Các yếu tốnổi bật trong ngành
Tốc độtrung bình 15-20% trong vòng 10 năm trởlại đây.
Ngành nhựa là một ngành công nghiệp có tốc độtăng trưởng cao trong những năm gần đây
với tốc độtrung bình 10 năm trởlại đây ởmức từ15-20%, bất chấp những biến động kinh tế
thếgiới.
10 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1486 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo ngành nhựa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các yếu tố nổi bật trong ngành
Tốc độ trung bình 15-20% trong vòng 10 năm trở lại đây.
Ngành nhựa là một ngành công nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao trong những năm gần đây
với tốc độ trung bình 10 năm trở lại đây ở mức từ 15-20%, bất chấp những biến động kinh tế
thế giới.
Bảng 1. Sản lượng nhựa 2000-2010F (đơn vị: ngàn tấn)
Nguồn: VPA
Tăng trưởng kỳ vọng 15% trong 5 năm tới
Kinh tế Việt Nam được dự báo sẽ tăng trưởng trung bình ở mức 5,5-7% trong 5 năm tới, trong
đó tốc độ phát triển một số ngành chủ lực như sau:
Xây dựng: 15%
Thực phẩm chế biến: 18%
Hàng tiêu dùng: 20%
Đây chính là những ngành tiêu thụ các sản phẩm từ nhựa, do đó chúng tôi kỳ vọng tốc độ
tăng trưởng của ngành nhựa có thể sẽ ở mức 15%/năm.
Năm 2010, chỉ số chất dẻo ước đạt ở mức 40kg/người/năm tuy nhiên đây vẫn là mức khá
thấp so với các nước lân cận (thấp hơn so với con số trung các nước phát triển có mức tiêu
thụ nhựa là 50-100kg/người/năm), cho thấy tiềm năng phát triển ngành nhựa còn rất lớn. Giai
đoạn từ 1975 đến 1990, chỉ số chất dẻo ở mức 1kg/người/năm tuy nhiên giai đoạn từ năm
2000 trở đi chỉ số này đã không ngừng tăng mạnh và ổn định qua các năm, đến năm 2009 chỉ
số này đạt mức 37 kg/người/năm.
BÁO CÁO NGÀNH
NGÀNH NHỰA
NGÀNH NHỰA www.kisvn.vn
2
Bảng 2. Chỉ số chất dẻo Việt Nam từ 1975-2010 (đơn vị: kg/người/năm)
Nguồn: VPA
Xuất khẩu nhựa năm 2010 tăng 43% so với 2009.
Ngành nhựa có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu rất nhanh trong vòng 5 năm trở lại đây với tốc
độ tăng trưởng trung bình khoảng 30%. Ngành nhựa đứng thứ 4 trong những mặt hàng có tốc
độ xuất khẩu tăng trưởng cao sau cơ khí, hạt tiêu và cà phê. Trong năm 2010 giá trị xuất khẩu
đạt 1 tỷ USD, tăng gần 43% so với năm trước. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nhựa thành
phẩm, trong đó mặt hàng bao bì chiếm tỷ trọng khá lớn khoảng 70%. 10 thị trường xuất khẩu
lớn nhất của Việt Nam là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Campuchia, Đức, Anh, Hà Lan, Pháp, Đài Loan,
Malaysia và Philippines. Và hiện có 530 công ty nhựa tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực
xuất khẩu.
Bảng 3. Sản lượng xuất khẩu nhựa Việt Nam 2005-2010F (đơn vị: nghìn tấn)
Nguồn: VPA
Công nghệ sản xuất tiên tiến.
Các thiết bị và các loại máy sản xuất nhựa được nhập khẩu chủ yếu từ một số nước châu Á
bao gồm Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, và Nhật Bản. Ngoài ra, Việt Nam còn nhập khẩu
một số lượng các thiết bị sản xuất nhựa và máy móc từ Đức và Ý.
NGÀNH NHỰA www.kisvn.vn
3
Bảng 4. Các nước cung cấp máy móc chính cho ngành nhựa
Nguồn: VPA
NGÀNH NHỰA www.kisvn.vn
4
Yếu tố cạnh tranh trong ngành
Theo Hiệp Hội nhựa Việt Nam, trong ước có khoảng 2000 doanh nghiệp hoạt động trong
ngành nhựa, trong đó có tới 90% là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp tư nhân.
Các doanh nghiệp này chủ yếu tập trung hầu hết ở khu vực Miền Nam với 80%, Miền Bắc với
15% và còn lại ở Miền Trung với 5%. Do vậy, mức độ cạnh tranh trong ngành chủ yếu là ở
Miền Nam, các doanh nghiệp hai vùng còn lại sẽ chịu ít sự cạnh tranh hơn.
Bảng 5. Thị phần các công ty trong ngành nhựa
Nguồn: VPA
Gồm có 4 nhóm ngành chính:
Nhựa bao bì: dẫn đầu thị trường với 39% thị phần của ngành bao gồm các sản phẩm
như: bao bì rỗng: chai nhựa, lọ nhựa; bao bì đơn, bao bì kép, bao bì nhựa phức hợp;
các loại thùng nhựa
Nhựa dùng trong vật liệu xây dựng: chiếm khoảng 21% thị trường bao gồm các sản
phẩm: ống nước và các phụ kiện ống nước; tấm lợp; tấm trần
Nhựa gia dụng: nhóm này cũng chiếm khoảng 20% thị phần bao gồm các sản phẩm:
đồ dùng gia dụng (bàn ghế, tủ kệ, chén dĩa nhựa), đồ chơi nhựa, giày dép
Nhựa kỹ thuật cao: chiếm 20% thị phần bao gồm các sản phẩm như phụ kiện nhựa
dùng trong lắp ráp ô tô, xe máy, các thiết bị nhựa dùng trong ngành Composite
NGÀNH NHỰA www.kisvn.vn
5
Bảng 6. Cơ cấu ngành nhựa trong những năm gần đây
Nguồn: VPA
Sự thay đổi cơ cấu trong những năm gần đây:
Thị trường bất động sản chững lại làm giảm cơ cấu của nhựa xây dựng, từ mức 30%
trong giai đoạn trước năm 2008 xuống còn 21% trong giai đoạn từ 2008 đến nay.
Nhựa gia dụng và nhựa kỹ thuật vẫn giữ mức ổn định ở mức từ 19-21% năm 5 năm
trở lại đây.
Nhựa bao bì vẫn giữ cơ cấu cao nhất từ 30-39% trong vòng 10 năm qua do sự phát
triển của ngành hàng tiêu dùng và chế biến đã kéo theo sự phát triển ngành nhựa bao
bì.
Bảng 7. Các công ty tiêu biểu trong ngành
Nguồn: Cafef
NGÀNH NHỰA www.kisvn.vn
6
Chỉ số tài chính các công ty ngành nhựa trên sàn
Bảng 8. Chỉ số tài chính các công ty nhựa trên sàn
2009A 2010E
BB
ticker TEV Sales
EBITDA
margin Sales
EBITDA
margin
Net
margin
2010E
P/E
2010E
TEV/
EBITDA
Current
P/B
US$'mln US$'mln US$'mln
NTP 107 79 25.8% 99 20.6% 16.2% 5.6x 5.3x 2.7x
BMP 77 59 28.7% 71 26.0% 16.7% 6.7x 4.2x 1.9x
AAA 25 20 17.7% N/A N/A N/A #N/A N/A #N/A
DAG 16 11 13.9% N/A N/A N/A #N/A N/A #N/A
DNP 7 10 13.3% N/A N/A N/A 5.9x N/A 0.7x
DPC 2 4 N/A N/A N/A N/A #N/A N/A 1.0x
DTT 4 4 N/A N/A N/A N/A 18.6x N/A 0.6x
RDP 18 25 8.3% N/A N/A N/A 43.9x N/A 1.0x
SPP 22 12 9.4% N/A N/A N/A #N/A N/A 1.7x
TPC 8 21 17.1% N/A N/A N/A 4.1x N/A 0.7x
TPP 5 13 7.2% N/A N/A N/A #N/A N/A 0.7x
VKC 18 18 9.8% N/A N/A N/A #N/A N/A 1.5x
TTP 20 54 N/A N/A N/A N/A 5.2x N/A 1.0x
VKP 11 15 N/A N/A N/A N/A #N/A N/A 0.5x
SPP 22 12 9.4% N/A N/A N/A #N/A N/A 1.7x
Industry Ave. 14.6% 23.3% 16.4% 12.9x 1.2x
Nguồn: Bloomberg
NGÀNH NHỰA www.kisvn.vn
7
Các yếu tố rủi ro
63% nguyên vật liệu đầu vào từ nhập khẩu.
Ngành nhựa là ngành sản gia công nên chi phí nguyên vật liệu chiếm từ 70-75% giá thành
sản phẩm. Tuy nhiên nguồn nguyên vật liệu trong nước không đáp ứng đủ và mỗi năm Việt
Nam phải nhập khẩu 63% nguyên vật liệu nhựa từ thị trường nước ngoài, (tương đương với
2,388 triệu tấn). Theo Hiệp hội nhựa Việt Nam, chỉ có 400 nghìn tấn nguyên liệu nhựa, chủ
yếu là polyvinyl clorua (PVC) và Polyethylene Telephthalete (PET) được sản xuất trong nước,
trong khi hiện nay toàn ngành cần đến gần 3,8 triệu tấn nguyên liệu nhựa bao gồm cả phụ gia
để phục vụ nhu cầu sản xuất. Trong nước hiện tại có 3 công ty cung cấp nguyên vật liệu chính
cho ngành nhựa trong nước: công ty TPC Vina và Công ty Nhựa và Hóa chất Phú Mỹ, Công
ty Formusa Việt Nam.
Bảng 9. Nhập khẩu nguyên vật liệu nhựa giai đoạn 2005-2010F (đơn vị: nghìn tấn)
Nguồn: VPA
Bảng 10. Các nước cung cấp nguyên vật liệu chính cho Việt Nam
Nguồn: VPA
NGÀNH NHỰA www.kisvn.vn
8
Tác động của giá dầu thô thế giới.
Phần lớn nguyên vật liệu ngành nhựa đều có nguồn gốc từ dầu thô nên giá nguyên vật liệu
nhựa luôn phụ thuộc vào dầu thô. Tiêu biểu như năm tháng 7/2008, khi giá dầu thô tăng cao
kỷ lục và đạt mức 147 USD/ thùng thì giá hạt nhựa nhập khẩu cũng đạt 1.800 – 2.000 USD/
tấn. Đến cuối năm 2008, khi giá dầu thô giảm xuống mức 42 USD/thùng thì giá hạt nhựa nhập
khẩu còn khoảng 800 - 900 USD/ tấn. Hiện nay, giá hạt nhựa PVC vẫn đang dao động ở mức
khoảng 900 – 1.000 USD/tấn tương ứng với giá dầu thô khoảng 73 USD/thùng. Năm 2010, do
nền kinh tế thế giới đang phục hồi nên giá dầu cũng sẽ tăng và được dự báo có thể sẽ biến
động trong khoảng từ 75 - 80 USD/thùng, cao hơn khá nhiều so với mức giá trung bình năm
2009 (khoảng 60 USD/thùng). Điều đó đồng nghĩa với giá hạt nhựa PVC cũng sẽ ở mức cao
hơn, điều đó có thể sẽ làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của các doanh nghiệp trong ngành.
Bảng 11. Ảnh hưởng của giá dầu lên giá nguyên vật liệu nhựa
Nguồn: VPA
Tác động của tỷ giá và lãi suất.
Do nguồn nguyên vật liệu phải nhập khẩu nên các doanh nghiệp trong ngành nhựa phải mua
nguyên vật liệu bằng USD. Do vậy, hầu hết các doanh nghiệp trong ngành đều chịu rủi ro từ
sự biến động của tỷ giá. Biến động lãi suất cũng có nhiều ảnh hưởng tới ngành nhựa bởi vì
các công ty nhựa thường hay vay ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động mua nguyên vật liệu.
NGÀNH NHỰA www.kisvn.vn
9
Khuyến cáo
Bản báo cáo này do Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam (KIS) phát hành với sự
đóng góp của các chuyên gia của KIS được nêu trong báo cáo. Báo cáo này được viết nhằm
mục đích cung cấp thông tin cho khách hàng là các tổ chức đầu tư, các chuyên gia hoặc các
khách hàng cá nhân của KIS tại Việt Nam.
Bản báo cáo này không nên và không được diễn giải như một đề nghị mua hoặc bán hoặc
khuyến khích mua hoặc bán bất cứ khoản đầu tư nào. Khi xây dựng bản báo cáo này, chúng
tôi hoàn toàn đã không cân nhắc về các mục tiêu đầu tư, tình hình tài chính hoặc các nhu cầu
cụ thể của các nhà đầu tư. Cho nên khi đưa ra các quyết định đầu tư cho riêng mình các nhà
đầu tư nên dựa vào ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn tài chính độc lập của mình và tùy
theo tình hình tài chính cá nhân, mục tiêu đầu tư và các quan điểm thích hợp khác trong từng
hoàn cảnh.
Khi viết bản báo cáo này, chúng tôi dựa vào các nguồn thông tin công khai và các nguồn
thông tin đáng tin cậy khác, và chúng tôi giả định các thông tin này là đầy đủ và chính xác,
mặc dù chúng tôi không tiến hành xác minh độc lập các thông tin này. KIS không đưa ra, một
cách ẩn ý hay rõ ràng, bất kỳ đảm bảo, cam kết hay khai trình nào và không chịu bất kỳ một
trách nhiệm nào đối với tính chính xác và đẩy đủ của những thông tin được đề cập đến trong
báo cáo này.
Các nhận định, đánh giá và dự đoán trong báo cáo này được đưa ra dựa trên quan điểm chủ
quan của chúng tôi vào thời điểm đưa ra báo cáo này và có thể thay đổi bất kỳ lúc nào mà
không cần báo trước.
KIS có thể đã, đang và sẽ tiếp tục thực hiện các dịch vụ tư vấn đầu tư hoặc tiến hành các
công việc kinh doanh khác cho các công ty được đề cập đến trong báo cáo này. Ngoài ra, KIS
cũng như các nhân sự cấp cao, giám đốc và nhân viên của KIS có liên quan đến việc viết hay
phát hành báo cáo này có thể đã, đang và sẽ mua hoặc bán có kỳ hạn chứng khoán hoặc
chứng khoán phái sinh (bao gồm quyền chọn) của các công ty được đề cập trong báo cáo
này, hoặc chứng khoán hay chứng khoán phái sinh của công ty có liên quan theo cách phù
hợp hoặc không phù hợp với báo cáo và các ý kiến nêu trong báo cáo này. Vì thế, nhà đầu tư
nên ý thức rằng KIS cũng như các nhân sự cấp cao, giám đốc và nhân viên của KIS có thể có
xung đội lợi ích mà điều đó có thể ảnh hưởng đến nhận định.
Báo cáo này không được sao chụp, nhân bản hoặc xuất bản (toàn bộ hoặc từng phần) hoặc
tiết lộ cho bất kỳ người nào khác mà không được sự chấp thuận bằng văn bản của KIS.
NGÀNH NHỰA www.kisvn.vn
10
Liên hệ
Trụ sở chính
Tòa nhà Maritime Bank
Tầng 3, 180-192 Nguyễn Công Trứ, Quận
1, TP.HCM.
ĐT: +84 8 38386068-39148585.
Fax: +84 8 38216898–38216899
Chi nhánh Hà Nội
249 Trần Đăng Ninh, Quận Cầu Giấy, Hà
Nội
ĐT: (84-8) 3838-6068 - (04-39744448)
Phòng Phân tích
Trưởng phòng Phân tích
Lê Đình Minh Phương
phuong.ld@kisvn.vn