Hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới, sự phát triển của hệ thống ngân
hàng và những ứng dụng thành tựu công nghệ, tự động hoá…ngày càng mạnh
mẽ, có rất nhiều hình thức TTKDTM tiện lợi, an toàn đã và đang được sử dụng
phổ biến. Phương tiện thanh toán tiền mặt là không thể thiếu, song ngày nay
thanh toán bằng tiền mặt không còn là phương tiện thanh toán tối ưu trong giao
dịch thương mại, dịch vụ nữa, đặc biệt là giao dịch có giá trị lớn.
Các hệ thống giao dịch thương mại, dịch vụ, hàng hoá ngày nay diễn ra
mọi lúc, mọi nơi, vượt qua cả giới hạn về khoảng cách. Xét trên nhiều góc độ,
khi hoạt động thanh toán trong xã hội còn thực hiện phổ biến bằng tiền mặt, nhất
là trong thanh toán các khoản có giá trị lớn có thể dẫn đến một số bất lợi và rủi
ro như: chi phí của xã hội để tổ chức hoạt động thanh toán (như chi phí của
Chính phủ cho việc in tiền, chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm, đếm tiền của
hoạt động Ngân hàng, của các chủ thể tham gia giao d ịch thanh toán) là rất tốn
kém.
Nhận thức được vai trò của TTKDTM cũng như tầm quan trọng của việc
phát triển TTKDTM, em đã lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm mở rộng
và hoàn thiện hoạt động của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo & PTNT Bắc Hà Nội" làm đề tài luận văn. Với những hiểu biết còn hạn
chế của một sinh viên cũng như thời gian xâm nhập thực tế chưa nhiều, bài viết
của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các
quý thầy, cô và các bạn đọc để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Kết cấu Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác thanh toán không dùng tiền mặt
Chương II: Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
Chương III: Giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động công tác thanh
toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
40 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2011 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
"Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động của công tác
thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT Bắc Hà Nội"
Mục lục
Lời mở đầu........................................................................................................ 4
Chương I: Lý luận về thanh toán và các hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt ............................................................................................................. 4
1.1. Sự cần thiết và vai trò của công tác thanh toán không dùng tiền mặt ....... 4
1.1.1. Tính tất yếu khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt ........... 5
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. ......... 5
1.2. Khái niệm và nguyên tắc chung về thanh toán không dùng tiền mặt. ....... 7
1.3. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng. ................. 8
1.3.1. Thể thức thanh toán bằng Séc. .......................................................... 8
1.3.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi – chuyển tiền (UNC-CT). ................ 11
1.3.3. Thể thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT). .............................. 13
1.3.4. Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) ............................................... 14
1.3.5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán. .................................................... 16
Chương II: Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo
& PTNT Bắc Hà Nội. ..................................................................................... 17
2.1. Khái quát chung về NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. ................................... 17
2.1.1. Sự ra đời và phát triển. ................................................................... 17
2.1.2. Tình hình hoạt động: ...................................................................... 18
2.2. Tình hình thực hiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt. .............. 20
2.2.1. Khái quát tình hình thanh toán tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. ....... 20
2.2.2. Tình hình sử dụng các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội ....................................................................... 21
2.2.3. Quy trình nghiệp vụ kế toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội. .............................................................................................. 23
2.3. Đánh giá công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc
Hà Nội .......................................................................................................... 29
2.3.1. Những kết quả làm được ................................................................. 29
2.3.2. Những tồn tại .................................................................................. 30
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại ................................................................. 30
Chương III: Giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của
công tác thanh toán không dùng tiền mặt ..................................................... 32
3.1. Đinh hướng phát triển của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội trong thời gian tới. 32
3.1.1. Định hướng phát triển chung .......................................................... 32
3.1.2. Định hướng phát triển công tác thanh toán không dùng tiền mặt. ... 33
3.2. Giải pháp mở rộng và hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền
mặt tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội ............................................................... 34
3.2.1. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng ................................................ 34
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng. ........................... 35
3.2.3. Chính sách khách hàng. .................................................................. 35
3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo. ............................... 35
3.2.5. Thực hiện hợp tác liên kết liên ngành, đa ngành trong công tác thanh
toán không dùng tiền mặt. ........................................................................ 36
3.3. Một số kiến nghị nhằm mở rộng và hoàn thiện các thể thức thanh toán
không dùng tiền mặt. .................................................................................... 36
3.3.1. Kiến nghị chung đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước. ............. 37
3.3.2. Một số kiến nghị đối với NHNo&PTNTVN. .................................... 37
3.3.3. Một số kiến nghị đối với NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. ...................... 37
Kết luận ........................................................................................................... 39
Tài liệu tham khảo.......................................................................................... 40
Lời mở đầu
Hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới, sự phát triển của hệ thống ngân
hàng và những ứng dụng thành tựu công nghệ, tự động hoá…ngày càng mạnh
mẽ, có rất nhiều hình thức TTKDTM tiện lợi, an toàn đã và đang được sử dụng
phổ biến. Phương tiện thanh toán tiền mặt là không thể thiếu, song ngày nay
thanh toán bằng tiền mặt không còn là phương tiện thanh toán tối ưu trong giao
dịch thương mại, dịch vụ nữa, đặc biệt là giao dịch có giá trị lớn.
Các hệ thống giao dịch thương mại, dịch vụ, hàng hoá ngày nay diễn ra
mọi lúc, mọi nơi, vượt qua cả giới hạn về khoảng cách. Xét trên nhiều góc độ,
khi hoạt động thanh toán trong xã hội còn thực hiện phổ biến bằng tiền mặt, nhất
là trong thanh toán các khoản có giá trị lớn có thể dẫn đến một số bất lợi và rủi
ro như: chi phí của xã hội để tổ chức hoạt động thanh toán (như chi phí của
Chính phủ cho việc in tiền, chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm, đếm tiền của
hoạt động Ngân hàng, của các chủ thể tham gia giao dịch thanh toán) là rất tốn
kém.
Nhận thức được vai trò của TTKDTM cũng như tầm quan trọng của việc
phát triển TTKDTM, em đã lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm mở rộng
và hoàn thiện hoạt động của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo & PTNT Bắc Hà Nội" làm đề tài luận văn. Với những hiểu biết còn hạn
chế của một sinh viên cũng như thời gian xâm nhập thực tế chưa nhiều, bài viết
của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các
quý thầy, cô và các bạn đọc để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Kết cấu Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác thanh toán không dùng tiền mặt
Chương II: Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
Chương III: Giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động công tác thanh
toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
Chương I
Lý luận về thanh toán và các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
1.1. Sự cần thiết và vai trò của công tác thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.1. Tính tất yếu khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt
Ngân hàng ra đời lúc đầu với hoạt động đơn giản là nhận giữ tiền, kim
loại quý cho khách hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngân
hàng cũng phát sinh thêm một số nghiệp vụ về thanh toán đáp ứng yêu cầu phát
triển của nền kinh tế. Khi sản xuất và lưu thông hàng hoá ở mức thấp, quá trình
mua bán còn diễn ra trong phạm vi hẹp thì người ta thanh toán với nhau bằng
tiền mặt. Nhưng khi sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ cao, trao đổi hàng
hoá không chỉ bó hẹp trong một phạm vi, một vùng hay một khu vực mà nó mở
rộng ra khắp toàn quốc và trên cả thị trường thế giới. Bởi vậy, thanh toán bằng
tiền mặt đã nảy sinh hàng loạt những điểm bất lợi cho công việc thanh toán như
thời gian, chi phí, vận chuyển và trở nên không còn phù hợp nữa, đòi hỏi phải có
một hình thức thanh toán mới thay thế, đó chính là hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt. Khi thanh toán không dùng tiền mặt, người ta không còn phải
mất thời gian vào in tiền, vận chuyển tiền, bảo quản mà thay vào đó chỉ việc
trích chuyển vốn từ tài khoản đơn vị này sang tài khoản đơn vị khác. Sự chi trả
lẫn nhau giữa cá nhân và các tổ chức kinh tế cũng như giữa họ với hệ thống
Ngân hàng và trong nội bộ Ngân hàng. Các Ngân hàng thương mại có khả năng
tổ chức các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp để thu hút
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, góp phần trong việc thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế, ổn định giá cả, đẩy lùi lạm phát, lưu thông hàng hoá, tăng thu nhập
quốc dân.
Thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện bằng cách trích chuyển
các khoản vốn tiền tệ giữa các tài khoản thông qua cơ quan trung gian là Ngân
hàng hoặc các tổ chức tài chính. Thanh toán không dùng tiền mặt mang lại hiệu
quả kinh tế, phù hợp với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá góp
phần tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng được đòi hỏi tất yếu của sản
xuất, lưu thông hàng hoá và những yêu cầu của nền kinh tế hiện đại, làm cho
Ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán của nền kinh tế. Thanh toán không
dùng TM góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, kìm chế lạm phát, tăng
nhanh quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho sản xuất
phát triển, nâng cao năng suất lao động. Vì vậy, thanh toán không dùng TM
đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của nền KT Quốc gia. Vai
trò của thanh toán không dùng TM được thể hiện ở một số điểm sau:
Đối với ngân hàng:
Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần tạo ra và tăng nhanh nguồn vốn
của ngân hàng, mở rộng nghiệp vụ kinh doanh. Việc các doanh nghiệp mở rộng
tài khoản tại Ngân hàng mang lại cho Ngân hàng một nguồn vốn tương đối lớn
để cho vay và phát triển kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của nghiệp vụ tín dụng.
Đồng thời, do nắm được đặc điểm, tình hình kinh doanh của khách hàng, kiểm
soát được một phần lượng tiền trong nền kinh tế, khả năng tài chính cho nên
Ngân hàng có cơ sở để tiến hành cung ứng lượng tiền thích hợp cho nền kinh tế.
Ngoài ra, nó còn giúp cho Ngân hàng có được những quyết định đúng đắn trong
hoạt động tín dụng, từ đó sẽ hạn chế được rủi ro trong kinh doanh tín dụng.
Đối với doanh nghiệp:
Thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ
chu chuyển vốn và đẩy nhanh quá trình tái sản xuất trong hoạt động kinh doanh.
Ngay ở khâu đầu tiên của quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã phải
dùng tiền để mua nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá, thuê nhân công, để phục vụ
qúa trình sản xuất kinh doanh của mình. Khi đó, nếu công tác thanh toán của
đơn vị với bạn hàng được thực hiện nhanh chóng, chính xác sẽ tạo uy tín với bạn
hàng. Khi sản phẩm hàng hoá của đơn vị được tiêu thụ, nhờ việc tổ chức thanh
toán của Ngân hàng thực hiện tốt, vốn tiền tệ được thu hồi nhanh chóng để tiếp
tục chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.Mặt khác, thanh toán không dùng tiền
mặt sử dụng phương pháp ghi chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác chứ
không phải dùng tới tiền mặt. Do đó, đảm bảo sự an toàn về vốn cũng như tài
sản của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tránh được rủi ro, đảm bảo chuyển
dịch vốn được kịp thời, chính xác.
Đối với toàn bộ nền kinh tế:
Đối với nền kinh tế thì việc tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt
trong lưu thông tiền tệ sẽ làm giảm khối lượng tiền trong lưu thông góp phần tiết
kiệm chi phí. Thông qua hoạt động của các NHTM, Ngân hàng Trung ương có
khả năng điều tiết cung ứng tiền tệ cho phù hợp với nhu cầu thông qua việc tăng
giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đảm bảo ổn định sức mua của đồng tiền. Ngoài ra,
thông qua công tác thanh toán ngân hàng còn thực hiện vai trò kiểm soát bằng
đồng tiền quan hệ mua – bán quy trình sử dụng vốn, việc chấp hành chế độ,
nguyên tắc quản lý kinh tế của từng đơn vị.
Ngày nay, trong xu thế mở cửa ở nước ta, tình hình xuất nhập khẩu hàng
hoá ngày càng gia tăng thì quá trình thanh toán không còn giới hạn trong phạm
vi Quốc gia nữa mà diễn ra trên nhiều Quốc gia.
1.2. Khái niệm và nguyên tắc chung về thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của Ngân hàng,
Ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán khi có lệnh của chủ tài khoản, bao gồm các
tổ chức kinh tế, cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng.
Trong thanh toán không dùng tiền mặt có các chủ thể sau đây tham gia
- Bên mua hàng hay nhận dịch vụ cung ứng.
- Bên bán, tức là bên cung ứng dịch vụ hay hàng hoá.
- Ngân hàng làm dịch vụ trung gian thanh toán, là nơi mà bên mua và bên
bán mở tài khoản. Nếu bên mua và bên bán mở tài khoản tại 2 ngân hàng khác
nhau thì trong thanh toán có 2 ngân hàng tham gia.
Theo Nghị định số 91/CP ngày 25/11/1993 của Chính phủ, Quyết định số
22/QĐ ban hành ngày 21/02/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về "Thể
lệ thanh toán không dùng tiền mặt" đã có những quy định và áp dụng cho tất cả
các thành phần tham gia thanh toán và tạo ra một khung pháp lý cho công tác
thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng. Theo Quyết định này, các đơn
vị, cá nhân thanh toán qua Ngân hàng, kho bạc Nhà nước được áp dụng các thể
thức thanh toán mà Nhà nước đã ban hành phải thực hiện các nguyên tắc sau:
- Khách hàng được quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch
và thực hiện thanh toán tại một Ngân hàng có cung cấp dịch vụ thanh toán.
- Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và thực
hiện thanh toán qua tài khoản được ghi bằng đồng Việt Nam. Trường hợp mở và
thanh toán bằng ngoại tệ phải được thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của
Chính phủ Việt Nam ban hành.
- Để đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời các chủ tài khoản (Bên trả tiền)
phải có đủ tiền trên tài khoản. Mọi trường hợp thanh toán vượt quá số dư tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước là vi phạm pháp luật và bị xử
lý theo pháp luật.
- Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước phải có trách nhiệm:
+) Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản đảm bảo chính
xác, an toàn và thuận tiện. Các Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tiền gửi theo yêu
cầu của chủ tài khoản.
+) Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách
hàng thì Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước phải bồi thường thiệt hại và tuỳ theo
mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo pháp luật.
- Ngân hàng và kho bạc chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản khách hàng
cho các cơ quan ngoài Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước khi có các văn bản của
các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng được
thu phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.3. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng.
Theo Nghị định số 30/CP ngày 09/05/1996 của Thủ tướng Chính phủ và
Thông tư số 07/TT-NH1 ngày 27/12/1996. Thông tư hướng dẫn quy chế phát
hành và sử dụng Séc mới của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thay
thế Séc đã sử dụng trước đây.
1.3.1. Thể thức thanh toán bằng Séc.
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập theo mẫu do Ngân hàng
Nhà nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán (Ngân hàng, kho bạc…) trích một
số tiền từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng trong thời gian hiệu lực
của tờ Séc đó.
Về nguyên tắc người phát hành Séc chỉ được phát hành trong phạm vi số
dư tài khoản của mình, nêu vượt quá sẽ phải chịu một khoản tiền phạt.
Chủ thể tham gia thanh toán séc bao gồm: Người phát hành, người thụ
hưởng và Ngân hàng (Trong đó người phát hành và người thụ hưởng nhất thiết
phải có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng). Mỗi chủ thể này đều có quyền lợi,
nghĩa vụ và trách nhiệm nhất định trong thanh toán séc.
Hiện nay, trong thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta thanh toán séc
qua Ngân hàng thông dụng nhất là 2 loại séc chuyển khoản và séc bảo chi.
a. Séc chuyển khoản (CK):
Séc chuyển khoản không được phép lĩnh tiền mặt. Chỉ được thanh toán
trong phạm vi giữa khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh Ngân hàng
(Một kho bạc) hoặc khác chi nhánh Ngân hàng (Khác kho bạc) nhưng các Ngân
hàng, các kho bạc này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Thời gian hiệu lực thanh toán của mỗi tờ séc là 15 ngày kể từ ngày ký phát hành,
đến ngày nộp vào Ngân hàng. Người phát hành séc phải ghi đầy đủ các yếu tố
quy định trên tờ séc, Người thụ hưởng khi nhận séc phải kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của tờ séc.
Quy trình thanh toán séc:
Để thanh toán được số tiền trên các tờ séc, người thụ hưởng lập một liên
bảng kê nộp séc cho Ngân hàng nơi mình mở tài khoản hay nơi bên trả tiền mở
tài khoản.
- Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mở tài khoản tại 2 Ngân hàng
(Hai kho bạc) có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
+) Nếu bên thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng (Kho bạc) phục vụ bên trả
tiền thì Ngân hàng phục vụ bên trả tiền xử lý.
Dùng các tờ séc làm chứng từ ghi nợ tài khoản bên trả tiền.
Các liên bảng kê séc dùng để lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển
cho Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng để ghi có cho bên thụ hưởng.
Kế toán ghi:
Nợ: Tài khoản bên trả tiền
Có: Tài khoản -5012. Thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên.
- Tại Ngân hàng (Kho bạc) phục vụ bên thụ hưởng: Tiếp nhận các bảng kê
(Thông qua thanh toán bù trừ) và thanh toán cho bên thụ hưởng.
+ Một liên bảng kê séc làm chứng từ ghi có tài khoản bên thụ hưởng.
+ Một liên bảng kê séc làm báo có cho bên thụ thưởng.
Kế toán ghi:
Nợ: TK 5012 thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên.
Có: TK tiền gửi người thụ hưởng.
Nếu bên thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng nơi mình mở tài khoản thì sau
khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc, ngân hàng trực tiếp chuyển các séc
và bảng kê cho Ngân hàng phục vụ bên trả tiền, để xử lý theo thủ tục nói trên.
- Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng đều mở tài khoản tại cùng một
Ngân hàng thì thanh toán xử lý theo quy định hiện hành.
- Đối với séc phát hành quá số dư tiền gửi, Ngân hàng sẽ tính tiền phạt để
trả cho người thụ hưởng.
+ Tiền phạt chậm trả = Số tiền trên tờ séc x số ngày chậm trả x tỷ lệ phạt
chậm trả.
+ Tiền phạt quá số dư = (Số tiền trên séc – Số dư TK tiền gửi) x 30%.
b. Séc bảo chi:
Séc bảo chi là tờ séc chuyển khoản thông thường nhưng được NH đảm
bảo chi trả bằng cách trích trước số tiền ghi trên tờ séc từ tài khoản của bên trả
tiền đưa vào một TK riêng (TK tiền ký gửi đảm bảo thanh toán séc) được ngân
hàng làm thủ tục bảo chi và đóng dấu bảo chi séc trước khi giao séc cho KH.
Séc bảo chi được dùng để thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản
cùng một Ngân hàng hoặc khác Ngân hàng nhưng cùng hệ thống, nếu khác hệ
thống thì phải cùng địa bàn có tham gia thanh toán bù trừ.
Khả năng thanh toán séc bảo chi rộng hơn séc chuyển khoản và được đảm
bảo, không xảy ra tình trạng phát hành quá số dư. Mỗi lần phát hành séc bảo chi,
chủ tài khoản lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi séc kèm theo tờ séc có ghi đầy đủ
các yếu tố, trực tiếp nộp vào NH nơi mình mở tài khoản.
Qui trình thanh toán:
* Khi bảo chi Séc.
Trích Tài khoản tiền gửi của người phát hành séc để hạch toán vào tài
khoản tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán séc.
Nợ: TKTG người phát hành séc
Có: TK 4271 " ký quỹ để đảm bảo thanh toán séc"
Hạch toán khi người thụ hưởng nộp séc vào ngân hàng
Nợ: TK 4271 " ký quỹ để đảm bảo thanh toán séc"
Có: TK Người thụ hưởng
Thanh toán Séc bảo chi thực hiện giống như thanh toán Séc chuyển
khoản, chỉ có điểm khác biệt là khi người thụ hưởng Séc nộp Séc vào ngân hàng
phục vụ mình thì ngân hàng này thực hiện ghi Có ngay vào tài khoản của người
thụ hưởng, không phải chuyển Séc cho ngân hàng bên phát hành Séc (vì Séc này
đã được ngân hàng bên phát hành Séc bảo đảm chi trả).
Hạch toán:
Nợ: TK 5012 " Thanh toán bù trừ"
Hoặc Nợ: TK thích hợp (theo từng phương thức thanh toán)
Có: TK tiền gửi người thụ hưởng Séc
Ngân hàng bên phát hành Séc khi nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng
bên người thụ hưở