Qua quá trình thực hiện đổi mới kinh tế, chúng ta đãkhẳng định được những thành
tựu to lớn trong phát triển kinh tế xqx hội. Tốc độ tăng trưởng đạt khá cao, Việt
Nam đãra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Đời sống của nhân dân ngày càng được
cảithiện và bước vào thời kỳ mới như Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đãchỉ
rõ: “ thời kỳ tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá
thực hiện mục tiêu dân giầu nước mạnh xã hội công bằng văn minh vững bước đi
nên chủ nghĩa xã hội ”. Trong những thành tựu đó, bước phát triển có hiệu quả cuả
công tác tài chính ngân hàng, hoạt động của ngân hàng trong những năm qua đãgóp
phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước: ổn định tiền tệ, kìm ch ế lạm phát.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, cácdoanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ
của các quy luật kinh tế khách quan: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu,.do vậy
nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tính linh hoạt cho các sản phẩm, thích hợp với
th ị hiếu người tiêu dùng, đồng thời doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng lao động,
củng cố và hoàn thiện cơchế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán, cải tiến
máy móc thiết bị, đổi mới dây chuyền, mở rộng quy mô sản xuất hợp lý nhằm đạt
được hiệu quả kinh tế cao theo luật chung của thị trường thì mới đứng vững trong
cạnh tranh. Để thực hiện được những hoạt động trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có
mội khối lượng vốn lớn nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của mình. Và để giải
quy ết khó khăn này doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn, thông qua
hoạt động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn rất lớn cho việc sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Do
đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền, nó không chuyển giao quyền sở hữu
mà nó chỉchuy ển giao quyền sử dụng cho người vay, do đó độ rủi ro thất thoát vốn
của ngân hàng vẫn là nguy cơth ường xuyên khi ngân hàng bỏ vốn ra cho vay khi
chưa thu hồi đúng hạn cả vốn lẫn lãi. Để không xẩy ra điều trên thì ngân hàng phải
theo dõi quá trình chovay, thu nợ, thu lãi chặt chẽ, đây chính là công việc của kế
toán cho vay trong ngân hàng. Đây là nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn
trong công tác kế toán tại ngân hàng.
55 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2160 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán cho vay và các yêu cầu chặt chẽ trong các thủ tục hóa đơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Kế tóan cho vay và các yêu cầu chặt chẽ
trong các thủ tục hóa đơn
Lời nói đầu
Qua quá trình thực hiện đổi mới kinh tế, chúng ta đã khẳng định được những thành
tựu to lớn trong phát triển kinh tế xqx hội. Tốc độ tăng trưởng đạt khá cao, Việt
Nam đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Đời sống của nhân dân ngày càng được
cải thiện và bước vào thời kỳ mới như Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã chỉ
rõ: “ thời kỳ tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá
thực hiện mục tiêu dân giầu nước mạnh xã hội công bằng văn minh vững bước đi
nên chủ nghĩa xã hội ”. Trong những thành tựu đó, bước phát triển có hiệu quả cuả
công tác tài chính ngân hàng, hoạt động của ngân hàng trong những năm qua đã góp
phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước: ổn định tiền tệ, kìm chế lạm phát.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ
của các quy luật kinh tế khách quan: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu,...do vậy
nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tính linh hoạt cho các sản phẩm, thích hợp với
thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng lao động,
củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán, cải tiến
máy móc thiết bị, đổi mới dây chuyền, mở rộng quy mô sản xuất hợp lý nhằm đạt
được hiệu quả kinh tế cao theo luật chung của thị trường thì mới đứng vững trong
cạnh tranh. Để thực hiện được những hoạt động trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có
mội khối lượng vốn lớn nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của mình. Và để giải
quyết khó khăn này doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn, thông qua
hoạt động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn rất lớn cho việc sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Do
đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền, nó không chuyển giao quyền sở hữu
mà nó chỉ chuyển giao quyền sử dụng cho người vay, do đó độ rủi ro thất thoát vốn
của ngân hàng vẫn là nguy cơ thường xuyên khi ngân hàng bỏ vốn ra cho vay khi
chưa thu hồi đúng hạn cả vốn lẫn lãi. Để không xẩy ra điều trên thì ngân hàng phải
theo dõi quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi chặt chẽ, đây chính là công việc của kế
toán cho vay trong ngân hàng. Đây là nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn
trong công tác kế toán tại ngân hàng.
Với nền kinh tế thị trường như hiện nay thì mọi người được tự do sản xuất kinh
doanh kể cả doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, cá thể. Vậy nên
thành phần kinh tế quốc doanh ngày càng được phát triển, nhu cầu vốn ngày càng
tăng lên, nên việc cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng chiếm tỉ
trọng lớn chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng dẫn đến rủi ro thất thoát
vốn của ngân hàng là không thể tránh khỏi. Do vậy công tác kế toán cho vay các
đơn vị ngoài quốc doanh ngày càng phức tạp và khó khăn.
Hiện nay các ngân hàng đang từng bước đổi mới nghiệp vụ tín dụng để hoàn thiện
hơn nữa nghiệp vụ này nhằm đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng. Để thực hiện tốt
nghiệp vụ tín dụng này thì phải tổ chức tốt nghiệp vụ kế toán cho vay, bởi kế toán
cho vay làm nhiệm vụ ghi chép phản ánh toàn bộ việc cho vay, thu nợ, theo dõi thu
nợ đều thuộc nghiệp vụ tín dụng. Xuất phát từ tầm quan trong của kế toán cho vay
nên trong những năm đổi mới nhà nước nói chung cũng như trong ngân hàng nói
riêng đã tập trung giải quyết, hoàn thiện chế độ kế toán cho vay đối với tất cả các
thành phần kinh tế nên kế toán cho vay đã thu được kết quả bước đầu. Tuy vậy kế
toán cho vay nói chung và kế toán cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói
riêng là mặt nghiêp vụ kế toán phức tạp nên còn có những tồn tại cần giải quyết để
nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Qua nghiên cứu và thời gian thực tế tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Quế Võ đã thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán cho vay.
Để phản ánh kết quả học tập trong thời gian vừa qua, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề
tài “Trình tự kế toán và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay
tại Ngân hàng huyện Quế Võ”.
Vì tính chất phức tạp của nghiệp vụ, thời gian nghiên cứu ngắn, trình độ và khả
năng còn hạn chế nên bài chuyên đề của tôi không tránh khỏi khiếm khuyết. Rất
mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề này được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh
Chương 1: Những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và kế toán cho vay trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng
1. Sự ra đời của tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền
kinh tế quốc dân.
1.1. Sự ra đời của tín dụng.
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy hình thức tín dụng đầu tiên xuất
hiện trên thế giới là tín dụng nặng lãi. Đặc điểm của tín dụng này là lãi xuất cao
nhằm thoả mãn nhu cầu chi tiêu của người cho vay tiền. Đối với các thương gia,
người sản xuất, họ không thể chấp nhận hình thức tín dụng này. Chính điều đó đẫ
làm cho tín dụng nặng lãi bị thu hẹp dần, thay vào đó là các hình thức tín dụng với
lãi xuất cho vay thấp hơn, phù hợp hơn với lợi ích kinh tế của người kinh doanh.
ở Việt Nam, sự hình thành và phát triển của quan hệ tín dụng đã trải qua các
giai đoạn lịch sử khác nhau. Trước cách mạng tháng 8/1945, ở Việt Nam tồn tại
quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa và nạn cho vay nặng lãi. Sau cách mạng tháng 8
thành công, cùng với những cải cách lớn về kinh tế xã hội, các quan hệ tín dụng
trong nền kinh tế nước ta bắt đầu mang nội dung mới. Thống nhất đất nước năm
1975, nước ta đã thi hành chính sách tín dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
Các nguồn vốn tín dụng huy động được cùng với vốn viện trợ, vốn vay của nước
ngoài đã được đầu tư vào việc khôi phục kinh tế sau chiến tranh, xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho khu vực kinh tế quốc doanh, kinh tế tập trung là hai thành phần
kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay với việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường với sự quản lý điều tiết của nhà nước, chính sách tín dụng của ta thể hiện sự
đối xử bình đẳng với tất cả các thành phần kinh tế, tạo điều kiện môi trường cạnh
tranh có hiệu quả giữa các thành phần kinh tế với nhau để tạo ra nhiều hàng hoá có
chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Trong điều kiện kinh tế thị trường nước ta hiện nay thì các quan hệ tín dụng sẽ phát
triển ngày một đa dạng dưới các hình thức khác nhau: tín dụng thương mại, tín dụng
ngân hàng,…
1.2. Tín dụng ngân hàng.
Tín dụng có nghĩa là tín nhiệm, tin tưởng, là phạm trù kinh tế có sản xuất và traô
đổi hàng hoá nên bất cứ ở đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín dụng.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi được một lượng giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu.
Quan hệ giao dịch này thể hiện ở các nôị dung:
Ngưòi cho vay chuyển giao quyền sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của mình sang
người vay theo nguyên tắc có hoàn trả dựa trên cơ sở sự tin tưởng, sự tín nhiệm.
Nếu có thể coi khoản tiền cho vay là một loại “tài sản” đặc biệt thì tài sản này khi
cho vay vẫn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người cho vay, thực ra nó chỉ chuyển
giaol cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định với giá cả nhất định.
Sau đó, “tài sản” này được trả về cho chủ sở hữu đích thực của nó - đó là người cho
vay.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động tín dụng không ngừng hoàn
thiện và phát triển trở thành hình thức tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ
thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay
vừa là người cho vay.
1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân.
Thông qua hoạt động tín dụng, các ngân hàng huy động và tập trung được các
khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các khoản tiền nhàn rỗi
chưa có nhu cầu sử dụng của ngân sách nhà nước, của các tổ chức, của các tầng lớp
dân cư trên quy mô toàn xã hội. Do đó, ngân hàng có được một nguồn vốn tín dụng
dồi dào để đầu tư cho các ngành kinh tế, để phục vụ nhu cầu đầu tư của toàn xã hội.
Như vậy, sự ra đời của ngân hàng cùng với sự xuất hiện của tín dụng ngân hàng là
hết sức cần thiết và có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội, nó được thể
hiện trên các phưong diện:
1.3.1. Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng thời
đầu tư phát triển kinh tế.
Do quá trình tái sản xuất xã hội là thưòng xuyên và liên tục nên nhu cầu về vốn
thường xuyên ở mức độ cao. Trong khi đó lại có tổ chức, cá nhân có nguồn vốn
nhàn rỗi tạm thời trong một thời gian nhất định. Đây là một vấn đề cần giải quyết
sao cho hài hoà, cả hai bên đều có lợi. Bên cần vốn thì có thể vay được vốn với chi
phí thấp và kịp thời để hoàn thành công việc của mình, bên có vốn thì thu được
khoản lợi trong thời gian mình không dùng tới khoản vốn đó. Hoạt động tín dụng ra
đời biến các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thành những nguồn
vốn đưa vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả cho các doanh nghiệp trong các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ cho mọi tầng lớp dân cư khi cần vốn.
Cùng với nguồn lự c sẵn có, doanh nghiệp đưa vào sản xuất, phục vụ sản xuất và
thúc đẩy sản xuất, lưu thông, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác,
việc cung ứng vốn kịp thời của tín dụng ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn
quay vòng (lưu động), vốn cố định của doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh
nghiệp sản xuất được liên tục và có thể ứng dụng được công nghệ khoa học kỹ thuật
thúc đẩy sản xuất.
Việc phân phối lại vốn tín dụng đã góp phần cung cấp, điều hoà vốn khiến quá trình
sản xuất kinh doanh được trôi chảy. Ngoài ra, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm
và đầu tư. Tín dụng là động lực kích thích tiết kiệm, đồng thời là phương tiện đáp
ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.
Thông qua tín dụng các nguồn vốn được tập trung và các nguồn vốn đó được đưa
vào quá trính sản xuất kinh doanh. Điều này khiến đầu tư cho nền kinh tế được mở
rộng góp phần thúc đẩy, kích thích tăng trưởng kinh tế.
1.3.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung
sản xuất.
Tín dụng thông qua việc hoạt động đi vay để cho vay, làm nhiệm vụ đưa vốn từ nơi
thừa đến nơi thiếu.
Nguồn vốn tín dụng được hình thành từ: nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được
giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các khoản
tiền nhàn rỗi khác trong xã hội. Nó là hoạt động quan trọng của ngân hàng, nó tạo
điều kiện cho ngân hàng đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, việc sản xuất sản phẩm trong nền kinh tế thị trường luôn phải đáp ứng
nhu cầu người tiêu dùng: mẫu mã, chất lượng, giá cả hợp lí,… Điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đổi mới dây chuyền công nghệ, khoa học kỹ thuật để đưa vào
sản xuất, từ đó thúc đẩy nhu cầu về vốn ngày càng tăng lên. Để giải quyết vấn đề
này hợp lí và có hiệu quả thì tín dụng ngân hàng là công cụ quan trọng.
Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế mà còn giúp
các doanh nghiệp phát huy được thế mạnh về kỹ thuật, lao động,… của mình.
Trong quá trình đầu tư, tín dụng chưa dải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc
đầu tư được thực hiện một cách tập trung chủ yếu vào những doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả. Đầu tư tập trung là quá trình tất yếu vừa đảm bảo tránh rủi ro,
vừa thúc đẩy được quá trình tăng trưởng kinh tế.
1.3.3. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá, tiền tệ, điều tiết
trong lưu thông và kiểm soát lạm phát.
Chúng ta cần phải khẳng định rằng, nếu không có sự tham gia của tín dụng thì các
khoản vốn tiền tệ nhàn rỗi của các doanh nghiệp và các khoản tiền nhàn rỗi khác
trong xã hội sẽ không được sử dụng một cách thích đáng cho quá trình phát triển
sản xuất, lưu thông hàng hoá và phục vụ các nhu cầu khác của xã hội. Song, trong
nền kinh tế hàng hoá luôn luôn tồn tại các hoạt động tín dụng nên các khoản tiền
nhàn rỗi bằng nhiều hình thức đã được huy động lại để đầu tư cho nền kinh tế và
phục vụ nhu cầu khác của xã hội và dân cư. Sự gặp gỡ giữa cung và cầu về vốn
được thực hiện thông qua thị trường này, những nơi đang có vốn tiền tệ tạm thời
thừa được điều chuyển đến những nơi cần bổ sung về vốn nhờ vào hoạt động tín
dụng của các cơ quan ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian.
Việc điều hoà vốn tín dụng trong nền kinh tế không chỉ là giải quyết mối quan hệ
cung cầu về vốn trong nền kinh tế mà còn tạo điều kiện để mở rộng phạm vi thanh
toán không dùng tiền mặt và hạn chế việc sử dụng tiền mặt, từ đó tiết kiệm được chi
phí lưu thông cho xã hội, góp phần vào việc điều hoà và ổn định lưu thông tiền tệ,
đồng thời kiểm soát được lạm phát.
1.3.4. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước
ngoài.
Quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước đều gắn liền với thị trường thế giới, nền
kinh tế “đóng” của các nước trước kia nay đã nhường chỗ cho nền kinh tế “mở”
phát triển. Tín dụng ngân hàng là một trong các biện pháp tốt nhất giúp các nước
tăng cường mối quan hệ kinh tế. Tín dụng được mở rộng sẽ kéo theo quan hệ đầu tư
trong nền kinh tế tăng khiến cho các quan hệ thương mại khác cũng tăng theo. Quan
hệ tín dụng là tiền đề để thực hiện các quan hệ kinh tế khác.
Thông qua quá trình nhận và cho vay, tài trợ, xuất nhập khẩu của các nước cấp tín
dụng cũng như các tổ chức tín dụng khác cũng tham gia trực tiếp vào quan hệ thanh
toán quốc tế. Đồng thời tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu,
thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và làm mối quan hệ giữa các nước trở nên
tốt đẹp.
2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Do đó, để có tính pháp lý
của những khoản cấp tín dụng này đã được phản ánh trên các chứng từ của kế toán
cho vay và các chứng từ này được pháp luật thừa nhận.
Kế toán cho vay là việc ghi chép, phản ánh bằng con số của tất cả các khoản cho
vay, thu nợ,.. thuộc nghiệp vụ tín dụng ngân hàng.
2.1. Vai trò của kế toán cho vay.
Kế toán cho vay giữ vị trí quan trọng trong nghiệp vụ kế toán ngân hàng, vì kế toán
cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình cho vay. Bên cạnh đó, kế toán cho vay
cung cấp cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, dân cư,… những khách hàng có
quan hệ tín dụng với ngân hàng, nhưng thông tin về quá trình cho vay, thu nợ, thu
lãi, thời hạn cho vay, lãi xuất,… một cách nhanh chóng và chính xác. Đồng thời kế
toán cho vay giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng nắm được các thông tin, số liệu về
dư nợ cho vay, doanh số thu nợ, thu lãi, doanh số cho vay, tình hình về nợ khoanh,
nợ đọng, tình hình nợ quá hạn,… một cách chính xác. Từ đó, ban lãnh đạo ngân
hàng có phương hướng chỉ đạo, điều hành cho phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu
đề ra: an toàn, lành mạnh và lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Kế toán cho vay giúp ngân hàng đánh giá được khả năng hấp thụ vốn của các doanh
nghiệp như thế nào: doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không, có đúng mục
đích không,… để từ đó đánh giá được doanh nghiêp, giúp ngân hàng có những
chiến lược đầu tư phù hợp và có hiệu quả.
Thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, lưu hồ sơ, theo dõi kỳ trả nợ
hàng ngày,… kế toán cho vay còn là công cụ để đảm bảo an toàn khoản vốn cho
vay, bảo vệ an toàn lượng tài sản lớn của ngân hàng.
2.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay.
Kế toán cho vay phải thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình:
- Kế toán cho vay trước khi giải ngân (phát tiền) phải kiểm tra, kiểm soát hồ
sơ cho vay.
- Kế toán cho vay thực hiện việc ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác các
nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi,…
- Kế toán cho vay tính và thu lãi đầy đủ, chính xác để đảm bảo thu nhập cho
ngân hàng và quyền lợi khách hàng.
- Kế toán cho vay có trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ vay của khách hàng
gồm hồ sơ pháp lý ( là các loại giấy tờ minh chứng khách hàng có đủ tư cách pháp
lý để thiết lập quan hệ vay vốn với ngân hàng) và hồ sơ vay vốn, theo dõi kỳ hạn nợ
để thu hồi nợ kịp thời, đầy đủ.
Cùng với bộ phận tín dụng, kế toán cho vay quản lý các khoản cho vay đem lại hiệu
quả cao. Kế toán cho vay cung cấp về thông tin, số liệu về những món vay quá hạn,
sắp đến hạn thu hồi để cán bộ tín dụng có kế hoạch đôn đốc thu hồi nợ kịp thời.
Kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế toán ngân hàng khác thông qua hoạt
động của mình giúp ngân hàng thực hiện tốt chức năng kinh doanh. Với vai trò
quan trọng của mình, hệ thống kế toán ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói
riêng cần được hoàn thiện hơn để đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của
ngành ngân hàng và nền kinh tế.
3. Các phương thức cho vay.
3.1. Phương thức cho vay.
Thời hạn cho vay của tín dụng ngân hàng cũng phong phú và đa dạng. Nó có
thể cung cấp các khoản tín dụng: ngắn hạn, trung hạn, cũng có thể cho vay dài hạn
tuỳ vào nhu cầu và điều kiện của khách hàng cần nguồn vốn (Theo quyết định
1672/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng). Có 9 phương thức cho vay sau đây.
3.1.1 Phương thức cho vay từng lần.
Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng
lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần
thiết và kí hợp đồng tín dụng.
Phương thức này thường được áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu vay
thường xuyên. Khách hàng có vòng quay vốn lưu động thấp, khách hàng là cá thể.
3.1.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là cách thức cho vay bằng cách ngân hàng xác
định cho khách hàng của mình một hạn mức tín dụng trong khoảng thời gian nhất
định.
Đối với khách hàng sản xuất , kinh doanh tổng hợp thì phương án sản xuất kinh
doanh của khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất kinh doanh của từng đối
tượng. Theo đó, ngân hàng nơi cho vay xác định mức tín dụng cho cả phương án
sản xuất kinh doah tổng hợp.
Phương thức cho vay này áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn (thường
xuyên) với ngân hàng, khách hàng có vòng quay vốn lưu động cao.
Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mỗi lần
rút vốn vay khách hàng và ngân hàng lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù
hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng, đảm bảo dư nợ không vượt
quá hạn mức tín dụng đã ký kết.
3.1.3 Phương thức cho vay theo dự án đầu tư.
Phương htức này được áp dụng đối với khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đấu tư phục vụ đời
sống.
Ngân hàng cùng khách hàng cùng kí hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức
vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ trả nợ.
Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
Trong phương thức này, kế toán cho vay có nhiệm vụ theo dõi, giám sát
khách hàng vay vốn không quá hạn mức mỗi một lần rút vốn vay khách hàng phải
lập giấy nhận nợ tiền vay, trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thoả thuận kèm theo
các chứng từ xin vay phù hợp.
3.1.4. Cho vay hợp vốn.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín
dụng do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành văn bản hướng dẫn và các thoả
thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ.
3.1.5. Cho vay trả góp.
Phương thức này khi cho vay, NHNo nơi cho vay và khách hàng cùng thoả
thuận số lãi tiền vay phải trả cộng vớ