.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của một Ngân hàng thương mại
NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, do đó các hoạt động của nó cũng rất
đa dạng. Chúng ta có thể chia các hoạt động cơ bản của một NHTM vào ba nhóm
như sau:
Huy động vốn
Vốn kinh doanh của NHTM chủ yếu là vốn huy động trong nền kinh tế dưới hình
thức cung cấp các dịch vụ như sau: Nhận tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân, tổ chức
trong nền kinh tế; Cung cấp các tài khoản giao dịch của cá nhân, tổ chức trong nền
kinh tế_ cho phép người gửi tiền viết Séc thanh toán cho việc mua hàng hoá, dịch
vụ hoặc trả nợ; Ngoài ra NHTM còn phát hành các chứng khoán như kỳ phiếu, trái
phiếu ngân hàng và huy động bằng cách đi vay Ngân hàng Trung Ương, vay các tổ
chức tín dụng khác.
Sử dụng vốn
NHTM tìm kiếm lợi nhuận bằng cách chuyển những tài sản nợ huy động được
thành các tài sản có. Đó là hoạt động cho vay và đầu tư, trong đó cho vay chiếm tỷ
trọng lớn nhất, thường từ 1/2 đến 3/4 tổng tài sản của Ngân hàng và cũng mang lại
phần lớn thu nhập cho Ngân hàng (thường 70 đến 80% Thu nhập). Hoạt động tín
dụng của NHTM có thể chia ra:
- Các nghiệp vụ truyền thống: Chiết khấu thương phiếu, cho vay thương mại; Tài
trợ các hoạt động của Chính phủ.
- Các nghiệp vụ mới phát triển gần đây: Cho vay tiêu dùng; Dịch vụ thuê mua thiết
bị; Cho vay tài trợ dự án.
Qua quá trình phát triển của Ngân hàng, các nghiệp vụ tín dụng cũng ngày càng đa
dạng, đáp ứng tốt hơn những nhu cầu phong phú và những yêu cầu ngày càng cao
của khách hàng.
Các hoạt động khác
Ngoài hai nhóm hoạt động cơ bản và điển hình kể trên, các NHTM còn thực hiện
một số hoạt động cơ bản khác nhằm tận dụng các nguồn lực sẵn có, đáp ứng nhu
cầu khách hàng và tìm kiếm lợi nhuận. Các hoạt động đó là: Thực hiện trao đổi
ngoại tệ; Bảo quản vật có giá; Cung cấp dịch vụ uỷ thác; Thanh toán không dùng
tiền mặt; Quản lý tiền mặt; Bán các dịch vụ bảo hiểm; Cung cấp các kế hoạch hưu
trí; Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán; Cung cấp dịch vụ quỹ tương
hỗ và trợ cấp; Cung cấp dịch vụ Ngân hàng đầu tư và Ngân hàng bán buôn.
1.2 thẩm định dự án đầu tư
1.2.1 Dự án đầu tư
Đầu tư là một nhu cầu thiết yếu đối với mỗi nền kinh tế. Đầu tư là hoạt động hy sinh
các nguồn lực (tiền, tài sản có sẵn, thời gian, công sức,…) vào một hoạt động nào
đấy, trong một thời gian nhất định để đạt được lợi ích (tiền, lợi ích xã hội,…). Đặc
điểm của hoạt động đầu tư là: quyết định đầu tư là một quyết định tài chính, phải
được cân nhắc về tính khả thi của nó, cân nhắc giữa những gì phải bỏ ra và những
kết quả kỳ vọng; và một đặc điểm rất quan trọng nữa là đầu tư mang tính rủi ro.
Tính rủi ro của đầu tư bắt nguồn từ bản chất của hoạt động đầu tư là hy sinh nguồn
lực ở hiện tại để kỳ vọng những lợi ích ở tương lai dài hạn. Vì thế để thực hiện đầu
tư và đầu tư có hiệu quả cao nhất đòi hỏi phải có sự chuẩn bị chu đáo, dự tính và lên
kế hoạch cho các giai đoạn đầu tư cụ thể. Sự chuẩn bị này được thực hiện thông qua
việc lập các dự án đầu tư. Vậy dự án đầu tư là gì?
1.2.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau trong cách định nghĩa dự án đầu tư,
đó là:
- Dự án đầu tư là một hệ thống các thuyết minh, được trình bày một cách chi
tiết, có luận cứ về các giải pháp sử dụng nguồn lực để đạt mục tiêu cao nhất trong
chủ trương đầu tư.
- Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế
hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc đã tạo ra các kết quả cụ thể
trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực nhất định.
- Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn, cách thức sử
dụng vốn, kết quả tương ứng thu được trong một khoảng thời gian xác định đối với
hoạt động cụ thể để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển hoặc phục vụ đời
sống.
Trong chuyên đề này, khái niệm về da đầu tư sẽ được hiểu như sau: “Dự án
đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt
động và chi phí theo một kế hoạch của một công cuộc đầu tư phát triển kinh tế xã
hội hoặc phát triển sản xuất kinh doanh nhằm đạt được những kết quả nhất định và
thực hiện được những mục tiêu xác định trong tương lai lâu dài”.
1.2.1.2 Phân loại dự án đầu tư
Dự án đầu tư được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau
Phân loại theo quy mô
Một doanh nghiệp có thể phân loại các dự án đầu tư căn cứ vào quy mô của dự án,
dựa trên các tiêu thức sau:
- Những dự án kéo theo nhiều dự án nhỏ.
- Vốn đầu tư ban đầu đưa vào dự án không vượt quá một mức ấn định nào đó.
- Tầm quan trọng của dự án.
Mặt khác, quy mô của dự án thường được xác định không chỉ dựa vào kết quả phân
tích toàn diện về mục tiêu của dự án, mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên trong
của công ty. Chẳng hạn nhiều công ty thiết lập những tiêu chuẩn về mặt tài chính để
phân cấp quyết định và quản lý như:
- Quản đốc phân xưởng: quyết định đầu tư và quản lý các dự án có giá trị nhỏ
hơn 5 triệu VND.
- Trưởng phòng chuyên môn: quyết định đầu tư và quản lý các dự án thuộc
chuyên ngành của họ, có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 10 triệu VND
- Giám đốc: quyết định đầu tư và quản lý những dự án có quy mô từ 100 triệu
VND trở xuống.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị: quyết định đầu tư và quản lý những dự án có quy
mô trên 100 triệu VND
Cũng cần lưu ý rằng, đối với những dự án nhỏ (chẳng hạn có giá trị nhỏ hơn 10
triệu VND) có thể không nhất thiết cần áp dụng những kỹ năng phân tích tinh vi.
Nhưng đối với những dự án lớn thì nhất thiết phải sử dụng những kỹ thuật phân tích
hữu hiệu.
Phân loại theo mục đích
Sự phân loại các dự án đầu tư có thể dựa trên chức năng hay mục đích của chúng.
Các dự án đầu tư có thể được phân chia thành các loại theo các mục đích sau:
- Thay thế thiết bị hiện có.
- Đẩy mạnh tiêu thụ những sản phẩm hiện có trong những thị trường mà
doanh nghiệp đang kiểm soát.
- Tung những sản phẩm hiện có vào các thị trường mới.
- Cải tiến sản phẩm hiện có.
Trong khi lợi nhuận và chi phí của việc thay thế những thiết bị có giá trị thấp
thường chỉ được đánh giá một cách tương đối, thì đối với những dự án thuộc loại
đẩy mạnh tiêu thụ, triển khai sản phẩm mới hay chiếm lĩnh thị trường của đối thủ
cạnh tranh đòi hỏi phải được phân tích hết sức cẩn thận. Nói tóm lại, đối với những
dự án lớn và quan trọng đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự phân tích nghiêm túc và
chặt chẽ.
Phân loại theo mối quan hệ giữa các dự án
Sự phân loại các dự án đầu tư theo quy mô và mục đích nhằm xác định người sẽ ra
quyết định chấp thuận hay từ chối dự án và những nguồn thông tin cần được đưa
vào phân tích. Bên cạnh đó còn có một cách phân loại quan trọng hơn để đánh giá
hiệu quả của dự án dựa trên các mối quan hệ của chúng. Có thể phân chia chúng
thành các loại sau:
- Những dự án độc lập
- Những dự án lệ thuộc vào dự án khác
- Những dự án loại trừ nhau
Cách phân loại này rất quan trọng khi có nhiều dự án đầu tư được đánh giá trong
cùng một thời điểm.
1.2.1.3 Nội dung của một dự án đầu tư
Nội dung của dự án đầu tư phải thể hiện được các vấn đề sau:
+ Căn cứ lập dự án.
+ Địa điểm, đất đai.
+ Sản phẩm của dự án.
+ Thị trường.
+ Khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào.
+ Quy mô và chương trình sản xuất.
+ Công nghệ trang thiết bị.
+ Tiêu hao yếu tố đầu vào.
+ Quy mô xây dựng và tiến độ xây dựng.
+ Tổ chức sản xuất và nhân lực.
+ Vốn và nguồn vốn.
+ Phân tích phương diện tài chính của dự án.
+ Phân tích phương diện kinh tế của dự án.
+ Phân tích các ảnh hưởng về mặt xã hội, môi sinh, môi trường.
+ Kết luận, kiến nghị.
1.2.1.4 Các giai đoạn của một dự án đầu tư
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua ba giai đoạn:
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu t