Báo cáo Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương – Techcombank - Thực trạng và giải pháp

Trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá phát triển như vũ bão hiện nay, hội nhập kinh tế quốc gia vào nền kinh tế khu vực và thế giới đang là một vấn đề lý luận và thực tiễn nóng bỏng, sôi động. Bên cạnh đó, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một quá trình tất yếu đối với bất kỳ một quốc gia nào muốn đạt được sự phát triển về kinh tế xã hội. Được xem như chất xúc tác cho sự phát triển thương mại quốc tế, công tác thanh toán quốc tế đã không ngừng được đổi mới và hoàn thiện, với việc đa dạng hoá các hình thức thanh toán. Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, các ngân hàng thương mại có cơ hội khẳng định mình trên trường quốc tế, tăng thu nhập và phát triển ổn định trong môi trường cạnh tranh. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng thương mại, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Techcombank, em thấy mặc dù đạt được những kết quả đáng khích lệ song qui mô hoạt động của ngân hàng vẫn còn nhỏ, các phương thức thanh toán quốc tế hiện nay của Techcombank còn ít về số lượng và hạn chế về chất lượng, lại chịu sự cạnh tranh gay gắt từ phía các ngân hàng trong nước và các ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ Globus trong toàn bộ hệ thống của Techcombank đang đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế nhằm khai thác có hiệu quả hệ thống này. Ngoài ra, việc không ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ chính là lợi thế cạnh tranh mà không chỉ Techcombank m à các ngân hàng Thương mại Cổ phần khác cũng đã nhận ra và đang thực hiện. Chính vì vậy, việc tìm ra những giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Techcombank là hết sức cần thiết, nó không những góp phần phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Techcombank nói riêng và hệ thống các Ngân hàng Thương mại nói chung mà còn thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Trên cơ sở những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài :”Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương – Techcombank : Thực trạng và giải pháp “.

pdf62 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2433 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương – Techcombank - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp ”Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương – Techcombank : Thực trạng và giải pháp “. Mục lục LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................... 3 CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN ......................... 6 QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................... 6 Bảng 1.1 .................................................................................................... 7 Kỳ phiếu .................................................................................................. 12 Thư tín dụng ( L/C ) ............................................................................... 13 Hình 1.1 Trình tự tiến hành nghiệp vụ ................................................. 15 Hình 1.2 Trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn ................................. 17 Hình 1.3 Trình tự nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ ............................ 19 Đối với người xuất khẩu: ........................................................................ 21 Đối với người nhập khẩu: ....................................................................... 22 Đối với ngân hàng: .................................................................................. 22 Đối với người xuất khẩu: ........................................................................ 23 Đối với người nhập khẩu: ....................................................................... 23 Đối với ngân hàng: .................................................................................. 23 Hình 1.4 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C ..................................... 31 3.1 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA TECHCOMBANK TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010 ..................................... 36 3.2 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010 ............................................................................................... 38 3.3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA TECHCOMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI. ................... 39 3.3.1 Đổi mới công nghệ ngân hàng nhằm phục vụ tốt hơn công tác giao dịch thanh toán quốc tế. ................................................................. 39 3.3.2 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực ............................................... 41 3.3.3 Thực hiện chính sách khách hàng phù hợp ................................. 42 3.3.4 Mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng ................................................................................ 44 3.3.5.1 Hoàn thiện quy trình thanh toán bằng phương thức chuyển tiền ........ 47 3.3.5.2 Hoàn thiện quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ .................................................................................................. 47 3.3.6 Thiết lập rộng rãi các chi nhánh và ngân hàng đại lý ................. 49 3.3.7 Phối hợp chặt chẽ các bộ phận thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu, tín dụng , thẩm định và kinh doanh ngoại tệ ........................................ 50 3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP ... 50 3.4.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ( NHNN ) ...................... 50 3.4.1.1 Quản lý ngoại hối ....................................................................... 51 3.4.1.2 Về quy chế cho vay ...................................................................... 52 3.4.1.2 Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế ................................................................................................................. 53 3.4.1.3 Tăng cường chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước..................................................................... 53 3.4.2 Kiến nghị đối với Nhà nước .......................................................... 54 3.4.2.1 Cần hoàn thiện môi trường pháp lý cho các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu ....................................................................................... 55 3.4.2.2 Hoàn thiện chính sách thương mại nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu ....................................................................................... 56 3.4.3 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu .... 58 KẾT LUẬN ............................................................................................. 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 61 I. Sách, giáo trình, báo cáo… ................................................................. 61 II. Báo, tạp chí ....................................................................................... 61 III. Các nguồn khác ................................................................................ 61 LỜI NÓI ĐẦU Trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá phát triển như vũ bão hiện nay, hội nhập kinh tế quốc gia vào nền kinh tế khu vực và thế giới đang là một vấn đề lý luận và thực tiễn nóng bỏng, sôi động. Bên cạnh đó, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một quá trình tất yếu đối với bất kỳ một quốc gia nào muốn đạt được sự phát triển về kinh tế xã hội. Được xem như chất xúc tác cho sự phát triển thương mại quốc tế, công tác thanh toán quốc tế đã không ngừng được đổi mới và hoàn thiện, với việc đa dạng hoá các hình thức thanh toán. Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, các ngân hàng thương mại có cơ hội khẳng định mình trên trường quốc tế, tăng thu nhập và phát triển ổn định trong môi trường cạnh tranh. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng thương mại, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Techcombank, em thấy mặc dù đạt được những kết quả đáng khích lệ song qui mô hoạt động của ngân hàng vẫn còn nhỏ, các phương thức thanh toán quốc tế hiện nay của Techcombank còn ít về số lượng và hạn chế về chất lượng, lại chịu sự cạnh tranh gay gắt từ phía các ngân hàng trong nước và các ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ Globus trong toàn bộ hệ thống của Techcombank đang đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế nhằm khai thác có hiệu quả hệ thống này. Ngoài ra, việc không ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ chính là lợi thế cạnh tranh mà không chỉ Techcombank mà các ngân hàng Thương mại Cổ phần khác cũng đã nhận ra và đang thực hiện. Chính vì vậy, việc tìm ra những giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Techcombank là hết sức cần thiết, nó không những góp phần phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Techcombank nói riêng và hệ thống các Ngân hàng Thương mại nói chung mà còn thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Trên cơ sở những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài :”Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương – Techcombank : Thực trạng và giải pháp “. Trong phạm vi của bài viết , em chủ yếu tìm hiểu tình hình thực tế, những vấn đề còn tồn tại trong công tác thanh toán quốc tế với ba phương thức thanh toán chủ yếu là Tín dụng chứng từ, Chuyển tiền và thanh toán nhờ thu tại Techcombank, trong đó phương thức thanh toán bằng chứng từ được tập trung hơn cả. Qua đó em xin đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Techcombank. Bố cục của bài viết ngoài phần Mở đầu và Kết luận gồm 3 chương: Chương I : Lý luận chung về thanh toán quốc tế tại các ngân hàng Thương mại. Chương II ; Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương – Techcombank. Chương III : Phương hướng và một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Techcombank. CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 KHÁI NIỆM THANH TOÁN QUỐC TẾ Thanh toán quốc tế ( TTQT) là sự chi trả bằng tiền ( ngoại tệ ) liên quan tới hoạt động mua bán hay cung ứng hàng hoá giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với các tổ chức hay cá nhân nước khác; hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nước liên quan. TTQT chính là khâu cuối cùng để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế thông qua nhiều hình thức thanh toán khác nhau. Dưới giác độ kinh tế, các quan hệ quốc tế được chia thành hai loại : quan hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch.Do đó, thanh toán quốc tế cũng bao gồm thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch. + Thanh toán mậu dịch : Phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng hoá và các dịch vụ thương mại theo giá cả quốc tế. Thông thường, thanh toán mậu dịch phải có giấy tờ kèm theo . Các bên mua bán bị ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thương mại hoặc một hình thức cam kết khác như : thư , điện giao dịch…Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng phải quy định rõ cách thức thanh toán dịch vụ thương mại, hàng hoá nhất định. + Thanh toán phi mậu dịch : là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan tới hàng hoá không có tính thương mại. Thanh toán phi mậu dịch bao gồm các chi phí của các cơ quan ngoại giao ở các nước sở tại, chi phí vận tải, chi phí đi lại của các đoàn khách Chính phủ của các tổ chức của các đoàn khách cá nhân. Dựa trên khái niệm ta có thể thấy thanh toán phi mậu dịch đơn giản hơn nhiều so với thanh toán mậu dịch, đối với ngân hàng thương mại thì thanh toán mậu dịch là đối tượng chính đặc biệt là trong chuyển kiều hối khi lượng kiều bào của mỗi quốc gia ngày càng gia tăng. Ngoài hai loại thanh toán nêu trên, trong TTQT còn có thanh toán vay nợ, viện trợ. Thực chất loại thanh toán này cũng là thanh toán mậu dịch chỉ khác là ở nguồn vốn. Thanh toán mậu dịch được thực hiện bằng vốn tự có, còn thanh toán vạy nợ hay viện trợ do nước ngoài cấp vốn.Ngày nay, hình thức thanh toán này chiếm một tỷ trọng khá lớn nhất là ở các nước bắt đầu phát triển hay các nước đang phát triển để thanh toán các khoản nợ, khoản viện trợ tới kỳ hạn hoàn trả của quốc gia. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau như tín dụng tín dụng chứng từ ( L/C), chuyển tiền bằng điện, nhờ thu, ghi sổ, hàng đổi hàng… nhưng có 3 phương thức thanh toán chủ yếu là : tín dụng chứng từ, chuyển tiền và nhờ thu.Việc áp dụng phương thức này tuỳ thuộc theo mức độ tin cậy giữa các bạn hàng. Bảng 1.1 Mức độ tin cậy Phương thức thanh toán Chi phí thanh toán Tin cậy nhiều Chuyển tiền Chi phí thấp Tin cậy vừa phải Nhờ thu Chi phí vừa Tin cậy ít Tín dụng chứng từ Chi phí cao Ngày nay khi hội nhập kinh tế và giao lưu quốc tế ngày càng trở thành một xu thế chủ yếu thì thanh toán quốc tế cũng ngày càng phát huy vai trò của mình. 1.2 VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang tiến hành xây dựng đất nước. Thông qua hoạt động TTQT, chúng ta có thể tận dụng được vốn , công nghệ nước ngoài để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đưa nền kinh tế đất nước hoà nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Hoạt động TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao đổi hàng hoá dịch vụ. Hoạt động TTQT của các ngân hàng ngày càng có vị trí quan và vai trò quan trọng, nó là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên thế giới. Hoạt động TTQT giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do vị trí địa lý của các bạn hàng thường cách xa nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng của người mua, của bên nợ, đồng thời trong điều kiện thị trường thường xuyên biến động, khả năng thanh toán của bên nợ bấp bênh, hoạt động thanh toán quốc tế sẽ giúp các nhà xuất khẩu hạn chế được rủi ro trong quá trình kinh doanh, nhờ đó sẽ thúc đẩy hoạt động xuát nhập khẩu phát triển. Đối với ngân hàng thương mại, việc mở rộng thanh toán quốc tế có vị trí hết sức quan trọng. Đây không phải là một dịch vụ thuần tuý mà còn được coi là một dịch vụ không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động khác phát triển . Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng có nhu cầu giao dịch kinh doanh quốc tế.Trên cơ sở đó ngân hàng phát triển được các dịch vụ như huy động ngoại tệ, đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác, nhờ đó qui mô hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn. Tóm lại, trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, trong xu thế toàn cầu hoá, hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần tăng thu nhập ,uy tín và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. 1.3 CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 1.3.1 Hối phiếu 1.3.1.1 Khái niệm Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho người cầm hối phiếu. Hối phiếu có những đặc điểm như sau:  Tính trừu tượng của hối phiếu: Trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ tín dụng, tức là nguyên nhân gây ra việc lập hối phiếu, mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả và nội dung có liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu cũng không bị ràng buộc do nguyên nhân gì sinh ra hối phiếu. Một khi tách ra khỏi hợp đồng đến tay người thứ ba thì hồi phiếu trở thành một trái vụ độc lập, chứ không phải trái vụ sinh ra từ hợp đồng. Hay nói một cách khác, nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là trừu tượng.  Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu: Người trả tiền hối phiếu phải trả tiền theo đúng nội dung ghi trên tờ phiếu. Người trả tiền không thể viện những lý do riêng của mình với người ký phát phiếu, người ký hậu mà từ chối trả tiền, trừ trường hợp hối phiếu được lập ra trái với đạo luật chi phối nó.  Tính lưu thông của hối phiếu. Hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời hạn cuả nó. Sở dĩ có được đặc điểm này, bởi vì hối phiếu là lệnh đòi tiền của người này đối với người khác, hối phiếu có một trị giá tiền nhất định, có một thời hạn nhất định, thời hạn này thường là ngắn hạn và được người trả tiền chấp nhận. Tóm lại nhờ vào tính trừu tượng và tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu, mà hối phiếu có được tính lưu thông. 1.3.1.2 Phân loại hối phiếu.  Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, người ta chia hối phiều làm ba loại: + Hối phiếu trả tiền ngay: người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do người cầm phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ. + Hối phiếu trả tiền sau một số ngày nhất định, thường từ 5-7 ngày: người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do người cấm phiếu xuất trình thì tiến hành ký chấp nhận trả tiền, sau đó từ 5-7 ngày thì trả tiền tờ hối phiếu đó. + Hối phiếu có kỳ hạn: sau một thời gian nhất định ghi trên hối phiếu, người trả tiền hối phiếu phải trả tiền ghi trên hối phiếu, hoặc tính từ ngày chấp nhận hối phiếu, ngày ký phát hối phiếu, hoặc tính từ một ngày khác quy định cụ thể. Việc trả tiền cũng có thể phải thực hiện vào một ngày quy định cụ thể trong tương lai.  Căn cứ vào hối phiếu có kèm chứng từ hay không có thể được chia làm hai loại: + Hối phiếu trơn: Loại hối phiếu này được gửi đến đòi tiền người trả tiền không có kèm theo điều kiện có liên quan đến việc trao chứng từ hàng hoá. Trong thanh toán quốc tế, hối phiếu này được dùng để thu tiền cước phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng v.v... hoặc dùng để đòi tiền mua hàng của ngững thương nhân nhập khẩu tin cậy. + Hối phiếu kèm chứng từ: loại hối phiếu này được gửi đến cho người nhập khẩu có kèm theo chứng từ hàng hóa. Hối phiếu kèm chứng từ có hai loại. Loại hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay (Documents against payment - viết tắt là D/P) và loại hối phiếu kèm chứng từ chấp nhận thanh toán (Documents against acceptance - viết tắt là D/A).  Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu có thể chia làm ba loại: + Hối phiếu đích danh: là loại hối phiếu ghi rõ tên người hưởng lợi hối phiếu không kèm theo điều khoản theo lệnh. Ví dụ: hối phiếu ghi như sau “Sau khi nhìn thấy hối phiếu này trả cho ông X một số tiền là...”. Hối phiếu đích danh không chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu theo luật định. + Hối phiếu theo lệnh: loại hối phiếu chi trả theo lệnh của người hưởng lợi hối phiếu. Ví dụ ghi như sau: “Sau khi nhìn thấy hối phiếu này , trả theo lệnh của ông X một số tiền là...”. Hối phiếu theo lệnh có thể được chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu theo luật định. Đây là loại hối phiếu được sử dụng rộng rãi trong thanh toàn quốc tế. + Hối phiếu trả cho người cầm phiếu( to bearer bill).  Căn cứ vào người ký phát hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm hai loại: + Hối phiếu thương mại là hối phiếu do người xuất khẩu ký phát đòi tiền người nhập khẩu trong nghiệp vụ về thanh toán hàng hoá xuất khẩu hoặc dịch vụ cung ứng. + Hối phiếu ngân hàng là hối phiếu do ngân hàng phát ra lệnh cho đại lý của mình thanh toán một số tiền nhất định cho người hưởng lợi chỉ định trên hối phiếu. 1.3.2 Séc trong thanh toán quốc tế 1.3.2.1 Khái niệm Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định, bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản. Đối với người có tiền mở tại ngân hàng một tài khoản, ngân hàng sẽ cấp cho người gửi tiền một quyển séc. Mỗi lần muốn rút tiền ra thì viết một tờ séc đưa đến ngân hàng để lĩnh tiền. 1.3.2.2 Phân loại séc trong thanh toán quốc tế - Séc vô danh (cheque to bearer): Là loại séc không ghi tên người hưởng lợi, chỉ ghi câu “Trả cho người cầm séc” (Pay to the bearer). Đối với loại séc này, ai cầm được séc đều có thể lĩnh được tiền. - Séc đích danh (nominal cheque): Loại séc chỉ định rõ tên người được hưởng và chỉ có người này mới được lĩnh tiền. - Séc theo lệnh (cheque to order): Loại séc ghi “trả theo lệnh” của người hưởng lợi. Séc này được chuyển nhượng bằng hình thức ký hậu, vì vậy séc theo lệnh được dùng phổ biến trong thanh toán quốc tế. - Séc gạch chéo (crossed cheque): Là loại séc trên mặt trước của nó có hai gạch chéo song song với nhau từ góc này sang góc kia của tờ séc. Mục đích của gạch chéo là dùng để chuyển khoản qua ngân hàng để không rút tiền mặt. Có hai loại séc gạch chéo: + Séc gạch chéo không tên (séc gạch chéo thường ) : giữa hai gạch chéo song song không ghi tên ngân hàng lĩnh hộ. + Séc gạch chéo có ghi tên ( séc gạch chéo đặc biệt ) : giữa hai gạch song song có ghi tên một ngân hàng nào đó. Theo đó, chỉ có ngân hàng đó mới có quyền lĩnh hộ tiền mà thôi. Séc không ghi tên có thể chuyển thành séc có tên nhưng séc có tên không thể chuyển thành séc gạch chéo không ghi tên bằng cách xoá tên đi được. - Séc chuyển khoản: Là loại séc mà ngân hàng phải trích tiền từ tài khoản của con nợ sang tài khoản của chủ nợ. Séc chuyển khoản không thể chuyển nhượng và không lĩnh được tiền mặt. - Séc xác nhận: Là loại séc được ngân hàng xác nhận việc trả tiền. Mục đích của séc xác nhận là nhằm đảm bảo khả năng chi trả của tờ séc và chống việc phát hành séc khống. - Séc du lịch: Là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất cứ chi nhánh hay ở đại lý của ngân hàng đó ở trong hay ngoài nước. Kỳ phiếu Kỳ phiếu là một chứng từ cam kết trả tiền vô điề
Tài liệu liên quan