Một trong những xu thế phát triển kinh tế mạnh mẽ nhất hiện nay là xu
thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới. Đây là một quá trình tất yếu của
sự phát triển kinh tế - xã hội trên toàn thế giới, trong đó các hàng rào thuế
quan và mậu dịch dần dần bị xóa bỏ. Với điều kiện hội nhập này thì hoạt động
xuất nhập khẩu diễn ra ngày càng sôi động với nhiều loại hàng hóa, dịch vụ
và dưới nhiều hình thức khác nhau.
Ở Việt Nam hiện nay, Đảng và Nhà nước luôn chú trọng các biện pháp
để phát triển hoạt động xuất nhập khẩu, hàng năm chiếm 70%GDP của cả
nước. Để thực hiện được chủ trương trên, hệ thống ngân hàng thương mại
trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
(NHNo & PTNT) cần nhận thức đúng đắn vai trò và phát triển hơn nữa hoạt
động thanh toán quốc tế; bởi đây là một trong những điều kiện quan trọng
nhằm phát triển hoạt động thương mại quốc tế của một nước.
Ngay từ khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào kinh tế thế giới bằng việc
gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, NHNo & PTNT Việt Nam đã
nhận thấy nhiều cơ hội lớn để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Từ đó
Ngân hàng đã có đề án đổi mới hoạt động dịch vụ này trên toàn hệ thống. Chi
nhánh NHNo & PTNT Thăng Long là một trong các chi nhánh lớn nhất thuộc
hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, do đó nơi đây đã được chọn làm một
trong những nơi thực hiện đề án đổi mới trên để phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế.
Trong hoạt động thanh toán quốc tế thì thanh toán xuất nhập khẩu bằng
phương thức tín dụng chứng từ là một hoạt động nổi bật và chiếm tỷ trọng lớn
nhất tại Chi nhánh Thăng Long. Với lý do trên em chọn đề tài nghiên cứu:
“Phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long”.
85 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1935 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
“Phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long”.
MỤC LỤC
trang
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 1
LỜI NÓI ĐẦU 2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 4
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại 4
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 4
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 5
1.2 Thanh toán quốc tế 6
1.2.1 Khái niệm thanh toán quốc tế 6
1.2.2 Các yếu tố cơ bản của thanh toán quốc tế 7
1.2.2.1 Chủ thể tham gia thanh toán quốc tế 7
1.2.2.2 Tiền tệ chủ yếu sử dụng trong thanh toán quốc tế 8
1.2.2.3 Thời gian thanh toán quốc tế 11
1.2.2.4 Phương tiện thanh toán quốc tế: 13
1.2.2.5 Đặc điểm, vai trò của thanh toán quốc tế 14
1.2.3 Các phương thức thanh toán quốc tế 15
1.2.3.1 Phương thức chuyển tiền: 16
1.2.3.2 Các phương thức thanh toán (PTTT) còn lại 17
1.3 Phương thức tín dụng chứng từ 20
1.3.1 Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ 20
1.3.2 Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ 22
1.3.3 Nội dung chủ yếu của thư tín dụng chứng từ 23
1.3.4 Quy trình chung của thanh toán tín dụng chứng từ 25
1.3.5 Các loại thư tín dụng 26
1.3.6 Các văn bản pháp lý thông dụng của tín dụng chứng từ 28
1.3.6.1 Các quy tắc thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ UCP 29
1.3.6.2 Bản phụ trương về việc xuất trình chứng từ điện tử eUCP 30
1.3.6.3 Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ theo
thư tín dụng ISBP 30
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán theo
phương thức tín dụng chứng từ 31
1.4.1 Nhân tố khách quan 31
1.4.2 Nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THĂNG LONG 34
2.1 Giới thiệu tổng quan về Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long 34
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Thăng Long 34
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 3 năm gần đây 37
2.1.2.1 Nguồn vốn 37
2.1.2.2 Dư nợ 40
2.1.2.3 Một số hoạt động, dịch vụ khác 43
2.1.2.4 Kết quả tài chính 49
2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Thăng Long 51
2.2.1 Quy trình mở và thanh toán L/C tại Chi nhánh Thăng Long 51
2.2.2 Một số chỉ tiêu chính 53
2.3 Đánh giá hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng
phương thức tín dụng chứng từ 57
2.3.1 Kết quả đạt được 57
2.3.2 Hạn chế 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THĂNG LONG 65
3.1 Phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh
năm 2009 của Chi nhánh Thăng Long 65
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Thăng Lon g 66
3.2.1 Bám sát thị trường, theo dõi sự biến động tỷ giá 66
3.2.2 Tích cực marketing mở rộng phạm vi khách hàng 67
3.2.3 Củng cố sự liên kết giữa các phòng ban trong toàn Chi nhánh 70
3.2.4 Tiếp tục công tác đào tạo và tự đào tạo cán bộ 71
3.2.5 Hiện đại hóa công nghệ trong ngân hàng 72
3.3 Một số kiến nghị 73
3.3.1 Đối với NHNo & PTNT Việt Nam 73
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 74
3.3.2.1 Phát triển thị trường tiền tệ và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 74
3.3.2.2 Gia tăng quỹ dự trữ ngoại tệ quốc gia, đa dạng hóa nguồn
dự trữ ngoại tệ 76
3.3.3 Đối với Chính phủ 77
3.3.3.1 Tạo hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động thanh toán quốc tế 77
3.3.3.2 Tạo môi trường thuận lợi cho công tác xuất nhập khẩu 78
III – KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Một số nhân tố của phương thức chuyển tiền
Bảng 1.2: So sánh các phương thức thanh toán quốc tế
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán L/C
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Chi nhánh Thăng Long
Bảng 2.1: Tổng nguồn và cơ cấu nguồn vốn qua các năm 2006 – 2008
Bảng 2.2: Tổng dư nợ và cơ cấu dư nợ qua các năm 2006 – 2008
Bảng 2.3: Kết quả tài chính qua các năm 2006 – 2008
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh ngoại tệ qua các năm 2006 – 2008
Bảng 2.5: Thu – chi phí mua bán USD với Trung ương
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động chuyển tiền qua các năm 2006 - 2008
Bảng 2.7: Phân loại hoạt động chuyển tiền theo mục đích
Bảng 2.8: Kết quả hoạt động thanh toán nhờ thu
Bảng 2.9: Kết quả hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu
Bảng 2.10: Kết quả hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu
Bảng 2.11: Giá trị trung bình 1 món thuộc hoạt động thanh toán L/C xuất
Bảng 2.12: Tổng hợp hoạt động thanh toán L/C xuất nhập khẩu
Biểu đồ 2.1: Thu phí từ hoạt động thanh toán quốc tế
Bảng 2.13: Biểu phí của một số sản phẩm, dịch vụ ở Agribank
LỜI NÓI ĐẦU
Một trong những xu thế phát triển kinh tế mạnh mẽ nhất hiện nay là xu
thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới. Đây là một quá trình tất yếu của
sự phát triển kinh tế - xã hội trên toàn thế giới, trong đó các hàng rào thuế
quan và mậu dịch dần dần bị xóa bỏ. Với điều kiện hội nhập này thì hoạt động
xuất nhập khẩu diễn ra ngày càng sôi động với nhiều loại hàng hóa, dịch vụ
và dưới nhiều hình thức khác nhau.
Ở Việt Nam hiện nay, Đảng và Nhà nước luôn chú trọng các biện pháp
để phát triển hoạt động xuất nhập khẩu, hàng năm chiếm 70%GDP của cả
nước. Để thực hiện được chủ trương trên, hệ thống ngân hàng thương mại
trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
(NHNo & PTNT) cần nhận thức đúng đắn vai trò và phát triển hơn nữa hoạt
động thanh toán quốc tế; bởi đây là một trong những điều kiện quan trọng
nhằm phát triển hoạt động thương mại quốc tế của một nước.
Ngay từ khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào kinh tế thế giới bằng việc
gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, NHNo & PTNT Việt Nam đã
nhận thấy nhiều cơ hội lớn để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Từ đó
Ngân hàng đã có đề án đổi mới hoạt động dịch vụ này trên toàn hệ thống. Chi
nhánh NHNo & PTNT Thăng Long là một trong các chi nhánh lớn nhất thuộc
hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, do đó nơi đây đã được chọn làm một
trong những nơi thực hiện đề án đổi mới trên để phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế.
Trong hoạt động thanh toán quốc tế thì thanh toán xuất nhập khẩu bằng
phương thức tín dụng chứng từ là một hoạt động nổi bật và chiếm tỷ trọng lớn
nhất tại Chi nhánh Thăng Long. Với lý do trên em chọn đề tài nghiên cứu:
“Phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long”.
Bằng phương pháp tổng hợp, thống kê, việc nghiên cứu đề tài này
nhằm mục đích làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động thanh
toán quốc tế bằng L/C tại nơi em thực tập là Chi nhánh Thăng Long. Từ đó đề
xuất một vài giải pháp để giúp Chi nhánh tham khảo, hoàn thiện và phát triển
hơn nữa hoạt động này trong thời gian tới.
Để đạt được các mục tiêu trên, bài viết gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về thanh toán theo phương thức tín dụng
chứng từ.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long
- Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng
Long.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức có vai trò quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Các ngân hàng thương
mại có mặt khắp nơi trên toàn thế giới, khách hàng của họ là cá nhân, hộ gia
đình, doanh nghiệp và thậm chí là cả Chính phủ.
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính có các nghiệp vụ
chính là nhận tiền gửi, cho vay và là trung gian thanh toán của nền kinh tế.
Định nghĩa trên cho thấy 3 chức năng chính của ngân hàng thương mại
là: trung gian tài chính, tạo phương tiện thanh toán và trung gian thanh toán.
Các ngân hàng thương mại thực hiện vai trò trung gian tài chính thông qua
hút vốn trong xã hội bằng cách phát hành các loại tiền gửi (tiền gửi thanh
toán, tiền gửi có kỳ hạn…), sau đó dùng vốn này để cho vay. Không chỉ như
vậy, tổ chức này còn phát hành giấy nhận nợ, do nó có một số ưu điểm nên
chúng đã trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp
nhận. Từ đó chức năng tạo phương tiện thanh toán được thực hiện. Ngoài ra,
để việc thanh toán diễn ra một cách nhanh chóng và thuận tiện với chi phí
thấp, ngân hàng còn cung cấp cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như
thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, các loại thẻ… Vì vậy, họ không chỉ thanh
toán được trong nước mà còn có thể thanh toán được với đối tác nước ngoài
thông qua các trung tâm thanh toán quốc tế. Như vậy, chức năng cuối cùng là
làm trung gian thanh toán đã được ngân hàng thương mại thực hiện.
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cung cấp rất nhiều sản phẩm, dịch vụ cho khách
hàng trong đó có một số hoạt động chính sau:
Cho vay: đây là hoạt động mang lại nguồn thu lớn nhất cho các ngân
hàng. Hoạt động này giúp cho những người thiếu vốn trong nền kinh tế có
tiền để tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của người dân... Ta có thể kể đến một số hình thức cho vay sau: chiết
khấu thương phiếu, tài trợ dự án, cho vay tiêu dùng...
Nhận tiền gửi: để có tiền cho vay ngân hàng đã cho ra đời nhiều hình
thức để huy động được tiền. Phương pháp phổ biến được các tổ chức tín dụng
này áp dụng đó là trả lãi cho các khoản tiền gửi để bù đắp cho khách hàng về
việc họ sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng hiện tại.
Mua bán ngoại tệ: ngân hàng có thể đứng ra mua bán ngoại tệ cho
khách hàng hoặc cho chính bản thân ngân hàng để được hưởng phí dịch vụ và
chênh lệch tỷ giá.
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: ngân hàng sẽ
thực hiện thanh toán hộ cho doanh nghiệp và người dân khi họ có yêu cầu với
điều kiện đã mở tài khoản tại đây. Việc này không chỉ làm tăng số tiền mà
ngân hàng huy động được mà còn giúp cho khách hàng được hưởng thêm các
tiện ích khi không dùng tiền mặt (như an toàn, nhanh chóng, chính xác...).
Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: nhu cầu chi tiêu của Chính phủ
rất lớn, trong khi đó ngân hàng thương mại lại có khả năng huy động vốn và
cho vay với khối lượng lớn. Do đó, muốn được thành lập thì các ngân hàng
phải chịu sự kiểm soát và cam kết tài trợ một phần cho các hoạt động của
Chính phủ khi có nhu cầu.
Một số hoạt động khác: bảo quản vật có giá, cho thuê, tư vấn, cung cấp
dịch vụ đại lý, bảo hiểm, môi giới đầu tư chứng khoán.
1.2 Thanh toán quốc tế
Mỗi quốc gia có điều kiện địa lý, tự nhiên, trình độ phát triển xã hội và
khoa học khác nhau, do đó sự phát triển kinh tế cũng như các nhu cầu của
người dân về cơ sở vật chất trong các quốc gia cũng khác nhau. Trước sự đòi
hỏi ngày càng phong phú về chất và đa dạng về lượng mà chỉ giới hạn ở mỗi
một quốc gia thì chắc chắn không thể đáp ứng đủ, hoạt động thương mại quốc
tế trong đó có thanh toán quốc tế đã ra đời.
1.2.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Xuất phát từ thực tiễn, các hoạt động trao đổi, buôn bán diễn ra thường
xuyên và ngày càng phát triển hơn. Ban đầu chỉ có nhà buôn tham gia vào
hoạt động này, họ tự thống nhất với nhau địa điểm, loại tiền hoặc vật chất trao
đổi... Sau đó có thêm các chủ thể khác mà có thể kể đến như các trung gian tài
chính, người vận chuyển, nhà bảo hiểm... Đặc biệt việc trao đổi giữa các quốc
gia với nhau làm phát sinh các khoản thu chi trong từng giao dịch, hoạt động
này phụ thuộc vào quy định thống nhất giữa hai nước, đó là: thanh toán quốc
tế.
Vậy “thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền
hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế
giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa
một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của
các nước liên quan”.
Sự khác nhau lớn nhất giữa thanh toán quốc tế và thanh toán quốc nội
chính là yếu tố ngoại quốc: chủ thể tham gia thanh toán quốc tế nhất thiết phải
có ít nhất một bên là người không cư trú, tiền tệ được sử dụng là ngoại tệ đối
với một trong hai quốc gia; còn hàng hóa thì thông thường được luân chuyển
ra khỏi biên giới một quốc gia… Hơn nữa, hoạt động thanh toán quốc tế chứa
đựng nhiều rủi ro hơn so với hoạt động thanh toán quốc nội do hoạt động này
diễn ra trong một không gian lớn, thời gian thanh toán dài, liên quan đến
nhiều bên tham gia (ít nhất là hai quốc gia), chịu sự điều chỉnh của nhiều
nguồn luật.
1.2.2 Các yếu tố cơ bản của thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là một hoạt động phức tạp, bao gồm nhiều bên tham
gia, nhiều cách thức, phương tiện thanh toán. Do đó để nghiên cứu kỹ hơn
hoạt động này ta cần tìm hiểu các yếu tố cơ bản có trong thanh toán quốc tế
1.2.2.1 Chủ thể tham gia thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế có các chủ thể sau tham gia vào quá trình
này đó là:
Ngân hàng trung ương đóng vai trò là người thay mặt Chính phủ ký kết
các hiệp định, điều ước quốc tế, luật quốc tế về tiền tệ và tín dụng. Đồng thời
đây cũng là Ngân hàng tổ chức, điều hành, quản lý các ngân hàng thương mại
trong hoạt động tiền tệ và thanh toán quốc tế.
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính quan trọng tham gia
vào hoạt động thanh toán quốc tế. Với mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc, và
có mối quan hệ ngân hàng đại lý với hầu khắp các ngân hàng khác trên thế
giới, ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian thanh toán, chuyển tiền
cho các bên tham gia. Ngoài ra, tổ chức tài chính này còn hỗ trợ, thúc đẩy
thanh toán quốc tế được diễn ra nhanh chóng hơn do họ có thể cho các hãng
buôn, doanh nghiệp xuất nhập khẩu vay tiền mua hàng hóa, hoặc đứng ra bảo
lãnh cho bên mua hàng để đảm bảo hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra
thuận lợi và ít rủi ro hơn.
Ngoài hai chủ thể trên còn có các chủ thể khác như: pháp nhân, thể
nhân kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ... hãng bảo hiểm, vận tải...
Tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế họ sẽ là người ủy thác cho ngân
hàng thu hộ các khoản phải thu và chi hộ những khoản phải thu.
1.2.2.2 Tiền tệ chủ yếu sử dụng trong thanh toán quốc tế
*) Việc lựa chọn đồng tiền nào trong thanh toán quốc tế sẽ phụ thuộc
vào sự thỏa thuận của hai bên tham gia mua bán trao đổi hàng hóa với nhau.
Tuy nhiên để thống nhất thì nhất thiết phải phân loại tiền tệ trong thanh toán.
- Căn cứ vào phạm vi sử dụng tiền tệ thì chia thành:
Tiền tệ thế giới (World currency): là tiền tệ được tất cả các quốc gia
trên thế giới thừa nhận làm phương tiện thanh toán quốc tế và dự trữ quốc tế,
mà không cần có sự thừa nhận trong một văn bản, Hiệp định nào. Hiện nay
chưa có một đồng tiền nào có thể thay thế vàng đóng vai trò tiền tệ thế giới.
Tiền tệ quốc tế (International currency): là tiền tệ chung của một khối
kinh tế hay tiền của hiệp định quốc tế. Ví dụ: USD, SDR, EUR...
Tiền tệ quốc gia (National currency): là tiền tệ của một nước riêng biệt.
Ví dụ: VND, JPY, GBP...
- Căn cứ vào sự chuyển đổi tiền tệ thì chia thành:
Tiền tự do chuyển đổi (Free convertible currency): là đồng tiền của một
quốc gia này có thể đổi sang đồng tiền của quốc gia khác qua hệ thống ngân
hàng nước đó mà không cần giấy phép. Căn cứ vào 3 yếu tố: chủ thể chuyển
đổi, mức độ chuyển đổi, nguồn thu nhập tiền tệ mà có thể chia tiếp thành tiền
tệ tự do chuyển đổi toàn bộ và tự do chuyển đổi từng phần. Ví dụ: đồng tiền
tự do chuyển đổi toàn bộ như USD, EUR, CHF..., với Việt Nam đồng tiền tự
do chuyển đổi từng phần như THB, INR, KRW...
Tiền tệ chuyển khoản (Tranferable currency): là tiền tệ ghi trên tài
khoản, thông qua hệ thống tài khoản mở tại ngân hàng, tiền được chuyển từ
tài khoản này sang tài khoản khác khi có yêu cầu mà không cần giấy phép.
Như vậy, tiền tệ chuyển khoản chỉ có thể chuyển nhượng quyền sở hữu từ
người này sang người khác mà không thể tự do chuyển đổi sang đồng tiền
khác.
Tiền tệ song biên (Clearing currency): là tiền tệ ghi trên tài khoản, được
quy định trong hiệp định thanh toán bù trừ được ký kết giữa Chính phủ hai
nước với nhau. Loại tiền này không được chuyển đổi cũng như chuyển khoản
mà chỉ được ghi Nợ và ghi Có, cuối năm sẽ tiến hành bù trừ. Bên nào dư Nợ
sẽ phải trả bên kia một khoản tiền, cách thức chi trả được quy định trong hiệp
định đã ký kết.
- Căn cứ vào hình thức tồn tại của đồng tiền thì chia thành:
Tiền mặt (Cash): là tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng trung ương
(hoặc Kho bạc nhà nước) của các quốc gia in ấn, phát hành. Tỷ trọng của loại
tiền này trong thanh toán quốc tế không đáng kể.
Tiền tín dụng (Credit currency): là tiền ghi sổ, tiền trên tài khoản. Loại
tiền này chiếm tỷ trọng rất lớn trong thanh toán.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng đồng tiền thì chia thành:
Tiền tính toán (Account currency): là tiền tệ được dùng để thể hiện giá
cả cũng như tổng giá trị của hợp đồng mua bán giữa các bên.
Tiền thanh toán (Payment currency): là tiền tệ được dùng để thanh toán
nợ hoặc thanh toán cho các hợp đồng đã được ký kết.
*) Đồng tiền nào được lựa chọn sử dụng trong thanh toán quốc tế là do
sự thỏa thuận giữa 2 bên mua – bán, tuy vậy còn bị phụ thuộc vào các nhân tố
như: tương quan so sánh trong quan hệ ngoại thương, vị trí của đồng tiền
được lựa chọn tại thời điểm giao dịch, và đặc biệt là tập quán sử dụng đồng
tiền trong việc mua bán một số mặt hàng – ví dụ: dầu thô thường sử dụng
USD, kim loại màu sử dụng GBP...
Nhìn chung trong thanh toán quốc tế bên nào cũng muốn chọn đồng
tiền của nước mình làm tiền tệ thanh toán bởi qua đó vị thế của đồng tiền
nước mình được nâng cao trên thị trường tiền tệ quốc tế. Hơn nữa việc này
còn giúp cho bên đó chủ động hơn trong việc thanh toán và giảm thiểu rủi ro
khi tỷ giá ngoại tệ biến động.
*) Trong bối cảnh hiện nay, giá cả các mặt hàng luôn thay đổi, cơ chế
tỷ giá thả nổi được hầu hết các quốc gia thực hiện do đó các khoản phải thu,
phải trả bằng ngoại tệ bị biến động. Để giảm thiểu rủi ro tỷ giá, để tránh việc
giá trị tiền tệ được nhận khác với giá trị hàng hóa đã trao, các bên tham gia
thanh toán có thể ký kết với nhau một trong các điều kiện đảm bảo hối đoái
sau:
Điều kiện đảm bảo bằng vàng: hình thức thông dụng nhất là loại tiền tệ
đã được chọn để sử dụng trong thanh toán sẽ được đảm bảo bằng vàng, tức là
xác định giá vàng theo đồng tiền này. Như vậy khi giá vàng thay đổi thì giá
hàng hóa và tổng giá trị ghi trong hợp đồng mua bán cũng sẽ được điều chỉnh
tương ứng.
Điều kiện đảm bảo bằng ngoại hối: thay cho vàng ở trên, đồng tiền
được chọn sẽ được xác định tỷ giá theo một đồng tiền khác tương đối ổn định.
Trước một ngày thanh toán lấy lại tỷ giá giữa 2 đồng tiền này để xem xét sự
biến động.
Tuy nhiên hạn chế của điều kiện này là không tránh được tình trạng cả
2 đồng tiền cùng lên giá, hoặc cùng xuống giá thì tỷ giá xác định sẽ không
thay đổi. Do đó để hạn chế nhược điểm trên ta có thể sử dụng biện pháp đảm
bảo hỗn hợp, tức là đầu tiên 2 bên cùng thỏa thuận lựa chọn ra đồng tiền để
thanh toán, sau đó lựa chọn tiếp đồng tiền tương đối ổn định và xác định giá
vàng theo đồng tiền này.
Điều kiện đảm bảo theo “rổ” tiền tệ: trong điều kiện hiện nay thì bản
thân giá vàng cũng luôn biến động, do đó để hạn chế nhược điểm trên các bên
tham gia thanh toán không lựa chọn một loại tiền tệ, hay vàng để đảm bảo mà
thay vào đó là một “rổ” tiền tệ. Một “rổ” này sẽ bao gồm nhiều loại ngoại tệ
mạnh, tương đối ổn định tại thời điểm giao dịch, sau đó sẽ xác định tỷ giá
trung bình của cả “rổ” với đồng tiền ban đầu của hợp đồng ký kết. Tương tự
như cách trên, trước một ngày kết thúc hợp đồng thanh toán lấy lại tỷ giá này.
Điều