Việc hình thành và phát triển Thị trường chứng khoán (TTCK) là một
bước phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trường. Việt Nam với nền kinh tế
vận hành theo cơ chế Thị trường cũng đòi hỏi phải có TTCK để làm cầu nối
giữa một bên là các nhà đầu tư (bao gồm các tổ chức kinh tế - xã hội và dân
chúng) với bên kia là các doanh nghiệp cần vốn kinh doanh và Nhà nước cần
tiền để thỏa mãn các nhu cầu chung của đất nước. Đến nay, TTCK Việt Nam
đã trải qua hơn 7 năm đầu tiên trong lịch sử phát triển của mình. Bẩy năm qua
là bảy năm làm quen với hoạt động của TTCK, bảy năm vượt qua bao khó
khăn thăng trầm để từng bước phát triển thị trường. Bước đầu công chúng đầu
tư đã làm quen với phương thức đầu tư trên TTCK, các doanh nghiệp đã làm
quen với phương thức huy động vốn thông qua TTCK.
Nhưng để các hoạt động trên thị trường chứng khoán có thể diễn ra
suôn sẻ thì mọi hoạt động mua bán diễn ra trên TTCK tập trung đều phải
thông qua tổ chức tài chính trung gian đó là các Công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán (CTCK) là một tổ chức tài chính trung gian nhằm
thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán như cung cấp các dịch
vụ môi giới, tư vấn, bảo lãnh. cho các nhà đầu tư và các tổ chức.Bên cạnh
đó, công ty cũng thực hiện kinh doanh chứng khoán cho chính mình thông
qua hoạt động tự doanh. Hàng năm, hoạt động tự doanh chứng khoán đã
mang lại cho công ty những khoản lợi nhuận lớn song nó cũng tiềm ẩn những
rủi ro như các hoạt động kinh doanh khác. Nhận thức được tầm quan trọng
của hoạt động này nên em đã chọn đề tài:
7
“Phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán ngân hàng
thương mại cổ phần Nhà Hà Nội”
65 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2804 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Báo cáo tốt nghiệp
“Phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán
ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội”
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 6
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 7
3. Kết cấu đề tài ......................................................................................... 7
Chương I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ............................................................ 8
1.1. Những vấn đề chung về công ty chứng khoán .................................. 8
1.1.1. Khái niệm về Công ty chứng khoán.............................................. 8
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán .................................................. 10
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán ................................................ 11
1.1.4. Những hoạt động của công ty chứng khoán .............................. 13
1.1.4.1. Hoạt động môi giới chứng khoán ........................................... 13
1.1.4.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán .......................................... 14
1.1.4.3. Hoạt động bảo lãnh và phát hành chứng khoán ..................... 15
1.1.4.4. Hoạt động tư vấn đầu tư ........................................................ 16
1.1.4.5. Các hoạt động phụ trợ ........................................................... 17
1.2. Hoạt động tự doanh của Công ty chứng khoán .............................. 18
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về tự doanh chứng khoán ......................... 18
1.2.1.1. Khái niệm về tự doanh chứng khoán ...................................... 18
1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động tự doanh ......................................... 19
1.2.1.3. Vai trò của hoạt động tự doanh ............................................. 20
1.2.1.4. Nội dung của hoạt động tự doanh của CTCK ........................ 22
1.2.1.5. Mô hình tổ chức hoạt động tự doanh chứng khoán ................ 25
1.3. Phát triển hoạt động tự doanh của CTCK ...................................... 27
1.3.1. Khái niệm .................................................................................... 27
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động tự doanh .... 27
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của CTCK ........ 27
1.4.1. Nhân tố chủ quan ....................................................................... 27
1.4.2. Nhân tố khách quan ................................................................... 31
3
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA............... 34
2.1. Khái quát về Công ty chứng khoán Habubank .............................. 34
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển ....................................................... 34
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển......................................... 34
2.1.1.2. Các dịch vụ cung cấp ............................................................. 35
Về dịch vụ đầu tư ............................................................................ 35
Về dịch vụ nghiên cứu phân tích ..................................................... 38
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức - nhân sự ....................................................... 39
2.1.2. Kết quả kinh doanh của Công ty Chứng khoán Habubank ....... 41
2.1.2.1. Với hoạt động môi giới chứng khoán ..................................... 43
2.1.2.2. Hoạt động bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khoán ........... 45
2.1.2.3. Hoạt động tự doanh chứng khoán .......................................... 46
2.2. Thực trạng tự doanh chứng khoán tại CTCK Habubank ............. 46
2.2.1. Quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ tự doanh ........................ 46
2.2.2. Quy trình tự doanh tại HBBS ..................................................... 48
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động tự doanh của HBBS .... 49
2.3.1. Kết quả hoạt động tự doanh của HBBS .................................... 49
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 51
2.3.2.1. Hạn chế ................................................................................. 51
2.3.2.2. Nguyên nhân .......................................................................... 52
Chương III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH
CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HABUBANK ... 56
3.1.Định hướng phát triển hoạt động tự doanh chứng khoán Habubank
.................................................................................................................. 56
3.1.1. Định hướng phát triển chung ..................................................... 56
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty chứng khoán Habubank ... 56
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán
Habubank ................................................................................................ 57
3.2.1.Xây dựng một chiến lược đầu tư hợp lý ...................................... 57
3.2.2. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ ...................................................... 58
3.2.3.Mở rộng quy mô vốn đầu tư ........................................................ 59
3.2.4. Tăng cường công tác phân tích .................................................. 59
3.2.5. Hoàn thiện quy trình tự doanh ................................................... 59
4
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ................................... 61
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
của CTCK Habubank ............................................................................. 61
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý .................................................... 61
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội . 62
KẾT LUẬN ................................................................................................. 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 64
5
Danh mục chữ viết tắt
TTCK : Thị trường chứng khoán
CTCK : Công ty chứng khoán
HBBS : Công ty chứng khoán
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán
CCQ : Chứng chỉ quỹ
CT HĐQT : Chủ tịch Hội đồng quản trị
6
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc hình thành và phát triển Thị trường chứng khoán (TTCK) là một
bước phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trường. Việt Nam với nền kinh tế
vận hành theo cơ chế Thị trường cũng đòi hỏi phải có TTCK để làm cầu nối
giữa một bên là các nhà đầu tư (bao gồm các tổ chức kinh tế - xã hội và dân
chúng) với bên kia là các doanh nghiệp cần vốn kinh doanh và Nhà nước cần
tiền để thỏa mãn các nhu cầu chung của đất nước. Đến nay, TTCK Việt Nam
đã trải qua hơn 7 năm đầu tiên trong lịch sử phát triển của mình. Bẩy năm qua
là bảy năm làm quen với hoạt động của TTCK, bảy năm vượt qua bao khó
khăn thăng trầm để từng bước phát triển thị trường. Bước đầu công chúng đầu
tư đã làm quen với phương thức đầu tư trên TTCK, các doanh nghiệp đã làm
quen với phương thức huy động vốn thông qua TTCK.
Nhưng để các hoạt động trên thị trường chứng khoán có thể diễn ra
suôn sẻ thì mọi hoạt động mua bán diễn ra trên TTCK tập trung đều phải
thông qua tổ chức tài chính trung gian đó là các Công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán (CTCK) là một tổ chức tài chính trung gian nhằm
thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán như cung cấp các dịch
vụ môi giới, tư vấn, bảo lãnh... cho các nhà đầu tư và các tổ chức.Bên cạnh
đó, công ty cũng thực hiện kinh doanh chứng khoán cho chính mình thông
qua hoạt động tự doanh. Hàng năm, hoạt động tự doanh chứng khoán đã
mang lại cho công ty những khoản lợi nhuận lớn song nó cũng tiềm ẩn những
rủi ro như các hoạt động kinh doanh khác. Nhận thức được tầm quan trọng
của hoạt động này nên em đã chọn đề tài:
7
“Phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán ngân hàng
thương mại cổ phần Nhà Hà Nội”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài này em chỉ nghiên cứu hoạt động tự doanh tại công ty chứng
khoán Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Nhà Hà Nội có trụ sở tại
2C Vạn Phúc, Ba Đình, Hà Nội.
3. Kết cấu đề tài
Với đối tượng và phạm vi nghiên cứu ở trên, kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động tự doanh của công ty
chứng khoán
Chương 2 : Thực trạng hoạt động tự doanh của công ty chứng
khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội
Chương 3 : Giải pháp phát triển hoạt động tự doanh của công ty
chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội.
8
Chương I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ
DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Những vấn đề chung về công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm về Công ty chứng khoán
Nguyên tắc trung gian là một trong những nguyên tắc hoạt động cơ bản
nhất của TTCK. Theo nguyên tắc này, mọi hoạt động mua bán diễn ra trên
TTCK tập trung đều phải thông qua tổ chức trung gian, đó là công ty chứng
khoán.
Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán.
Với vai trò là một tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán thì
công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán,
có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các hoạt động chính là bảo lãnh phát
hành, môi giới, tự doanh, tư vấn đầu tư chứng khoán.
Theo Luật chứng khoán, công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập theo pháp luật Việt Nam và được Uỷ
ban chứng khoán cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh
doanh chứng khoán.
Về mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán có thể khái quát thành hai
mô hình đó là: Mô hình công ty chứng khoán đa năng và mô hình công ty
chứng khoán chuyên doanh
Mô hình công ty chứng khoán đa năng:
Theo mô hình này, công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức
một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ tài chính. Theo đó, các ngân hàng thương mại hoạt
động với tư các là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh
tiền tệ. Mô hình công ty chứng khoán này được thể hiện dưới hai hình thức:
9
Công ty chứng khoán đa năng một phần: Theo mô hình này, các
ngân hàng thương mại muốn kinh doanh chứng khoán phải thành lập công ty
con hạch toán độc lập và hoạt động tách rời với kinh doanh tiền tệ.
Công ty đa năng toàn phần: Các ngân hàng trực tiếp kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch
vụ khác.
Mô hình này có ưu điểm là ngân hàng có thể đa dạng hoá, kết hợp
nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro do hoạt động kinh doanh
chung, khả năng chịu đựng các biến biến động của TTCK là cao. Mặt khác,
các ngân hàng tận dụng được thế mạnh về vốn để kinh doanh chứng khoán,
khách hàng có thể sử dụng được nhiều dịch vụ đa dạng và lâu năm của ngân
hàng.
Tuy nhiên, mô hình này cũng bộc lộ một số hạn chế như không phát
triển được thị trường cổ phiếu do các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích
hoạt động tín dụng truyền thống hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái
phiếu. Mặt khác, theo mô hình này, các ngân hàng cũng rất dễ gây lũng đoạn
thị trường, và nếu có biến động trên TTCK sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt động
kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, dễ dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính
do không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh.
Do những hạn chế trên mà trước đây Mỹ và nhiều nước khác đã áp
dụng mô hình này, nhưng sau cuộc khủng hoảng năm 1933, đa số các nước đã
chuyển sang mô hình chuyên doanh chứng khoán, chỉ có Đức vẫn duy trì đến
ngày nay.
Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh:
Hoạt động của các công ty chứng khoán sẽ do các công ty độc lập và
chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các ngân hàng không
được tham gia kinh doanh chứng khoán.
10
Ưu điểm của mô hình này: Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo
điều kiện cho TTCK phát triển do tính chuyên môn hoá cao hơn. Mô hình này
được áp dụng ở nhiều nước như Mỹ, Nhật, Canada...
Tại Việt Nam, do quy mô các ngân hàng thương mại nói chung là rất
nhỏ bé, đặc biệt vốn dài hạn rất thấp, hoạt động của các ngân hàng thương
mại Việt Nam chủ yếu trong lĩnh vực thương mại ngắng hạn, trong khi hoạt
động của TTCK thuộc lĩnh vực vốn dài hạn. Khả năng khắc phục những yếu
điểm này của ngân hàng Việt Nam còn rất lâu dài. Do đó, để bảo vệ an toàn
cho các ngân hàng, pháp luật Việt Nam có quy định các ngân hàng thương
mại muốn kinh doanh chứng khoán phải tách ra một phần vốn tự có của mình
thành lập một Công ty chứng khoán chuyên doanh trực thuộc, hạch toán độc
lập với ngân hàng
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán
Do đặc điểm của CTCK, mỗi công ty có thể thực hiện kinh doanh trên
một lĩnh vực, loại hình nhất định. Vì vậy, hiện nay, có quan điểm chia CTCK
thành các loại hình sau
Công ty môi giới chứng khoán: là CTCK có lĩnh vực hoạt động
chủ yếu là thực hiện việc trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để
hưởng hoa hồng
Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: là CTCK có lĩnh vực
hoạt động chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh để hưởng phí và chênh
lệch giá.
Công ty kinh doanh chứng khoán: là CTCK chủ yếu thực hiện
nghiệp vụ tự doanh nghĩa là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về hậu quả kinh
doanh.
Công ty kinh doanh trái phiếu là CTCK chuyên mua bán các loại
trái phiếu.
CTCK không tập trung là các CTCK hoạt động chủ yếu trên thị
trường OTC và họ đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường.
11
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán
Vai trò của CTCK được thể hiện qua các hoạt động của CTCK. Thông
qua các hoạt động này, CTCK đã thực sự tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự
phát triển của TTCK nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. CTCK đã trở
thành tác nhân quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát triển của
TTCK.
Đối với các tổ chức phát hành
Trên lý thuyết khi doanh nghiệp cần huy động vốn thông qua thị trường
chứng khoán thì họ có thể tự chào bán chứng khoán của mình đến các nhà đầu
tư. Tuy nhiên, trên thực tế, các tổ chức phát hành không thể làm tốt điều này
do họ không có một bộ máy chuyên nghiệp trong lĩnh vực này để thực hiện.
Do đó, họ cần một tổ chức chuyên nghiệp đứng ra để mua bán chứng khoán
cho họ. Mặt khác, một trong những nguyên tắc hoạt động cơ bản của TTCK
đó là nguyên tắc trung gian. Theo nguyên tắc này, các nhà phát hành và nhà
đầu tư không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các
trung gian mua bán. Vì vậy, các CTCK với cơ cấu tổ chức phù hợp, trình độ
chuyên môn, thành thạo nghiệp vụ sẽ thực hiện vai trò trung gian cho nhà đầu
tư và các chủ thể phát hành. Thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh
phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các tổ
chức phát hành.
Đối với các nhà đầu tư
Trên TTCK, giá cả chứng khoán thường xuyên biến động cũng như
mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và
thời gian để tìm hiểu thông tin trước khi đưa ra các quyết định đầu tư.
CTCK lại có những đặc thù riêng. Do họ có trình độ chuyên môn cao
và có một hệ thống thu thập và xử lý thông tin để làm cơ sở cho hoạt động tư
vấn điều mà các nhà đầu tư cá nhân không thể có được nên CTCK trở thành
nơi cung cấp những nguồn thông tin đáng tin cậy nhất.
12
Vì vậy, thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, CTCK
giúp nâng cao hiệu quả của các khoản đầu tư bằng cách giảm chi phí và thời
gian giao dịch.
Vai trò đối với thị trường chứng khoán: Đối với TTCK, công ty
chứng khoán thể hiện hai vai trò chính:
Thứ nhất: CTCK góp phần tạo lập thị trường thông qua việc điều
tiết thị trường và tạo lập giá cả.
Trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện hoạt động bảo lãnh chứng khoán
cho các tổ chức phát hành, CTCK thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ
chức phát hành mức giá chào bán hợp lý đối với các chứng khoán. Thông
thường, mức giá phát hành do các CTCK xác định trên cơ sở xác định giá trị
của doanh nghiệp và thông qua việc tiếp xúc, tìm hiểu và thoả thuận với các
nhà đầu tư tiềm năng lớn trong đợt phát hành và tư vấn cho tổ chức phát hành.
Mặt khác, CTCK cũng là những thành viên của thị trường, do vậy, họ cũng
góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua hoạt động đấu giá.
Trên thị trường thứ cấp, dù đó là thị trường đấu giá hay đấu lệnh, giá
chứng khoán được xác định theo quy luật cung cầu của thị trường, do đó với
hoạt động tư vấn của mình, CTCK đã luôn giữ vai trò giúp nhà đầu tư đánh
giá đúng và chính xác về khoản đầu tư của họ.
Bên cạnh đó, để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ
lợi ích cho chính mình, nhiều CTCK đã giành một tỷ lệ nhất định các giao
dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
Thứ hai, CTCK góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản
tài chính.
Như chúng ta đã biết, TTCK có vai trò là môi trường làm tăng tính
thanh khoản cho các tài sản tài chính. Nhưng các CTCK mới là những người
thực hiện tốt vai trò đó vì CTCK tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường.
Trên thị trường sơ cấp, do thực hiện các hoạt động bảo lãnh phát hành,
chứng khoán hoá, các CTCK không những huy động được một lượng vốn lớn
13
đưa vào sản xuất kinh doanh cho các tổ chức phát hành mà còn làm tăng tính
thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư vì chứng khoán qua đợt
phát hành sẽ được mua bán trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm tính
rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư chứng khoán.
Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua bán, các CTCK
giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại một
cách thuận tiện, nhanh chóng, ít tốn kém và ít thiệt hại nhất. Chính những
hoạt động này đã làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính.
Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Các CTCK có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho
các cơ quan quản lý thị trường. Thật vậy, các CTCK là thành viên hoạt động
thường xuyên, liên tục trên TTCK theo nguyên tắc trung gian và công khai.
Với ưu thế nắm rõ tính hình của các tổ chức phát hành cũng như các nhà đầu
tư thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành, trung gian mua bán, CTCK là nơi
cung cấp các thông tin về các loại chứng khoán, các giao dịch, về tổ chức phát
hành, nhà đầu tư và các biến động của thị trường một cách cập nhật, chính xác
và tổng hợp nhất. Dựa vào nguồn thông tin này, cơ quan quản lý thị trường có
thể theo dõi, giám sát toàn cảnh hoạt động của TTCK để từ đó đưa ra các
quyết định, chính sách phù hợp, đúng đắn, kịp thời, đảm bảo cho hoạt động
của TTCK diễn ra một cách trật tự, an toàn và hiệu quả.
Như vậy, thông qua trung gian là các CTCK, các cơ quan quản lý nâng
cao được nâng cao năng lực quản lý để duy trì sự hoạt động lành mạnh của
một thị trường tự do nhất trong tất cả các thị trường.
1.1.4. Những hoạt động của công ty chứng khoán
1.1.4.1. Hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh của CTCK trong đó
CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao
dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng
sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. Khi
14
thực hiện hoạt động môi giới, CTCK phải mở tài khoản giao dịch chứng
khoán và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách
hàng và công ty. Trên cơ sở đó, các CTCK sẽ là cầu nối giữa những nhà đầu
tư có nhu cầu mua chứng khoán và các nhà đầu tư có nhu cầu bán chứng
khoán.
Trên thực tế, không chỉ trên thị trường chứng khoán mới có nghề môi
giới chứng khoán. Với tư cách là khâu trung