Trong hơn mười năm qua , nhờ vận hành theo cơ chế thị trường mà nền
kinh tế của nước ta đó đạt được những tiến bộ vượt bậc so với nền kinh tế
theo cơ chế tập trung trước kia. Cựng với sự biến chuyển của cả nền kinh tế ,
hệ thống ngõn hàng thương mại Việt Nam , sau khi được tổ chức lại thành
hệ thống ngõn hàng hai cấp theo nghị định 53/HĐBT , đó cú nhiều đúng gúp
đỏng kể trong cụng cuộc xõy dựng đất nước . Nhờ sự thay đổi này mà hệ
thống ngõn hàng thương mại cũng trở nờn độc lập , linh hoạt và hoạt động
cú hiệu quả hơn. Tuy nhiờn cơ chế thị trường cũng đặt ra nhiều thỏch thức
cho tất cả cỏc đơn vị kinh tế núi chung , cũng như cỏc ngõn hàng thương
mại núi riờng . Rủi ro luụn là người bạn đồng hành với tất cả cỏc đơn vị
kinh tế trong nền kinh tế thị trường , và ngõn hàng thương mại với tư cỏch là
một đơn vị kinh doanh tiền tệ cũng khụng phải là một ngoại lệ
96 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1827 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Những biện phỏp nhằm hạn chế rủi ro tại SGDI ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Báo cáo tốt nghiệp
“Những biện phỏp nhằm hạn chế rủi ro tại SGDI ngõn hàng đầu tư và
phỏt triển Việt Nam”
2
Mục lục
Mục lục Tran
g
Chương I lý luõn tổng quan về ngõn hàng thương mại
I. Ngõn hàng thương mại và tớn dụng ngõn hàng trong nền kinh tế thị
trường
5
1. Khỏi niệm ngõn hàng 5
2. Nghiệp vụ chủ yếu của ngõn hàng thương mại 5
2.1 Nghiệp vụ nợ 5
2.2 Nghiệp vụ cú 7
2.3 Nghiệp vụ trung gian 11
3. Vai trũ của tớn dụng ngõn hàng 12
3.1 Khỏi niệm tớn dụng ngõn hàng 12
3.2 Cỏc loại hỡnh tớn dụng ngõn hàng 12
3.3 Vai trũ của tớn dung ngõn hàng 15
II. Rủi ro tớn dụng 17
1. Khỏi niệm về rủi ro và phõn loại rủi ro 17
2. Cỏc loại rủi ro chủ yếu mà ngõn hàng thương mại thường gặp 19
2.1 Rủi ro thuần tuý 19
2.2 Rủi ro lói suất 19
2.3 Rủi ro tớn dụng 19
2.4 Rủi ro hối đoỏi 20
2.5 Rủi ro nguồn vốn 20
3. Rủi ro tớn dụng 21
3.1 Hậu quả của rủi do tớn dụng 21
3.2 Nguyờn nhõn gõy rủi ro tớn dụng 23
3.3 Những dấu hiệu của rủi ro tớn dụng 27
3.4 Đo lường rủi ro tớn dụng 31
Chương II : Thực trạng về rủi ro tớn dụng tại SGD1
I. Tổng quan về sở giao dịch 1 34
1. Giới thiệu về sở giao dịch 1 34
2. Đặc điểm về thị trường của sở giao dịch 1 36
II. Tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của sở giao dịch 1 ngõn hàng đầu tư
và phỏt triển Việt Nam
38
1. Tỡnh hỡnh huy động vốn 39
2. Hoạt động tớn dụng 41
3. Cụng tỏc khỏch hàng 42
4. Dịch vụ ngõn hàng 43
III. Thực trạng rủi ro tớn dụng 45
1. Tỡnh hỡnh cho vay và thu nợ tại sở giao dịch 45
2. Thực trạng rủi ro tớn dụng tại sở giao dịch 1 ngõn hàng đầu tư và phỏt
triển Việt Nam
47
3
2.1 Tỡnh hỡnh nợ quỏ hạn tại sở giao dịch 47
2.2 Nguyờn nhõn gõy nợ quỏ hạn tại sở giao dịch 1 53
2.2.1 Nguyờn nhõn khỏch quan 53
2.2.2 Nguyờn nhõn chủ quan từ phớa sở giao dịch 58
3. Những biện phỏp mà sở giao dịch đó ỏp dụng nhằm ngăn ngừa và xử lớ
rủi ro tớn dụng
61
3.1 Nõng cao chất lượng nghiệp vụ tớn dụng tớn dụng 61
3.2 Ngăn ngừa và xử lớ cỏc khoản nợ khú đũi 62
3.3 Thực hiện san sẻ rủi ro tớn dụng 62
3.4 Nõng cao chất lượng cỏn bộ tớn dụng 63
Chương III : Giải phỏp nhằm hạn chế rủi ro tớn dụng tại sở giao dịch 1 ngõn hàng đầu
tư và phỏt triển Việt Nam
I. Định hướng phỏt triển của sở giao dịch 1 ngõn hàng đầu tư và phỏt
triển Việt Nam
64
1. Lành mạnh hoỏ và nõng cao năng lực tài chớnh 64
2. Cải thiện cơ cấu nợ cú 65
2.1 Tăng trưởng nguồn vốn 65
2.2 Tăng trưởng nõng cao chất lượng tớn dụng 66
3. Dịch vụ và cụng nghệ ngõn hàng 67
4. Cụng tỏc tổ chức và đào tạo cỏn bộ 67
II. Giải phỏp nhằm hạn chế rủi ro tớn dụng đưa ra cho sở giao dịch 1 67
1. Tổ chức hợp lý khoa học qui trỡnh cho vay 68
1.1 Nghiờn cứu khỏch hàng 68
1.2 Giỏm sỏt khỏch hàng vay 69
1.3 Thu nợ 71
2. Chuyờn mụn hoỏ một số khõu cơ bản của qui trỡnh cho vay 71
3. Thực hiện phõn tỏn rủi ro tớn dụng 72
4. Khụng nờn quỏ chỳ trọng đến vai trũ của tài sản thế chấp trong cho vay 75
5. Ngăn ngừa cỏc khoản cho vay cú khả năng dẫn tới nợ quỏ hạn 77
6. Xử lý nợ quỏ hạn 78
6.1 Tổ chức khai thỏc 79
6.2 Thanh lý cỏc khoản nợ khú đũi 80
7. Xõy dựng chiến lược kinh doanh 80
8. Nõng cao quyền lợi và trỏch nhiệm của cỏn bộ tớn dụng 81
9. Tăng cường cụng tỏc kiểm soỏt nội bộ 82
10. Đa dạng hoỏ việc cung cấp dịch vụ tư vấn kinh doanh cho khỏch hàng 83
III. Một số kiến nghị với cỏc cơ quan chức năng 84
1. Nõng cao vai trũ của qũi bảo hiểm tớn dụng 84
2. Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tõm thụng tin tớn dụng ( CIC
)
85
3. Hoàn thành văn bản phỏp luật về tài sản thế chấp 86
4. Cỏc biện phỏp khỏc 87
5. Một số kiến nghị với ngõn hàng đầu tư và phỏt triển trung ương 87
4
Kết luận 90
Lời mở đầu
Trong hơn mười năm qua , nhờ vận hành theo cơ chế thị trường mà nền
kinh tế của nước ta đó đạt được những tiến bộ vượt bậc so với nền kinh tế
theo cơ chế tập trung trước kia. Cựng với sự biến chuyển của cả nền kinh tế ,
hệ thống ngõn hàng thương mại Việt Nam , sau khi được tổ chức lại thành
hệ thống ngõn hàng hai cấp theo nghị định 53/HĐBT , đó cú nhiều đúng gúp
đỏng kể trong cụng cuộc xõy dựng đất nước . Nhờ sự thay đổi này mà hệ
thống ngõn hàng thương mại cũng trở nờn độc lập , linh hoạt và hoạt động
cú hiệu quả hơn. Tuy nhiờn cơ chế thị trường cũng đặt ra nhiều thỏch thức
cho tất cả cỏc đơn vị kinh tế núi chung , cũng như cỏc ngõn hàng thương
mại núi riờng . Rủi ro luụn là người bạn đồng hành với tất cả cỏc đơn vị
kinh tế trong nền kinh tế thị trường , và ngõn hàng thương mại với tư cỏch là
một đơn vị kinh doanh tiền tệ cũng khụng phải là một ngoại lệ .
Những dịch vụ cũng như cỏc hỡnh thức tớn dụng mà ngõn hàng
cung cấp đó giỳp cho cỏc doanh nghiệp cú thể tiến hành một cỏch dễ dàng
hơn hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng qui mụ sản xuất. Hiện nay cú
thể núi khụng cú một doanh nghiệp nào cú thể phỏt triển hoạt động kinh
doanh một cỏch thuận lợi mà khụng cần cỏc dịch vụ hay cỏc hỡnh thức tớn
dụng ngõn hàng . Nguồn vốn vay từ ngõn hàng luụn đúng vai trũ quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , và chiếm tỷ trọng
lớn trong nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp .
Mặt khỏc hoạt động tớn dụng là hoạt động quan trọng mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho ngõn hàng , cho nờn bất kỡ một rủi ro nào mà doanh
5
nghịờp gặp phải đều cú khả năng mang đến rủi ro cho ngõn hàng , và ngược
lại bất cứ rủi ro nào mà ngõn hàng gặp phải đều cú khả năng gõy ra những
hậu quả nghiờm trọng cho bản thõn ngõn hàng và cho cỏc đối tỏc liờn quan.
Mà trong điều kiện kinh tế đầy biến động như hiện nay những nguy cơ tiềm
ẩn như : sự biến động bất lợi của bối cảnh kinh tế , những kẻ hở phỏp luật ,
vốn vay bị sử dụng sai mục đớch, khỏch hàng phỏ sản, luụn cú thể biến
khoản vay tụt thành nợ khú đũi. Đú là nguy cơ mà bất cứ ngõn hàng nào
cũng phải đương đầu .
Chớnh vỡ thế mà rủi ro và vấn đề phũng ngừa rủi ro trong hoạt động
kinh doanh tớn dụng của ngõn hàng bao giờ cũng là một vấn đề được quan
tõm hàng đầu để trỏnh những tỏc động xấu đến hoạt động của cỏc ngõn
hàng và cú thể của nhiều doanh nghiệp hay của cả nền kinh tế.
Xuất phỏt từ lý do trờn cựng với quỏ trỡnh thực tập tại sở giao dịch I
ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam , em xin mạnh dạn chọn đề tài
“Những biện phỏp nhằm hạn chế rủi ro tại SGDI ngõn hàng đầu tư và
phỏt triển Việt Nam”
6
Chương I
Lý luận tổng quan về ngõn hàng thương
mại và rủi ro tớn dụng
I. Ngõn hàng thương mại và tớn dụng ngõn hàng
trong nền kinh tế thị trường
1. Khỏi niệm ngõn hàng thương mại
Ngõn hàng thương mại xuất hiện trước từ thời trung cổ với hoạt động
chủ yếu là đổi tiền. Tớnh chất vụ danh của đồng tiền khiến cho những người
kinh doanh tiền tệ cú thể chuyển từ việc chỉ giữ hộ tiền (vàng) sang đổi hộ
tiền, vận chuyển hộ tiền và dần dần khi họ tớch luỹ được một số vốn nhất
định họ sẽ tiến hành cho vay lấy lói. Để cú thể cho vay nhiều và thu được
nhiều lợi nhuận những thương gia kinh doanh tiền tệ sẽ phải khuyến khớch
khỏch hàng gửi tiền nhiều bằng cỏch khụng thu phớ giữ tiền và hơn nữa là
trả lói .Ngoài ra họ cũn tiến hành nghiệp vụ thanh toỏn hộ khỏch hàng. Khi
cả ba nghiờp vụ nợ (huy động vốn), nghiệp vụ cú (cho vay) và nghiệp vụ
trung gian (thanh toỏn) được hỡnh thành thỡ lỳc đú ngõn hàng thực thụ đó
xuất hiện. Và kể từ đú ngõn hàng ngày càng phỏt triển về số vốn, về thị
trường , về hoạt động và cả về cụng nghệ .
Như vậy cú thể núi Ngõn hàng thương mại là một tổ chức kinh tế kinh
doanh trờn lĩnh vực tiền tệ . Hoạt động thường xuyờn của nú là huy động
vốn, cho vay và thực hiện những hoạt động trung gian khỏc .
7
2. Những nghiệp vụ chủ yếu của ngõn hàng thương mại
2.1. Nghiệp vụ nợ
Nghiệp vụ nợ hay cũn gọi là nghiệp vụ tạo nguồn vốn và huy động vốn
là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của ngõn hàng thương mại. Thực hiện
nghiệp vụ này Ngõn hàng thương mại đó thực hiện được một phần chức
năng tạo tiền.
Nếu khụng cú hoạt động của cỏc ngõn hàng thương mại thỡ cỏc doanh
nghiệp nhất là những doanh nghiệp kinh doanh theo mựa sẽ gặp trường hợp
cú thời gian bị ứ đọng vốn nhưng lại cũng cú khi khụng cú vốn để sản xuất.
Nhờ hoạt động của cỏc ngõn hàng mà cỏc doanh nghiệp cú thể gửi tiền vào
khi khụng cần hoặc vay tiền khi thiếu vốn ngoài ra cỏc doanh nghiệp cũng
cú thể gửi tiền vào ngõn hàng để sử dụng cỏc dịch vụ thanh toỏn của ngõn
hàng đõy là một nguồn quan trọng mà ngõn hàng cú thể huy động được .
Ngoài tiền gửi thanh toỏn của dõn cư và cỏc tổ chức kinh tế với kỡ hạn và
lói suất khỏc nhau ngõn hàng cũn cú thể tạo nguồn vốn bằng cỏch phỏt hành
trỏi phiếu , cổ phiếu hoặc cũng cú thể vay ngõn hàng khỏc hoặc cỏc ngõn
hàng nước ngoài .
Nếu như ngõn hàng thực hiện cụng tỏc tạo nguồn và huy động một
cỏch thuận lợi thỡ cỏc hoạt động khỏc của ngõn hàng , đặc biệt là hoạt động
tớn dụng của ngõn hàng cũng ớt gặp khú khăn do được cung cấp đầy đủ vốn.
Tuy nhiờn yờu cầu đặt ra đối với ngõn hàng là : luụn phải đảm bảo một khối
lượng tiền gửi phự hợp với khả năng sử dụng của chớnh ngõn hàng . Nhưng
để xỏc định được nhu cầu sử dụng vốn của ngõn hàng cần phải căn cứ vào
nhu cầu của nền kinh tế mà cụ thể là nhu cầu của khỏch hàng của ngõn hàng.
Nếu lượng vốn huy động thừa ngõn hàng sẽ phải chi trả một phần chi phớ
8
mà khụng mang lại lợi nhuận, cũn nếu thiếu thỡ hoạt động của ngõn hàng sẽ
bị hạn chế.Cho nờn cú thể núi hoạt động huy động và tạo nguồn vốn là hoạt
động cơ bản cú ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngõn
hàng , quyết định tới qui mụ sử dụng vốn và cơ cấu sử dụng vốn của ngõn
hàng Chớnh vỡ vậy mà hoạt động này cần phải được chỳ trọng
2.2 Ngiệp vụ cú
Ngiệp vụ cú hay cũn gọi là hoạt động sử dụng vốn là hoạt động mang
lại lợi nhuận chủ yếu cho ngõn hàng . Những hoạt động này rất đa dạng và
phong phỳ nhưng cú thể chia thành ba nhúm bao gồm : cỏc hoạt động về
ngõn quĩ, cỏc hoạt động cho vay, cỏc hoạt động đầu tư.
a. Cỏc hoạt động về ngõn quĩ
Mục đớch của cỏc hoạt động về ngõn quĩ là nhằm đảm bảo khả năng
thanh toỏn của ngõn hàng , chớnh vỡ thế mà mỗi ngõn hàng đều cần phải cú
một mức độ dự trữ thớch hợp. Quản lý khoản mục dự trữ là một trong những
trỏch nhiệm hàng đầu của ngõn hàng , bởi xuất phỏt từ trỏch nhiệm đối với
người gửi . Ngõn hàng phải cú trỏch nhiệm thanh toỏn tiền gửi cho khỏch
hàng bất cứ lỳc nào họ muốn rỳt vỡ quyền lợi của chớnh ngõn hàng , vỡ nếu
ngõn hàng khụng thể hoàn trả cho khỏch hàng khi họ cú nhu cầu , thỡ khỏch
hàng sẽ mất lũng tin và gõy khú khăn cho cụng tỏc huy động vốn của ngõn
hàng , cũn nếu ngõn hàng hoàn trả kịp thời thỡ cú thể tạo niềm tin cho khỏch
hàng và cú thể nhận được nhiều tiền gửi, cho vay nhiều hơn.
Vỡ ngõn hàng cú ảnh hưởng lớn tới hoạt động của nền kinh tế cho nờn
cần phải cú sự kiểm soỏt chặt chẽ của nhà nước để trỏnh tỡnh trạng ngõn
hàng cho vay quỏ nhiều, mất khả năng thanh toỏn , gõy ảnh hưởng tiờu cực.
9
Thờm vào đú , hoạt động của ngõn hàng cũng tạo thờm phương tiện thanh
toỏn cho nền kinh tế , nhưng dư thừa quỏ cũng khụng tốt, cho nờn nhà nước
cần phải qui định mức dự trữ của ngõn hàng thương mại để khống chế khả
năng tạo tiền , nhằm thực hiện chớnh sỏch tiền tệ.
Như vậy khoản mục dự trữ của ngõn hàng thương mại cú thể được hỡnh
thành vỡ cỏc lý do khỏc nhau nhưng cú thể chia thành hai bộ phận bao gồm
:
- Dự trữ bắt buộc theo qui định của nhà nước
- Dự trữ tự nguyện cú thể để phục vụ khả năng thanh toỏn , hoặc
cũng cú thể do ngõn hàng khụng thể cho vay được , hoặc cũng cú thể ngõn
hang để lại để chờ cơ hội cú lợi nhuận cao hơn
Dự trữ của một ngõn hàng cú thể tồn tại dưới cỏc hỡnh thỏi : Tiền mặt ở
trong kột , tiền gửi ngõn hàng khỏc , số dư trong tài khoản của khỏch hàng ,
giấy tờ cú giỏ ngắn hạn như tớn phiếu kho bạc.
Xỏc định đỳng mức dự trữ phự hợp là một hoạt động quan trọng đối với
mỗi một ngõn hàng vỡ nếu dự trữ khụng đủ thỡ cú thể gõy mất khả năng
thanh toỏn , nhưng nếu dự trữ dư thừa thỡ khụng tận dụng được nguồn vốn ,
làm giảm lợi nhuận của ngõn hàng. Để xỏc định đỳng mức dự trữ cho ngõn
hàng phải căn cứ vào nhiều yếu tố , trước hết là dự đoỏn một cỏch tương đối
chớnh xỏc nhu cầu rỳt tiền của khỏch hàng dựa trờn việc phõn tớch những
kết quả thống kờ trước đú cũng như dựa trờn việc phõn tớch những biến
động cú thể cú của nền kinh tế , đồng thời cũng phải dựa vào luồng tiền cú
thể trở về ngõn hàng như : cỏc khoản vay đến kỡ hạn thanh toỏn , cỏc khoản
lói cú thể thu được để xỏc định mức dự trữ phự hợp. Ngoài ra cũn cần phải
10
xỏc định cỏc hỡnh thỏi dự trữ cho phự hợp sao cho cú lợi nhất cho ngõn
hàng .
b. Cỏc hoạt động cho vay
Đõy là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngõn hàng nhưng cú
độ rủi ro rất cao. Vốn mà Ngõn hàng thương mại sử dụng để cho vay chủ
yếu suất phỏt từ nguồn vốn mà ngõn hàng huy động được từ cỏc khoản tiền
nhàn rỗi trong nền kinh tế ngoài ra ngõn hàng cũn cú thể sử dụng vốn tự cú
để cho vay. Trong việc tạo ra khả năng tớn dụng, cỏc ngõn hàng thương mại
đó và đang thực hiện cỏc chức năng xó hội của mỡnh làm cho sản phẩm xó
hội tăng lờn, vốn đầu tư được mở rộng và từ đú dẫn đến lợi nhuận nhiều
hơn, đời sống kinh tế của nhõn dõn được nõng cao. Rừ ràng tớn dụng ngõn
hàng cú ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, nú tạo
ra khả năng tài trợ cho hoạt động cụng nghiệp, thương nghiệp, nụng nghiệp
của đất nước. Vỡ thế nờn mọi hoạt động cho vay của ngõn hàng đều phải
chịu sự giỏm sỏt nghiờm ngặt và phải tuõn theo những qui định của cỏc nhà
chức trỏch cũng như cỏc qui định của bản thõn ngõn hàng .
Do việc cho vay cú liờn quan chặt chẽ tới bản thõn ngõn hàng và những
khỏch hàng mà nú phục vụ nờn chớnh sỏch cho vay phải được thiết lập một
cỏch cẩn thận sau khi xem xột đến toàn bộ những yếu tố ảnh hưởng . Hoạt
động cho vay của một ngõn hàng trước hết phụ thuộc vào tỡnh hỡnh vốn của
nú, vốn của bản thõn ngõn hàng được xem như là lớp lỏ chắn cho cỏc khoản
tiền gửi của khỏch hàng, vỡ thế nờn qui mụ vốn cú ảnh hưởng tới số lượng
rủi ro mà một ngõn hàng cú thể chấp nhận được. Cỏc ngõn hàng cú qui mụ
vốn lớn cú thể cho vay với cỏc kỡ hạn dài hơnvà nhiều rủi ro tớn dụng hơn.
Sau khi đó giành một lượng tài sản thớch hợp cho dự trữ , cỏc ngõn hàng
buộc phải xem xột tới tớnh ổn định của cỏc khoản tiền gửi để tiến hành
11
hoạch định chớnh sỏch cho vay. Ngoài ra khi hoạch định chớnh sỏch cho
vay ngõn hàng cũng cần phải tớnh tới cỏc điều kiện kinh tế và những ảnh
hưởng của chớnh sỏch tài chớnh tiền tệ của quốc gia. Nếu điều kiện kinh tế
khụng thuận lợi thỡ cỏc khoản vay cũng trở nờn tự do hơn so với khi điều
kiện kinh tế khụng thuận lợi.
Chớnh sỏch cho vay hợp lý chớnh là điều kiện quyết định sự thành
cụng của một ngõn hàng , nú cho phộp ngõn hàng khai thỏc tối đa nguồn
vốn mà ngõn hàng cú và cú thể huy động được đem lại lợi nhuận tối ưu cho
ngõn hàng.
c.Cỏc hoạt động đầu tư
Khỏc với hoạt động cho vay ngõn hàng chỉ đúng vai trũ là chủ nợ,
khụng trực tiếp tham gia quỏ trỡnh sử dụng tiền mà chỉ cú thể giỏm sỏt , thỡ
khi đõu tư cỏc ngõn hàng cú thể can thiệp vào quỏ trỡnh sản xuất kinh
doanh. Hoạt động đầu tư thụng thường phải chịu rủi ro nhiều hơn hoạt động
tớn dụng nhưng lợi nhuận lại cao hơn và khụng dự tớnh trước một cỏch rừ
ràng vỡ cũn phụ thuộc vào hiệu quả của quỏ trỡnh kinh doanh.
Mục đớch của hoạt động đầu tư là nhằm cung cấp cho ngõn hàng
tớnh đa dạng , lợi nhuận , và là một khoản dự trữ thứ cấp khi cần thiết. Mỗi
ngõn hàng đều cú một chớnh sỏch đầu tư riờng bởi vỡ sẽ là khụng khụn
ngoan nếu khụng cú một hoạt động đầu tư nào ngoài khu vực nú cho vay do
một nguyờn tắc đầu tiờn , cốt yếu của hoạt động đầu tư là phõn tỏn rủi ro .
Chớnh sỏch đầu tư của một ngõn hàng phụ thuộc vào lợi nhuận , nhu cầu
thanh khoản và mức độ sẵn sàng chấp nhận rủi ro của chớnh ngõn hàng đú.
12
Cỏc hoạt động đầu tư của ngõn hàng cú thể dưới dang gúp vốn liờn
doanh hoặc ngõn hàng cũng cú thể sử dụng vốn của mỡnh để mua cỏc chứng
khoỏn trờn thị trường . Tuy nhiờn dự dưới hỡnh thức nào , và với mục đớch
nào thỡ ngõn hàng luụn phải quan tõm tới chất lượng và kỡ hạn của mỗi
khoản đầu tư đặc biệt là chất lượng vỡ hoạt động đầu tư cũng đúng gúp phần
khụng nhỏ vào lợi nhuận của ngõn hàng. Để đảm bảo chất lượng cho cỏc
khoản đầu tư ngõn hàng thương mại phải đa dạng hoỏ danh mục đầu tư
nhằm chống lại và hạn chế những rủi ro bất ngờ mà nú cú thể gặp trong hoạt
động đầu tư của mỡnh. Ngoài ra kỡ hạn của cỏc khoản đầu tư cũng là yếu tố
mà ngõn hàng cần phải quan tõm , bởi ngoài mục đớch lợi nhuận ra , những
tài sản này cũn phải hỗ trợ cho nhu cầu thanh khoản của ngõn hàng .
Chớnh sỏch đầu tư khụng những phải phự hợp với tỡnh hỡnh và nhu cầu
của bản thõn mỗi ngõn hàng mà cũn phải điều chỉnh sao cho phự hợp với
tỡnh hỡnh kinh tế và những thay đổi khỏc cú thể ảnh hưởng tới hoạt động
đầu tư như thay đổi về mặt chớnh sỏch , luật phỏp ,và tỡnh hỡnh chớnh trị
.Một chớnh sỏch đầu tư đỳng đắn là lỏ chắn an toàn cho mọi ngõn hàng
thương mại .
2.3 Nghiệp vụ trung gian
Ngày nay cựng với sự phỏt triển của khoa học cụng nghệ , với sự
hỗ trợ của những thiết bị hiện đại , những dịch vụ mà ngõn hàng cung cấp
cho khỏch hàng ngày càng phong phỳ và đa dạng . Những dịch vụ này ngày
càng mang lại nhiều lợi nhuận và đúng vai trũ quan trọng trong hoạt động
của ngõn hàng
Cựng với sự phỏt triển của sản xuất hàng húa, nghiệp vụ thanh toỏn của
ngõn hàng thương mại khụng chỉ đơn thuần là trung gian thanh toỏn mà cũn
13
quản lý cỏc phương tiện thanh toỏn một cỏch cú hiệu quả. Hiện nay ở nhiều
nước ngõn hàng đó và đang trang bị hệ thống mỏy vi tớnh và cỏc phương
tiện kỹ thuật hiện đại khỏc nhằm làm cho quỏ trỡnh thanh toỏn bự trừ, thanh
toỏn liờn hàng được thực hiện nhanh chúng, giảm bớt chi phớ và đạt độ
chớnh xỏc cao .
Ngoài hoạt động thanh toỏn Ngõn hàng thương mại cũn thực hiện một
số dịch vụ như :nhận bảo quản tài sản cho cỏ nhõn , dịch vụ chuyển tiền,
dịch vụ bảo quản vật cú giỏ , quản lý chứng từ cú giỏ , tư vấn cung cấp
thụng tin về kinh tế cho khỏch hàng ...
Những hoạt động này luụn phỏt triển cựng với sự phỏt triển của nền
kinh tế và càng khẳng định sự hữu ớch và vai trũ quan trọng của ngõn hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường.
3. Vai trũ của tớn dụng ngõn hàng
3.1 Khỏi niệm tớn dụng ngõn hàng
Ngày nay , cỏc ngõn hàng thương mại là một bộ phận khụng thể thiếu
trong đời sống kinh tế –xó hội. Thụng qua cơ chế thị trường, ngõn hàng cú
khả năng thu hỳt hầu hết những nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để
chuyển giao đỳng nơi , đỳng lỳc, phự hợp với nhu cầu vốn trong sản xuất
kinh doanh. Cỏc ngõn hàng thương mại , thực hiện việc cung cấp vốn cho
nền kinh tế thụng qua hoạt động tớn dụng , đồng thời thụng qua hoạt động
này ngõn hàng cũng thu được lợi nhuận cho mỡnh.
Về bản chất tớn dụng là một quan hệ kinh tế , trong đú cỏc chủ thể
chuyển nhượng cho nhau quyền sử dụng một lượng giỏ trị hoặc hoặc hiện
14
vật với những điều kiện do cả hai bờn thoả thuận , những điều kiện đú cú thể
là những điều kiện về lượng tiền hoặc hàng hoỏ , về thời hạn , về lói trả ,
phương thức trả , điều kiện đảm bảo.... Như vậy tớn dụng ngõn hàng thực
chất là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lưọng vốn nhất định
của ngõn hàng cho người khỏc (người đi vay) trong một khoảng thời gian
nhất định với những điều kiện cụ thể về thời gian hoàn trả và về lói suất.
Trong tất cả cỏc hỡnh thức khỏc nhau của quan hệ tớn dụng thỡ tớn
dụng ngõn hàng là loại hỡnh tớn dụng phỏt triển nhanh chúng và đa dạng
nhất . Cựng với sự phỏt triển của mọi mặt đời sống kinh tế xó hội cỏc hỡnh
thức tớn dụng ngõn hàng ngày càng trở nờn quan trọng và đỏp ứng kịp thời
nhu cầu sản xuất kinh doanh.
3.2 Cỏc loại hỡnh tớn dụng ngõn hàng
Hiện nay phạm vi hoạt động của tớn dụng ngõn hàng là khỏ rộng lớnvà
đa dạng , việc phõn loại chỉ cú tớnh chất tương đối , dựa vào những căn cứ