Trong điều kiện kinh tế Việt Nam đã, đang và chủ yếu trong tương lai là một
bộ phận của chiến lược kinh tế toàn cầu, đối với các nhà kinh tế - đặc biệt là các nhà
kinh tế trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng không thể không nghiên cứu, nhận thức
và vận dụng các vấn đề về vốn, các hình thức tạo vốn, thị trường vốn trong các nền
kinh tế thị trường vào thực tiễn Việt Nam để trên cơ sở đó xác lập một chiến lược
huy động vốn qua hệ thống CTTC nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn cho sự nghiệp phát
triển của đất nước.
Là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Công ty tài chính Dầu khí thành viên
100% vốn của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam ra đời với phương châm hoạt động.
Vì sự phát triển vững mạnh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Thành lập Công ty Tài
chính Dầu khí là một dấu mốc quan trọng, một tầm nhìn mới trong chiến lược phát
triển của ngành năng lượng Dầu khí và hướng tăng trưởng vững bền nền kinh tế
Việt Nam trong thế kỷ 21. Năm 2000, Cty tài chính Dầu khí (PVFC) là thành viên
thứ 5 gia nhập “làng” các Công ty tài chính thuộc khối DNNN, với chức năng là
một định chế tài chính trên thị trường vốn, thị trường tài chính - tiền tệ; thu xếp các
nguồn tài chính cho đầu tư phát triển của ngành Dầu khí. Bên cạnh đó, PVFC cũng
như một nhà tư vấn tài chính tiền tệ và chuy ển đổi cấu trúc tài chính đưa các DN
ngành Dầu khí gắn với hoạt động của thị trường vốn.
Với chức năng là định chế tài chính của Tập đoàn Dầu khí quốc gia, hoạt động
thu xếp vốn cho các dự án của ngành dầu khí được PVFC coi là một nhiệm vụ then
chốt. Với chức năng "Đảm bảo thu xếp vốn tín dụng cho tất cả các dự án đầu tư của
ngành Dầu khí và các đơn vị cùng ngành kinh tế kỹ thuật với các điều kiện tối ưu
nhất" vậy thu xếp vốn là gì? Các hình thức huy thu xếp ra sao? Làm thế nào để có
th ể thu xếp vốn một cách tối ưu?.Chính vì vậy em chọn đề tài “Tăng cường hoạt
động thu xếp vốn cho dự án tại công ty tài chính dầu khí” làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về hoạt động thu xếp vốn cho dự án tại công ty tài chính
Chương II: Thực trạng hoạt động thu xếp vốn tại công ty tài chính dầu khí
Chương III:Giải pháp tăng cường thu xếp vốn cho dự án tại công ty tài chính dầu khí
82 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2275 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tăng cường hoạt động thu xếp vốn cho dự án tại công ty tài chính dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
“Tăng cường hoạt động thu xếp vốn cho dự án tại
công ty tài chính dầu khí”
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THU XẾP VỐN CHO DỰ ÁN
TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH...................................................... 3
1.1. Công ty tài chính .................................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm và phân loại công ty tài chính ................................................ 3
1.1.1.1 Khái niệm.................................................................................................. 3
1.1.1.2 Phân loại công ty tài chính ....................................................................... 4
1.1.2. Các hoạt động của công ty tài chính ........................................................ 6
1.2. Hoạt động thu xếp vốn cho dự án của công ty tài chính ................................. 10
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động thu xếp vốn cho dự án ................ 10
1.2.2 Nguồn vốn cho hoạt động thu xếp vốn cho dự án................................... 13
1.2.3 Quy trình thu xếp vốn cho dự án ............................................................ 15
1.2.4 Chỉ tiêu đánh giá hoat động thu xếp vốn cho dự án ................................ 18
1.2.4.1 Các chỉ tiêu định lượng .......................................................................... 18
1.2.4.2 Các chỉ tiêu định tính ............................................................................. 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu xếp vốn cho dự án của CTTC ... 20
1.3.1 Khả năng thu xếp vốn của CTTC .......................................................... 20
1.3.1.1 Chất lượng nhân sự ................................................................................ 20
1.3.1.2 Hoạt động Marketing ............................................................................. 20
1.3.1.3 Chất lượng thẩm định dự án .................................................................. 21
1.3.1.4 Uy tín mạng lưới hoạt động của CTTC trên thị trường tài chính .......... 22
1.3.2 Nhu cầu thu xếp vốn của các doanh nghiệp............................................ 22
1..3.2.1 Khả năng tài trợ dự án của các doanh nghiệp ...................................... 22
1.3.2.2 Mục tiêu, đường lối phát triển kinh tế xã hội của quốc gia ................... 23
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
2
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU XẾP VỐN TẠI CÔNG TY TÀI
CHÍNH DẦU KHÍ .............................................................. 24
2.1 Tổng quan về Công ty tài chính Dầu khí .......................................................... 24
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển ..................................................................... 24
2.1.2 Tình hình hoạt động của công ty tài chính dầu khí ................................. 25
2.2 Thực trạng hoạt động thu xếp vốn cho dự án đối với công ty tài chính dầu
khí .............................................................................................................................. 29
2.2.1 Khái quát về các dự án tại CTTC dầu khí .............................................. 29
2.2.2 Các hình thức thu xếp vốn ..................................................................... 34
2.2.2.1. Nguồn vốn từ nhận ủy thác .................................................................... 34
2.2.2.2 Đồng tài trợ ............................................................................................ 39
2.3 Đánh giá trực trạng hoạt động thu xếp vốn tại CTTC dầu khí ................... 45
2.3.1 Kết quả đạt được.................................................................................... 45
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 50
2.3.2.1 Hạn chế ................................................................................................... 50
2.3.2.2 Nguyên nhân ........................................................................................... 51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU XẾP VỐN CHO DỰ ÁN CTTC
DẦU KHÍ ....................................................................... 53
3.1 Chiến lược phát triển của CTTC dầu khí giai đoạn 2007 – 2015 và định
hướng đến năm 2025 ................................................................................................ 53
3.1.1 Chiến lược phát triển của tổng công ty tài chính dầu khí Việt Nam đến
năm 2025 ....................................................................................................... 53
3.1.2 Nội dung chiến lược phát triển PVFC giai đoạn 2007 – 2015 và định
hướng đến năm 2025 ...................................................................................... 56
3.1.3. Chiến lược khách hàng ......................................................................... 59
3.1.3.1. Chiến lược về tổ chức và mạng lưới hoạt động .................................... 60
3.1.3.2. Chiến lược về con người........................................................................ 60
3.1.3.3. Chiến lược về công nghệ và quản lý ..................................................... 60
3.2 Giải pháp tăng cường hoạt động thu xếp vốn cho dự án tại công ty tài chính
dầu khí ....................................................................................................................... 61
3.2.1 Nâng cao chât lượng nhân sự trong bộ phận thu xếp vốn ....................... 61
3.2.2 Tăng cường phối hợp giữa các tổ chức năng, phòng ban, các tổ chức tín dụng 63
3.2.3 Thiết lập hệ thống thông tin thẩm định dự án ......................................... 65
3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ............................................................. 66
3.2.5 Đa dạng hóa các nguồn huy động thu xếp vốn dự án.............................. 68
3.3 Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền ................................................................ 68
3.3.1 Kiến nghị với tổng công ty tài chính dầu khí Việt Nam ......................... 68
3.3.2 Kiến nghị với chính phủ và nhà nước .................................................... 69
KẾT LUẬN ..................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 71
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTTC : Công ty tài chính
PVFC : Công ty tài chính dầu khí
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TCTD : Tổ chức tín dụng
NHTM : Ngân hàng thương mại
XDCB : Xây dựng cơ bản
CBNV : Cán bộ nhân viên
GP : Giấy phép
ĐK : Đăng ký
HĐXD : Hợp đồng xây dựng
CSH : Chủ sở hữu
KNCD : Kho nổi chứa dầu
XNK : Xuất nhập khẩu
TXV : Thu xếp vốn
NH : Ngân hàng
TXV&TDDN: Thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Bảng 1.1 : Cách tính phí của hoạt động thu xếp vốn tại CTTC
Sơ đồ 1.1 : Nguồn vốn cho hoạt động thu xếp vốn
Sơ đồ 1.2 : Quy trình thu xếp vốn
Hộp 1.1 : Các chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu tổng hợp
Bảng 2.2 : Dự kiến kế hoạch đầu tư tài chính giai đoạn 2007 – 2011
Bảng 2.3 :Dự kiến vốn huy động giai đoạn 2007 – 2011
Bảng 2.4 : Dự kiến hoạt động tín dụng giai đoạn 2007 – 2011
Bảng 2.5 : Một số dự án công ty thu xếp vốn trong 3 năm 2005,2006,2007.
Bảng 2.6 : Chỉ tiêu tài chính chủ yếu của dự án Tàu đa năng 2
Bảng 2.7 : Độ nhạy của dự án Tàu đa năng 2
Sơ đồ 2.1 : Quy trình tiếp nhận cho vay vốn ủy thác
Bảng 2.8 : Bảng phí thu xếp vốn
Bảng 2.9 : Độ nhạy của dự án Cảng đạm phú Mỹ
Biểu đồ 2.1 : Tổng giá trị thu xếp vốn (2003 – 2007)
Bảng 2.10 : Vốn điều lệ của PVFC
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế Việt Nam đã, đang và chủ yếu trong tương lai là một
bộ phận của chiến lược kinh tế toàn cầu, đối với các nhà kinh tế - đặc biệt là các nhà
kinh tế trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng không thể không nghiên cứu, nhận thức
và vận dụng các vấn đề về vốn, các hình thức tạo vốn, thị trường vốn trong các nền
kinh tế thị trường vào thực tiễn Việt Nam để trên cơ sở đó xác lập một chiến lược
huy động vốn qua hệ thống CTTC nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn cho sự nghiệp phát
triển của đất nước.
Là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Công ty tài chính Dầu khí thành viên
100% vốn của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam ra đời với phương châm hoạt động.
Vì sự phát triển vững mạnh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Thành lập Công ty Tài
chính Dầu khí là một dấu mốc quan trọng, một tầm nhìn mới trong chiến lược phát
triển của ngành năng lượng Dầu khí và hướng tăng trưởng vững bền nền kinh tế
Việt Nam trong thế kỷ 21. Năm 2000, Cty tài chính Dầu khí (PVFC) là thành viên
thứ 5 gia nhập “làng” các Công ty tài chính thuộc khối DNNN, với chức năng là
một định chế tài chính trên thị trường vốn, thị trường tài chính - tiền tệ; thu xếp các
nguồn tài chính cho đầu tư phát triển của ngành Dầu khí. Bên cạnh đó, PVFC cũng
như một nhà tư vấn tài chính tiền tệ và chuyển đổi cấu trúc tài chính đưa các DN
ngành Dầu khí gắn với hoạt động của thị trường vốn...
Với chức năng là định chế tài chính của Tập đoàn Dầu khí quốc gia, hoạt động
thu xếp vốn cho các dự án của ngành dầu khí được PVFC coi là một nhiệm vụ then
chốt. Với chức năng "Đảm bảo thu xếp vốn tín dụng cho tất cả các dự án đầu tư của
ngành Dầu khí và các đơn vị cùng ngành kinh tế kỹ thuật với các điều kiện tối ưu
nhất" vậy thu xếp vốn là gì? Các hình thức huy thu xếp ra sao? Làm thế nào để có
thể thu xếp vốn một cách tối ưu?...Chính vì vậy em chọn đề tài “Tăng cường hoạt
động thu xếp vốn cho dự án tại công ty tài chính dầu khí” làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về hoạt động thu xếp vốn cho dự án tại công ty tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
2
Chương II: Thực trạng hoạt động thu xếp vốn tại công ty tài chính dầu khí
Chương III:Giải pháp tăng cường thu xếp vốn cho dự án tại công ty tài chính dầu khí
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THU XẾP VỐN
CHO DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1. Công ty tài chính
1.1.1. Khái niệm và phân loại công ty tài chính
1.1.1.1 Khái niệm
Trên cơ sở các nghiệp vụ và quy định về loại hình tổ chức của Công ty tài
chính mà đưa ra khái niệm CTTC.
Ở Pháp, Công ty tài chính là các định chế tài chính sử dụng chủ yếu các nguồn
vốn vay thông qua các hợp đồng trên thị trường tiền tệ để cho vay.
Ở Đức, Công ty tài chính được định nghĩa là những doanh nghiệp không phải
là tổ chức tín dụng và hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực
- Mua những phần hùn vốn
- Mua lại những khoản tài sản Có phải đòi
- Ký kết những hợp đồng thuê bao
- Phát hành hoặc trao đổi các phương tiện thanh toán nước ngoài phục vụ
chính bản thân mình hoặc theo sự ủy nhiệm của khách hàng.
- Giao dịch các hợp đồng thời hạn, các quyền lựa chọn, các công cụ lãi suất
hoặc tỷ giá hối đoái phục vụ chính bản thân hoặc của khách hàng
- Tham gia vào các hoạt động phát hành chứng khoán và cung ứng những hoạt
động dịch vụ liên quan
- Tư vấn cho các doanh nghiệp về cơ cấu, về chiến lược công nghiệp và những
vấn đề liên quan cũng như việc tư vấn cho các doanh nghiệp trong việc hợp nhất
hoặc sáp nhập các doanh nghiệp và cung ứng các hoạt động dịch vụ phục vụ cho
các nghiệp vụ này
- Mô giới những khoản cho vay dài hạn giữa các tổ chức tín dụng
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
4
- Điều hành những tài sản được đầu tư vào chứng khoán hay các công cụ tài
chính phục vụ khách hàng hoặc tư vấn cho khách hàng trong việc đầu tư vốn vào
những tài sản này
Các nước theo hệ thống ngân hàng của Anh: Công ty tài chính là một loại
hình tổ chức tài chính phi ngân hàng được thành lập để cung cấp các loại dịch vụ tài
trợ khác nhau cho các khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất hoặc các cá nhân.
Nghị định của chính phủ Việt Nam số 79/2002/NĐ – CP ngày 04/01/2002 về tổ
chức và hoạt động của Công ty tài chính quy định: “ Công ty tài chính là loại hình
tài chính tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động
và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính,
tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không
làm dịch vụ thanh toán không nhận tiền gửi dưới một năm”.
Công ty tài chính có thay đổi thế nào chăng nữa thì những đặc trưng cơ bản
dưới đây là thông điệp chính để chúng ta khẳng định đó là Công ty tài chính. Đó là
một đơn vị kinh doanh chuyên nghiệp trên thị trường tài chính, hạch toán độc lập,
có tên, biển hiệu được đăng ký hoạt động đúng pháp luật. Theo đó những nghiệp vụ
được phép kinh doanh phải được liệt kê rõ và mang tính chuyên nghiệp trong một
giới hạn số nghiệp vụ nhất định, không bao gồm nghiệp vụ nhận tiền gửi không kỳ
hạn hay ngắn hạn dưới hai năm và không được làm nghiệp vụ thanh toán Công ty
tài chính thu vốn bằng cách phát hành thương phiếu, cổ phiếu, trái phiếu và dung
tiền khai thác được để cho vay.
Công ty tài chính có thể là công ty con của Ngân hàng thương mại, của tổng
công ty hay của một tập đoàn tài chính, nhưng vẫn phải thỏa mãn các tiêu chí trên.
1.1.1.2 Phân loại công ty tài chính
* Căn cứ vào sự độc lập trong hoạt động: Công ty tài chính được chia thành 2
loại
- Công ty tài chính độc lập thực hiện hoạt động kinh doanh như: Hoạt động tín
dụng gồm cho vay và bảo lãnh cho các khách hàng thương mại và sản xuất công nghiệp;
các hoạt động cho thuê tài sản; bao thanh toán; kinh doanh tiền tệ; tư vấn tài chính….
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
5
- Các Công ty tài chính trong tập đoàn kinh doanh tham gia chủ yếu các hoạt
động sau: Tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư để cung ứng cho các thành viên trong tập
đoàn; quản lý và đầu tư các nguồn vốn chưa sử dụng trong tập đoàn; quản lý các
khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, điều hòa vốn giữa các thành viên; làm đầu mối tư vấn
cho tập đoàn; các công ty thành viên trong quan hệ với các ngân hàng; các đối tác
đầu tư; quản lý và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tài chính; cung cấp các
dịch vụ tư vấn tài chính cho các khách hàng bên ngoài…
* Căn cứ vào các hoạt động kinh doanh: CTTC được chia thành 3 loại:
- Các CTTC bán hàng: Do các công ty sản xuất và bán hàng làm chủ sở hữu
và thực hiện các khoản cho vay tài trợ cho khách hàng mua các sản phẩm, hàng hóa
dịch vụ của chính công ty.
- Các CTTC tiêu dùng: Thực hiện các khoản cho vay cho khách hàng mua các
loại hàng hóa cụ thể. Các CTTC tiêu dùng là các doanh nghiệp riêng biệt hay do các
ngân hàng là chủ sở hữu (VD: Citicorp, owns person – to – Person, Finance company,
hoạt động khắp các nước trên thế giới). Thông thường, các công ty này cho các khách
hàng không có khả năng vay từ các nguồn khác và định lãi suất cao hơn.
- Các công ty tài chính doanh nghiệp: Cung cấp các hình thức tín dụng chuyên
biệt cho các doanh nghiệp bằng cách thực hiện các khoản cho vay và tài khoản mua
bán (hóa đơn thanh toán thuộc về công ty khách hàng) với chiết khấu: Dạng tín
dụng này còn được gọi là factoring. VD: một xí nghiệp may mặc có hóa đơn chưa
thanh toán từ các cửa hàng bán lẻ đã mua hàng từ xí nghiệp với giá trị 100.000$.
Nếu xí nghiệp này cần tiền mặt ngay để mua trang thiết bị, họ có thể bán tài khoản
thanh toán này cho CTTC với giá ví dụ là 90.000$ và giao quyền thu lại số nợ
100.000$ cho CTTC. Ngoài nghiệp vụ factoring, CTTC doanh nghiệp còn chuyên
môn hóa vào cho thuê trang thiết bị máy móc (ví dụ: ô tô, xe tải, toa hàng, máy bay,
tàu thủy, máy tính…) mà họ mua về và cho các doanh nghiệp vay trong một khoảng
thời gian nào đó.
* Căn cứ vào quan hệ sở hữu: Đây là phương pháp phân loại các Công ty tài
chính theo pháp luật của Việt Nam.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
6
- Công ty tài chính nhà nước: Là Công ty tài chính do nhà nước đầu tư vốn,
thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
- Công ty tài chính cổ phần: Là Công ty tài chính do tổ chức và cá nhân cùng
góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.
- Công ty tài chính trực thuộc của các tổ chức tín dụng: Là Công ty tài chính
do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo
quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân.
- Công ty tài chính liên doanh: Công ty tài chính liên doanh được thành lập
bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh
nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước
ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
- Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài: Công ty tài chính 100% vốn nước
ngoài được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.1.2. Các hoạt động của công ty tài chính
Hoạt động của các CTTC rất đa dạng, phong phú ở các nước khác nhau cũng
như ở các thị trường khác nhau. Tuy nhiên nhìn về hình thức, Công ty tài chính
thường phổ biến có hai loại: Công ty tài chính độc lập và Công ty tài chính là công
ty thành viên của tập đoàn
Các Công ty tài chính độc lập tham gia vào nhiều hoạt động kinh doanh gồm:
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng gồm cho vay và bảo lãnh cho khách hàng thương mại
và sản xuất công nghiệp. Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê như cho thuê tài chính,
cho thuê vận hành và mua bán trả góp, thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, đây là
một dịch vụ mà một công ty tài chính hay ngân hàng ứng trước cho một doanh
nghiệp rồi thu trực tiếp từ khách hàng số tiền khác phải trả cho doanh nghiệp đó.
Công ty tài chính cũng tiến hành cấp các khoản tín dụng cho khách hàng là cá nhân.
Công ty tài chính trong tập đoàn chủ yếu đóng vai trò đầu tư trong nội bộ tập
đoàn với những hoạt động sau: Tìm kiếm nguồn vốn, cung ứng cho công ty thành
viên trong tập đoàn, quản lý và cung ứng tiền mặt cho các công ty thành viên, quản
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
7
lý và tiến hành đầu tư các khoản tiền, vốn chưa sử dụng đến trong tập đoàn, làm đầu
mối và tư vấn cho các công ty thành viên trong quan hệ với ngân hàng, các đối tác
đầu tư, quản lý và áp dụng những biện pháp giảm thiểu rủi ro tài chính trong toàn
tập đoàn. Các rủi ro này bao gồm: Rủi ro tín dụng, lãi suất, thời kỳ đáo hạn, hối
đoái, và các rủi ro về mất cân đối giữa tài sản Có và tài sản Nợ.
Bên cạnh việc quản lý tài chính trong nội bộ tập đoàn, ở một số tập đoàn lớn,
các Công ty tài chính còn cung cấp tài chính cho những khách hàng bên ngoài nếu
họ muốn mua hàng của tập đoàn hay các công ty thành viên khác.
Thậm chí một số công ty trong tập đoàn còn hoạt động giống như Công ty tài
chính độc lập đối với những khách hàng bên ngoài tập đoàn như cho vay, bảo lãnh,
tư vấn cả khi khách hàng này không có quan hệ gì với tập đoàn. Thường đây là
Công ty tài chính trong một tập đoàn lớn với mức vốn tự có lên đến hàng trăm, hàng
ngàn triệu USD, có tầm cỡ hoạt động quốc tế. VD như GE Capital và ABS Finance.
Các công ty này đã phát triển mạnh thành những định chế tài chính lớn cung cấp
hàng loạt sản phẩm từ thuê mua tài chính, tài trợ XMC đến bảo hiểm. Các công ty
này cũng đầu tư vào các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến
hoạt động của tập đoàn và các công ty thành viên khác.
Ở Việt Nam, hoạt động của Công ty tài chính còn rất hạn hẹp. Thông thường,
hoạt động chủ yếu của Công ty tài chính là tài trợ cho các dự án dưới hình thức đầu tư
hoặc