Báo cáo Mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng Long

Việc chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO tháng 11/2006 đã tạo ra nhiều cơ hội lớn và thách thức không nhỏ cho các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế Việt Nam, trong đó có ngành Tài chính – Ngân hàng. Hội nhập sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong nước thâm nhập vào thị trường quốc tế, mở ra cơ hội cho ngành ngân hàng thực hiện các cuộc trao đổi, hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực hoạch định chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối, thanh tra, giám sát phòng ngừa rủi ro, lĩnh vực thanh toán và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới. Vì th ế uy tín và vị thế của hệ thống ngân hàng sẽ được nâng lên, ít nhất là trên th ị trường khu vực. Mặt khác, việc các ngân hàng nước ngoài thâm nhập vào th ị trường Việt Nam với năng lực tài chính mạnh, kinh nghiệm quản trị rủi ro tốt và qui trình nghiệp vụ chuẩn mực tiên tiến, công nghệ hiện đại sẽ là thách thức lớn đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc giữ vững thị trường hoạt động trong nước và mở rộng thị trường ra nước ngoài. Cùng hoà nhịp với xu thế của thế giới cũng như những chuyển biến tích cực của đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua đã có những sự thay đổi đáng kể về cấu trúc, quy mô và về sự đa dạng hoá các loại hình tổ chức. Hệ thống ngân hàng thương mại được kỳ vọng là sẽ tiếp tục phát huy vai trò trong việc khơi thông những dòng chảy về vốn, đầu tư và các dịch vụ tài chính để phục vụ tăng trưởng kinh tế ở mức cao và bền vững. Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, viết tắt là AGRIBANK) -

pdf59 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2216 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP “Mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng Long” Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 1 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 0 CHƯƠNG I: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ....................................................................................................... 2 1.1. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ............................................................... 2 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................................... 2 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ .............................................. 3 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển kinh tế ... 4 1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .......................................................................... 5 1.2.1 Khái niệm tín dụng ................................................................................ 5 1.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng............................................................. 6 1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng .............................................................. 6 1.2.4 Vai trò của tín dụng ............................................................................... 7 1.2.5. Nguyên tắc tín dụng ............................................................................ 11 1.2.6. Quy trình tín dụng .............................................................................. 11 1.2.7 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................................................................ 18 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG TÍN DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ .................................................. 19 1.3.1. Nhân tố khách quan........................................................................... 19 1.3.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................ 21 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG ................................................................................................................... 23 2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THĂNG LONG ............................................................... 23 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Thăng Long ........... 23 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Thăng Long ........................................ 24 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây......................... 25 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH THĂNG LONG ........................... 33 2.2.1 Khái quát tình hình các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ tín dụng với chi nhánh ....................................................................................... 33 2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ................................................................................................. 36 2.2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Thăng Long ................................................................ 41 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG........................... 44 3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH THĂNG LONG TRONG THỜI GIAN TỚI ..................................................................... 44 3.2 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH THĂNG LONG ... 47 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................ 50 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 53 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 54 Giải thích từ ngữ: NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ A. LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việc chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO tháng 11/2006 đã tạo ra nhiều cơ hội lớn và thách thức không nhỏ cho các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế Việt Nam, trong đó có ngành Tài chính – Ngân hàng. Hội nhập sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong nước thâm nhập vào thị trường quốc tế, mở ra cơ hội cho ngành ngân hàng thực hiện các cuộc trao đổi, hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực hoạch định chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối, thanh tra, giám sát phòng ngừa rủi ro, lĩnh vực thanh toán và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới. Vì thế uy tín và vị thế của hệ thống ngân hàng sẽ được nâng lên, ít nhất là trên thị trường khu vực. Mặt khác, việc các ngân hàng nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam với năng lực tài chính mạnh, kinh nghiệm quản trị rủi ro tốt và qui trình nghiệp vụ chuẩn mực tiên tiến, công nghệ hiện đại sẽ là thách thức lớn đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc giữ vững thị trường hoạt động trong nước và mở rộng thị trường ra nước ngoài. Cùng hoà nhịp với xu thế của thế giới cũng như những chuyển biến tích cực của đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua đã có những sự thay đổi đáng kể về cấu trúc, quy mô và về sự đa dạng hoá các loại hình tổ chức. Hệ thống ngân hàng thương mại được kỳ vọng là sẽ tiếp tục phát huy vai trò trong việc khơi thông những dòng chảy về vốn, đầu tư và các dịch vụ tài chính để phục vụ tăng trưởng kinh tế ở mức cao và bền vững. Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, viết tắt là AGRIBANK) - ngân hàng thương mại lớn nhất tính theo tổng khối lượng tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng đã và đang cung cấp các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng hiện đại, nhanh chóng, với mức lãi suất và phí dịch vụ cạnh tranh, đa tiện ích, nhằm đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng, mở rộng cơ hội kinh Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 1 doanh, tăng cường sự hợp tác giữa các Tổ chức tín dụng và các tổ chức khác, từng bước nâng cao và giữ uy tín cũng như thương hiệu của Chi nhánh trên thị trường tài chính nội địa và quốc tế. Trong quá trình thực tập tại NHNo Chi nhánh Thăng Long, em đã có cơ hội để kết hợp những kiến thức chuyên ngành đã học tại trường đại học với những thực tế tại cơ sở, từ đó em đã quyết định chọn đề tài: “Mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng Long”. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là chiến lược mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long, tập trung vào giai đoạn 2005 – 2007. 3. Kết cấu của chuyên đề Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba chương: Chương I: Tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp và và nhỏ tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 2 CHƯƠNG I TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ Để đưa ra khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ có rất nhiều ý kiến khác nhau, nhưng nhìn chung để có khái niệm chính xác DNVVN các nước thường sử dụng một trong các tiêu thức để phân loại doanh nghiệp như: Vốn điều lệ, số lao động thường xuyên, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng. Hai tiêu thức được lựa chọn phổ biến là vốn đầu tư và số lao động thường xuyên.Tuy nhiên, trong từng giai đoạn khác nhau lại có tiêu chuẩn giới hạn khác nhau để phù hợp với tình hình phát triển, phản ánh đúng thực trạng của nền kinh tế. Trước năm 2001, theo công văn số 681/CP – KTN do Chính phủ ban hành ngày 20/6/1998, DNVVN là các doanh nghiệp có vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng (tương đương 387.000 USD theo tỷ giá giữa VND và USD tại thời điểm đó) và số lao động hàng năm không quá 200 người, tuỳ theo lĩnh vực, ngành mà có giới hạn riêng cho mỗi tiêu chí. Kinh tế nước ta ngày càng phát triển, quy mô các doanh nghiệp ngày càng được mở rộng vì vậy Chính phủ đã ban hành nghị định 90/2001/NĐ – CP ngày 23/11/2001 về việc trợ giúp phát triển DNVVN, theo điều 3 của Nghị định này thì: “DNVVN đơn vị kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo Pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên”. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 3 Theo nghĩa thông thường: DNVVN ở Việt Nam là những cơ sở sản xuất, kinh doanh có tư cách pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn và lao động thỏa mãn các quy định của Chính phủ. Theo định nghĩa trên DNVVN ở nước ta có thể là các DN sau:  Các DNNN đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp  Các Công ty cổ phần, Công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân đăng ký hoạt động kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp  Các hợp tác xã đăng ký hoạt động theo Luật Hợp tác xã  Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2001/NĐ – CP ngày 3/2/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. Bảng chỉ tiêu xác định DNVVN (Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư) 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ Các DNVVN dù theo loại hình nào cũng có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất: Đặc điểm cơ bản nhất của DNVVN là vốn đầu tư ban đầu thấp, khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện tăng tốc độ vòng quay vốn để đầu tư vào công nghệ mới tiên tiến hiện đại. Quy m« doanh nghiÖp Doanh thu ( tû ®ång ) Vèn ( tû ®ång ) Lao ®éng ( ng­êi ) 1. DN s¶n xuÊt vµ x©y dùng - DN qui m« võa - DN qui m« nhá 1-5 < 1 5-10 < 5 200-300 < 200 2. DN th­¬ng m¹i, dÞch vô - DN qui m« võa - DN qui m« nhá 1-5 < 1 5-10 < 5 50-100 < 50 Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 4 Thứ hai: DNVVN có bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, các mối quan hệ nội bộ dễ điều chỉnh vì thế có tính linh hoạt cao, dễ thích ứng với biến động của nền kinh tế thị trường. Công tác điều hành mang tính trực tiếp do vậy mà quan hệ giữa người quản lý và người lao động khá chặt chẽ. Thứ ba: Tỷ suất vốn đầu tư trên lao động nhỏ hơn doanh nghiệp lớn nên hiệu suất tạo việc làm cao hơn. Đối với doanh nghiệp lớn với một số vốn nhất định chỉ cần bổ sung thêm một số lượng nhỏ lao động nhưng với số vốn đó DNVVN cần số lao động lớn hơn nhiều. Thứ tư: Lĩnh vực hoạt động của các DNVVN rất đa dạng phong phú nhờ vậy mà việc mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp này sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro hoặc rủi ro gây biến động không lớn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thứ năm: Khả năng cạnh tranh của các DNVVN thấp do hạn chế về vốn, trình độ, công nghệ, phương thức quản lý, khả năng tiếp cận thông tin và khả năng tiếp cận thị trường thấp. Đặc điểm này chính là yếu tố tiềm ẩn gây rủi ro cho ngân hàng khi cho doanh nghiệp vay. 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển kinh tế Sự phát triển của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường góp phần quan trọng trong việc giải quyết các mục tiêu kinh tế - xã hội, cụ thể như sau:  Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động Tác động kinh tế lớn nhất của các DNVVN là giải quyết tình trạng thất nghiệp cho một số lượng lớn người lao động. Do sự phân bố rộng khắp và khá đa dạng trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, hơn nữa không đòi hỏi trình độ quá cao ở người lao động, DNVVN đã và đang thu hút được rất nhiều lao động ở thành thị và nông thôn, từ đó góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống và góp phần hạn chế các tệ nạn xã hội.  Khai thác, tận dụng các nguồn lực xã hội Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 5 Do tính chất nhỏ lẻ, quy mô vốn ban đầu không cần nhiều nên DNVVN có thể được thành lập ở tất cả các địa phương, tận dụng được những lợi thế ngay tại chỗ, giảm chi phí sản xuất, tránh gây lãng phí nguồn lực có sẵn. Khu vực DNVVN thu hút được khá nhiều vốn trong dân tham gia vào sản xuất kinh doanh, góp phần làm tăng tích luỹ nội bộ nền kinh tế. Điều này đặc biệt quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở các nước đang phát triển.  Hỗ trợ các doanh nghiệp lớn nâng cao hiệu quả kinh tế Thực tiễn cho thấy một nền kinh tế hiện đại sẽ không hoàn chỉnh và không hiệu quả nếu không có những doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp quy mô nhỏ hơn. Mối liên hệ thể hiện qua việc những doanh nghiệp lớn cung cấp nguyên liệu, nguyên liệu sơ chế, thành phẩm, thiết bị, máy móc, công cụ cho DNVVN. Trong khi đó, các DNVVN chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực nhỏ nhằm hỗ trợ sản xuất và làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn trong việc sản xuất, gia công các chi tiết, phụ kiện, các công đoạn hoặc tổ chức thu mua, thu gom nguyên phụ liệu, làm đại lý bán hàng, cung cấp đầu vào, thâm nhập thị trường nhỏ lẻ. Nếu các doanh nghiệp lớn sử dụng các dịch vụ do các DNVVN mang lại thì nó sẽ giảm đi rất nhiều chi phí, từ đó làm tăng hiệu quả lao động của tất cả các doanh nghiệp và làm tăng hiệu quả nền kinh tế. 1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.2.1 Khái niệm tín dụng Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên là tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Nói một cách ngắn gọn tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng (còn được gọi là tín dụng ngân hàng). Tín dụng ngân hàng ra đời với nhiệm vụ huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội tạo thành một quỹ cho vay khổng lồ đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 6 1.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. 1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại:  Phân loại theo thời gian (thời hạn tín dụng) Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian tín dụng được phân thành: - Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống, thường được tài trợ cho các nhu cầu vốn lưu động thường xuyên; - Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm, thường được tài trợ cho các tài sản cố định; - Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm, được tài trợ cho các công trình xây dựng như nhà cửa, cầu đường và các thiết bị có giá trị lớn khác.  Phân loại theo hình thức: Gồm: - Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). Về mặt pháp lý thì ngân hàng không phải đã cho vay đối với chủ thương phiếu, đây chỉ là hình thức trao đổi trái quyền. Tuy nhiên đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước được coi như là hoạt động tín dụng. Ngân hàng tuy ứng tiền cho người bán, song thực chất là thay người mua trả tiền trước cho người bán. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 7 - Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. - Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. - Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.  Các cách phân loại khác - Phân loại theo tài sản đảm bảo: Tín dụng có thể được phân chia thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của chính khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản. - Phân loại theo rủi ro: gồm tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn có khả năng thu hổi, nợ quá hạn khó đòi. Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời. - Theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp …) - Theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định) - Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng …) Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế. 1.2.4 Vai trò của tín dụng  Đối với ngân hàng Hoạt động sinh lợi chủ yếu của các ngân hàng thương mại là hoạt động tín dụng. Trong hoạt động tín dụng, mục tiêu chủ yếu của quản lý ngân hàng là kiếm được lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ các nhu cầu tín dụng của cộng đồng. Mức độ thanh Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 8 khoản của các hợp đồng tín dụng, mặc dù là rất quan trọng, nhưng ở vào vị trí thứ yếu. Thí dụ, ít có các khoản cho vay nào có thể bị thanh lý bằng cách bán cho các tổ chức hoặc cá nhân khác, do thị trường thứ cấp về giao dịch các tài sản tài chính loại này bị giới hạn, ngoại trừ các khoản cho vay thế chấp về nhà ở. Cho vay là nguồn gốc tạo ra lợi tức gộp quan trọng nhất cho các ngân hàng thương mại, khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho vay. Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các chi phí rủi ro đầu tư. Kinh tế càng phát triển, lượng cho vay của các ngân hàng thương mại càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên vô cùng đa dạng. Cho vay hay đầu tư để sinh lợi từ tiền đã huy động là lẽ sống còn của ngân hàng thương mại. Cho vay hay đầu tư vào các loại tài sản nào cũng đều là hoạt động kiếm lợi nhuận. Khi ngân hàng đầu tư tiền vốn vào một thương vụ, hoặc cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng vay, nó trở thành chủ nợ (Assets). Ngân hàng đầu tư càng nhiều, càng sinh lãi nhiều từ vốn đã huy động; nếu không đầu tư được nó sẽ bị thua lỗ vì phải trả lãi cho tài sản nợ.  Đối với khách hàng Tín dụng ngân hàng dễ dàng thực hiện so với hình thức vay nợ bằng cách phát hành trái phiếu (công cụ nợ) vì kỳ hạn của khoản vay dễ dàng điều chỉnh, tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn của người vay. Ví dụ, một doanh nghiệp nào đó cần tài sản cố định trong thời gian ngắn, có thể thấy việc thực hiện một khoản
Tài liệu liên quan