Việc hình thành và phát triển Thị trường chứng khoán (TTCK) là một
bước phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trường. Việt Nam với nền kinh tế
vận hành theo cơ chế Thị trường cũng đòi hỏi phải có TTCK để làm cầu nối
giữa một bên là các nhà đầu tư (bao gồm các tổ chức kinh tế - xã hội và dân 
chúng) với bên kia là các doanh nghiệp cần vốn kinh doanh và Nhà nước cần
tiền để thỏa mãn các nhu cầu chung của đất nước. Đến nay, TTCK Việt Nam 
đã trải qua hơn 7 năm đầu tiên trong lịch sử phát triển của mình. Bẩy năm qua 
là bảy năm làm quen với hoạt động của TTCK, bảy năm vượt qua bao khó
khăn thăng trầm để từng bước phát triển thị trường. Bước đầu công chúng đầu
tư đã làm quen với phương thức đầu tư trên TTCK, các doanh nghiệp đã làm
quen với phương thức huy động vốn thông qua TTCK.
Nhưng để các hoạt động trên thị trường chứng khoán có thể diễn ra 
suôn sẻ thì mọi hoạt động mua bán diễn ra trên TTCK tập trung đều phải
thông qua tổ chức tài chính trung gian đó là các Công ty chứng khoán 
Công ty chứng khoán (CTCK) là một tổ chức tài chính trung gian nhằm
thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán như cung cấp các dịch
vụ môi giới, tư vấn, bảo lãnh. cho các nhà đầu tư và các tổ chức.Bên cạnh
đó, công ty cũng thực hiện kinh doanh chứng khoán cho chính mình thông 
qua hoạt động tự doanh. Hàng năm, hoạt động tự doanh chứng khoán đã
mang lại cho công ty những khoản lợi nhuận lớn song nó cũng tiềm ẩn những
rủi ro như các hoạt động kinh doanh khác. Nhận thức được tầm quan trọng
của hoạt động này nên em đã chọn đề tài: 
7
“Phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán ngân hàng 
thương mại cổ phần Nhà Hà Nội”
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 65 trang
65 trang | 
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2965 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
Báo cáo tốt nghiệp 
“Phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán 
ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội” 
 2
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 6 
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 7 
3. Kết cấu đề tài ......................................................................................... 7 
Chương I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH 
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ............................................................ 8 
1.1. Những vấn đề chung về công ty chứng khoán .................................. 8 
1.1.1. Khái niệm về Công ty chứng khoán.............................................. 8 
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán .................................................. 10 
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán ................................................ 11 
1.1.4. Những hoạt động của công ty chứng khoán .............................. 13 
1.1.4.1. Hoạt động môi giới chứng khoán ........................................... 13 
1.1.4.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán .......................................... 14 
1.1.4.3. Hoạt động bảo lãnh và phát hành chứng khoán ..................... 15 
1.1.4.4. Hoạt động tư vấn đầu tư ........................................................ 16 
1.1.4.5. Các hoạt động phụ trợ ........................................................... 17 
1.2. Hoạt động tự doanh của Công ty chứng khoán .............................. 18 
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về tự doanh chứng khoán ......................... 18 
1.2.1.1. Khái niệm về tự doanh chứng khoán ...................................... 18 
1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động tự doanh ......................................... 19 
1.2.1.3. Vai trò của hoạt động tự doanh ............................................. 20 
1.2.1.4. Nội dung của hoạt động tự doanh của CTCK ........................ 22 
1.2.1.5. Mô hình tổ chức hoạt động tự doanh chứng khoán ................ 25 
1.3. Phát triển hoạt động tự doanh của CTCK ...................................... 27 
1.3.1. Khái niệm .................................................................................... 27 
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động tự doanh .... 27 
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của CTCK ........ 27 
1.4.1. Nhân tố chủ quan ....................................................................... 27 
1.4.2. Nhân tố khách quan ................................................................... 31 
 3
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA............... 34 
2.1. Khái quát về Công ty chứng khoán Habubank .............................. 34 
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển ....................................................... 34 
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển......................................... 34 
2.1.1.2. Các dịch vụ cung cấp ............................................................. 35 
 Về dịch vụ đầu tư ............................................................................ 35 
 Về dịch vụ nghiên cứu phân tích ..................................................... 38 
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức - nhân sự ....................................................... 39 
2.1.2. Kết quả kinh doanh của Công ty Chứng khoán Habubank ....... 41 
2.1.2.1. Với hoạt động môi giới chứng khoán ..................................... 43 
2.1.2.2. Hoạt động bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khoán ........... 45 
2.1.2.3. Hoạt động tự doanh chứng khoán .......................................... 46 
2.2. Thực trạng tự doanh chứng khoán tại CTCK Habubank ............. 46 
2.2.1. Quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ tự doanh ........................ 46 
2.2.2. Quy trình tự doanh tại HBBS ..................................................... 48 
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động tự doanh của HBBS .... 49 
2.3.1. Kết quả hoạt động tự doanh của HBBS .................................... 49 
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 51 
2.3.2.1. Hạn chế ................................................................................. 51 
2.3.2.2. Nguyên nhân .......................................................................... 52 
Chương III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH 
CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HABUBANK ... 56 
3.1.Định hướng phát triển hoạt động tự doanh chứng khoán Habubank
 .................................................................................................................. 56 
3.1.1. Định hướng phát triển chung ..................................................... 56 
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty chứng khoán Habubank ... 56 
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán 
Habubank ................................................................................................ 57 
3.2.1.Xây dựng một chiến lược đầu tư hợp lý ...................................... 57 
3.2.2. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ ...................................................... 58 
3.2.3.Mở rộng quy mô vốn đầu tư ........................................................ 59 
3.2.4. Tăng cường công tác phân tích .................................................. 59 
3.2.5. Hoàn thiện quy trình tự doanh ................................................... 59 
 4
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ................................... 61 
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ tự doanh chứng khoán 
của CTCK Habubank ............................................................................. 61 
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý .................................................... 61 
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội . 62 
KẾT LUẬN ................................................................................................. 63 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 64 
 5
Danh mục chữ viết tắt 
 TTCK : Thị trường chứng khoán 
CTCK : Công ty chứng khoán 
HBBS : Công ty chứng khoán 
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần 
TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán 
CCQ : Chứng chỉ quỹ 
CT HĐQT : Chủ tịch Hội đồng quản trị 
 6
LỜI MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Việc hình thành và phát triển Thị trường chứng khoán (TTCK) là một 
bước phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trường. Việt Nam với nền kinh tế 
vận hành theo cơ chế Thị trường cũng đòi hỏi phải có TTCK để làm cầu nối 
giữa một bên là các nhà đầu tư (bao gồm các tổ chức kinh tế - xã hội và dân 
chúng) với bên kia là các doanh nghiệp cần vốn kinh doanh và Nhà nước cần 
tiền để thỏa mãn các nhu cầu chung của đất nước. Đến nay, TTCK Việt Nam 
đã trải qua hơn 7 năm đầu tiên trong lịch sử phát triển của mình. Bẩy năm qua 
là bảy năm làm quen với hoạt động của TTCK, bảy năm vượt qua bao khó 
khăn thăng trầm để từng bước phát triển thị trường. Bước đầu công chúng đầu 
tư đã làm quen với phương thức đầu tư trên TTCK, các doanh nghiệp đã làm 
quen với phương thức huy động vốn thông qua TTCK. 
Nhưng để các hoạt động trên thị trường chứng khoán có thể diễn ra 
suôn sẻ thì mọi hoạt động mua bán diễn ra trên TTCK tập trung đều phải 
thông qua tổ chức tài chính trung gian đó là các Công ty chứng khoán 
Công ty chứng khoán (CTCK) là một tổ chức tài chính trung gian nhằm 
thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán như cung cấp các dịch 
vụ môi giới, tư vấn, bảo lãnh... cho các nhà đầu tư và các tổ chức.Bên cạnh 
đó, công ty cũng thực hiện kinh doanh chứng khoán cho chính mình thông 
qua hoạt động tự doanh. Hàng năm, hoạt động tự doanh chứng khoán đã 
mang lại cho công ty những khoản lợi nhuận lớn song nó cũng tiềm ẩn những 
rủi ro như các hoạt động kinh doanh khác. Nhận thức được tầm quan trọng 
của hoạt động này nên em đã chọn đề tài: 
 7
“Phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán ngân hàng 
thương mại cổ phần Nhà Hà Nội”. 
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
Đề tài này em chỉ nghiên cứu hoạt động tự doanh tại công ty chứng 
khoán Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Nhà Hà Nội có trụ sở tại 
2C Vạn Phúc, Ba Đình, Hà Nội. 
3. Kết cấu đề tài 
Với đối tượng và phạm vi nghiên cứu ở trên, kết cấu đề tài gồm 3 phần: 
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động tự doanh của công ty 
chứng khoán 
Chương 2 : Thực trạng hoạt động tự doanh của công ty chứng 
khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội 
Chương 3 : Giải pháp phát triển hoạt động tự doanh của công ty 
chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội. 
 8
Chương I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ 
DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 
1.1. Những vấn đề chung về công ty chứng khoán 
1.1.1. Khái niệm về Công ty chứng khoán 
Nguyên tắc trung gian là một trong những nguyên tắc hoạt động cơ bản 
nhất của TTCK. Theo nguyên tắc này, mọi hoạt động mua bán diễn ra trên 
TTCK tập trung đều phải thông qua tổ chức trung gian, đó là công ty chứng 
khoán. 
Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các 
nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. 
Với vai trò là một tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán thì 
công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, 
có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các hoạt động chính là bảo lãnh phát 
hành, môi giới, tự doanh, tư vấn đầu tư chứng khoán. 
Theo Luật chứng khoán, công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công 
ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập theo pháp luật Việt Nam và được Uỷ 
ban chứng khoán cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh 
doanh chứng khoán. 
Về mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán có thể khái quát thành hai 
mô hình đó là: Mô hình công ty chứng khoán đa năng và mô hình công ty 
chứng khoán chuyên doanh 
 Mô hình công ty chứng khoán đa năng: 
Theo mô hình này, công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức 
một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh 
doanh tiền tệ và dịch vụ tài chính. Theo đó, các ngân hàng thương mại hoạt 
động với tư các là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh 
tiền tệ. Mô hình công ty chứng khoán này được thể hiện dưới hai hình thức: 
 9
 Công ty chứng khoán đa năng một phần: Theo mô hình này, các 
ngân hàng thương mại muốn kinh doanh chứng khoán phải thành lập công ty 
con hạch toán độc lập và hoạt động tách rời với kinh doanh tiền tệ. 
 Công ty đa năng toàn phần: Các ngân hàng trực tiếp kinh doanh 
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch 
vụ khác. 
Mô hình này có ưu điểm là ngân hàng có thể đa dạng hoá, kết hợp 
nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro do hoạt động kinh doanh 
chung, khả năng chịu đựng các biến biến động của TTCK là cao. Mặt khác, 
các ngân hàng tận dụng được thế mạnh về vốn để kinh doanh chứng khoán, 
khách hàng có thể sử dụng được nhiều dịch vụ đa dạng và lâu năm của ngân 
hàng. 
Tuy nhiên, mô hình này cũng bộc lộ một số hạn chế như không phát 
triển được thị trường cổ phiếu do các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích 
hoạt động tín dụng truyền thống hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái 
phiếu. Mặt khác, theo mô hình này, các ngân hàng cũng rất dễ gây lũng đoạn 
thị trường, và nếu có biến động trên TTCK sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt động 
kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, dễ dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính 
do không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh. 
Do những hạn chế trên mà trước đây Mỹ và nhiều nước khác đã áp 
dụng mô hình này, nhưng sau cuộc khủng hoảng năm 1933, đa số các nước đã 
chuyển sang mô hình chuyên doanh chứng khoán, chỉ có Đức vẫn duy trì đến 
ngày nay. 
 Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh: 
Hoạt động của các công ty chứng khoán sẽ do các công ty độc lập và 
chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các ngân hàng không 
được tham gia kinh doanh chứng khoán. 
 10
Ưu điểm của mô hình này: Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo 
điều kiện cho TTCK phát triển do tính chuyên môn hoá cao hơn. Mô hình này 
được áp dụng ở nhiều nước như Mỹ, Nhật, Canada... 
Tại Việt Nam, do quy mô các ngân hàng thương mại nói chung là rất 
nhỏ bé, đặc biệt vốn dài hạn rất thấp, hoạt động của các ngân hàng thương 
mại Việt Nam chủ yếu trong lĩnh vực thương mại ngắng hạn, trong khi hoạt 
động của TTCK thuộc lĩnh vực vốn dài hạn. Khả năng khắc phục những yếu 
điểm này của ngân hàng Việt Nam còn rất lâu dài. Do đó, để bảo vệ an toàn 
cho các ngân hàng, pháp luật Việt Nam có quy định các ngân hàng thương 
mại muốn kinh doanh chứng khoán phải tách ra một phần vốn tự có của mình 
thành lập một Công ty chứng khoán chuyên doanh trực thuộc, hạch toán độc 
lập với ngân hàng 
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán 
Do đặc điểm của CTCK, mỗi công ty có thể thực hiện kinh doanh trên 
một lĩnh vực, loại hình nhất định. Vì vậy, hiện nay, có quan điểm chia CTCK 
thành các loại hình sau 
 Công ty môi giới chứng khoán: là CTCK có lĩnh vực hoạt động 
chủ yếu là thực hiện việc trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để 
hưởng hoa hồng 
 Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: là CTCK có lĩnh vực 
hoạt động chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh để hưởng phí và chênh 
lệch giá. 
 Công ty kinh doanh chứng khoán: là CTCK chủ yếu thực hiện 
nghiệp vụ tự doanh nghĩa là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về hậu quả kinh 
doanh. 
 Công ty kinh doanh trái phiếu là CTCK chuyên mua bán các loại 
trái phiếu. 
 CTCK không tập trung là các CTCK hoạt động chủ yếu trên thị 
trường OTC và họ đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường. 
 11
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán 
Vai trò của CTCK được thể hiện qua các hoạt động của CTCK. Thông 
qua các hoạt động này, CTCK đã thực sự tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự 
phát triển của TTCK nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. CTCK đã trở 
thành tác nhân quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát triển của 
TTCK. 
 Đối với các tổ chức phát hành 
Trên lý thuyết khi doanh nghiệp cần huy động vốn thông qua thị trường 
chứng khoán thì họ có thể tự chào bán chứng khoán của mình đến các nhà đầu 
tư. Tuy nhiên, trên thực tế, các tổ chức phát hành không thể làm tốt điều này 
do họ không có một bộ máy chuyên nghiệp trong lĩnh vực này để thực hiện. 
Do đó, họ cần một tổ chức chuyên nghiệp đứng ra để mua bán chứng khoán 
cho họ. Mặt khác, một trong những nguyên tắc hoạt động cơ bản của TTCK 
đó là nguyên tắc trung gian. Theo nguyên tắc này, các nhà phát hành và nhà 
đầu tư không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các 
trung gian mua bán. Vì vậy, các CTCK với cơ cấu tổ chức phù hợp, trình độ 
chuyên môn, thành thạo nghiệp vụ sẽ thực hiện vai trò trung gian cho nhà đầu 
tư và các chủ thể phát hành. Thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh 
phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các tổ 
chức phát hành. 
 Đối với các nhà đầu tư 
Trên TTCK, giá cả chứng khoán thường xuyên biến động cũng như 
mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và 
thời gian để tìm hiểu thông tin trước khi đưa ra các quyết định đầu tư. 
CTCK lại có những đặc thù riêng. Do họ có trình độ chuyên môn cao 
và có một hệ thống thu thập và xử lý thông tin để làm cơ sở cho hoạt động tư 
vấn điều mà các nhà đầu tư cá nhân không thể có được nên CTCK trở thành 
nơi cung cấp những nguồn thông tin đáng tin cậy nhất. 
 12
Vì vậy, thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, CTCK 
giúp nâng cao hiệu quả của các khoản đầu tư bằng cách giảm chi phí và thời 
gian giao dịch. 
 Vai trò đối với thị trường chứng khoán: Đối với TTCK, công ty 
chứng khoán thể hiện hai vai trò chính: 
 Thứ nhất: CTCK góp phần tạo lập thị trường thông qua việc điều 
tiết thị trường và tạo lập giá cả. 
Trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện hoạt động bảo lãnh chứng khoán 
cho các tổ chức phát hành, CTCK thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ 
chức phát hành mức giá chào bán hợp lý đối với các chứng khoán. Thông 
thường, mức giá phát hành do các CTCK xác định trên cơ sở xác định giá trị 
của doanh nghiệp và thông qua việc tiếp xúc, tìm hiểu và thoả thuận với các 
nhà đầu tư tiềm năng lớn trong đợt phát hành và tư vấn cho tổ chức phát hành. 
Mặt khác, CTCK cũng là những thành viên của thị trường, do vậy, họ cũng 
góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua hoạt động đấu giá. 
Trên thị trường thứ cấp, dù đó là thị trường đấu giá hay đấu lệnh, giá 
chứng khoán được xác định theo quy luật cung cầu của thị trường, do đó với 
hoạt động tư vấn của mình, CTCK đã luôn giữ vai trò giúp nhà đầu tư đánh 
giá đúng và chính xác về khoản đầu tư của họ. 
Bên cạnh đó, để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ 
lợi ích cho chính mình, nhiều CTCK đã giành một tỷ lệ nhất định các giao 
dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường. 
 Thứ hai, CTCK góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản 
tài chính. 
Như chúng ta đã biết, TTCK có vai trò là môi trường làm tăng tính 
thanh khoản cho các tài sản tài chính. Nhưng các CTCK mới là những người 
thực hiện tốt vai trò đó vì CTCK tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. 
Trên thị trường sơ cấp, do thực hiện các hoạt động bảo lãnh phát hành, 
chứng khoán hoá, các CTCK không những huy động được một lượng vốn lớn 
 13
đưa vào sản xuất kinh doanh cho các tổ chức phát hành mà còn làm tăng tính 
thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư vì chứng khoán qua đợt 
phát hành sẽ được mua bán trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm tính 
rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư chứng khoán. 
Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua bán, các CTCK 
giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại một 
cách thuận tiện, nhanh chóng, ít tốn kém và ít thiệt hại nhất. Chính những 
hoạt động này đã làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính. 
 Đối với các cơ quan quản lý thị trường 
Các CTCK có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho 
các cơ quan quản lý thị trường. Thật vậy, các CTCK là thành viên hoạt động 
thường xuyên, liên tục trên TTCK theo nguyên tắc trung gian và công khai. 
Với ưu thế nắm rõ tính hình của các tổ chức phát hành cũng như các nhà đầu 
tư thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành, trung gian mua bán, CTCK là nơi 
cung cấp các thông tin về các loại chứng khoán, các giao dịch, về tổ chức phát 
hành, nhà đầu tư và các biến động của thị trường một cách cập nhật, chính xác 
và tổng hợp nhất. Dựa vào nguồn thông tin này, cơ quan quản lý thị trường có 
thể theo dõi, giám sát toàn cảnh hoạt động của TTCK để từ đó đưa ra các 
quyết định, chính sách phù hợp, đúng đắn, kịp thời, đảm bảo cho hoạt động 
của TTCK diễn ra một cách trật tự, an toàn và hiệu quả. 
Như vậy, thông qua trung gian là các CTCK, các cơ quan quản lý nâng 
cao được nâng cao năng lực quản lý để duy trì sự hoạt động lành mạnh của 
một thị trường tự do nhất trong tất cả các thị trường. 
1.1.4. Những hoạt động của công ty chứng khoán 
1.1.4.1. Hoạt động môi giới chứng khoán 
Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh của CTCK trong đó 
CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao 
dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng 
sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. Khi 
 14
thực hiện hoạt động môi giới, CTCK phải mở tài khoản giao dịch chứng 
khoán và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách 
hàng và công ty. Trên cơ sở đó, các CTCK sẽ là cầu nối giữa những nhà đầu 
tư có nhu cầu mua chứng khoán và các nhà đầu tư có nhu cầu bán chứng 
khoán. 
Trên thực tế, không chỉ trên thị trường chứng khoán mới có nghề môi 
giới chứng khoán. Với tư cách là khâu trung