Trong xu thế hội nhập phát triển và cạnh tranh toàn cầu hiện nay, đi đôi với
sự phát triển cũng đồng nghĩa với việc loại bỏ những cá thể yếu, không có khả năng
cạnh tranh đứng vững trên thị trường. Vậy để trở thành một cá thể mạnh, có khả
năng phát triển bền vững trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn cố gắng nỗ
lực xây dựng một doanh nghiệp với quy mô và trình độ quản lý tốt đạt hiệu quả
kinh doanh. Ngân hàng cũng là một nghành không nằm ngoài quy luật đó đặc biệt là
các NHTM với việc kinh doanh mang tính đặc thù là kinh doanh tiền tệ. Như vậy để
phát triển và kinh doanh tốt đòi hỏi ngân hàng luôn phải đảm bảo khối lượng tiền tệ
cho việc kinh doanh được thuận lợi.
Trong thời kì hiện nay, khi cơn khủng hoảng tài chính (xuất phát từ Mỹ và
ảnh hưởng tới toàn cầu) vừa đi qua đã để lại cho nền kinh tế những tác động xấu
ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Không chỉ các doanh nghiệp sản xuất hay kinh
doanh mà ngay cả các NHTM mạch máu của nền kinh tế cũng bị tác động ảnh
hưởng lớn. Do đó việc kinh doanh của các NHTM cũng gặp không ít khó khăn khi
khối lượng tín dụng thì lớn mà nguồn vốn ngân hàng có thể huy động chưa thực sự
đáp ứng được nhu cầu tín dụng của nền kinh tế.
Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn duy trì phổ biến thói quen dùng tiền mặt cho
th ấy được Việt Nam vẫn còn là tiềm năng cho sự phát triển của các ngân hàng, tuy
nhiên các ngân hàng luôn luôn lâm vào tình trạng thiếu vốn kinh doanh có thể thấy
được tầm quan trọng của vấn đề vốn. Đặc biệt NHTMCP Công Thương Việt Nam
cũng là một đơn vị luôn luôn muốn tăng cường nguồn vốn huy động để đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh cũng như hoàn thành mục tiêu kế hoạch thu hút vốn được
giao. Chính vì lý do đó mà em đã chọn đề tài: “Tăng cường huy động vốn tại
NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long” cho chuyên
đề thực tập cuối khóa của mình nh ằm tìm hiểu sâu sắc hơn về vấn đề huy động vốn
cũng như tăng cường huy động vốn của các NHTM nói riêng và NHTMCPCTVN –
CN Nam Thăng Long đồng thời đóng góp một phần nhỏ về cái nhìn trực quan về
công tác huy động vốn cho chi nhánh.
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận cơ bản về công tác huy động vốn của NHTM
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại NHTMCPCTVN–CN Nam
Thăng Long.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn
tại NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long.
82 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2740 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tăng cường huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
“Tăng cường huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Nam Thăng Long”
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1.1. Tổng quan về NHTM. ......................................................................................... 9
1.1.1. Khái quát về NHTM ..................................................................................... 9
1.1.1.1. Khái niệm về NHTM. .............................................................................. 9
1.1.1.2. Các chức năng của của ngân hàng. ..................................................... 10
1.1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của NHTM. ..................................................... 12
1.1.2. Nguồn vốn của NHTM................................................................................ 17
1.1.2.1.Vốn chủ sở hữu: ..................................................................................... 17
1.1.2.2. Nguồn vốn huy động. ............................................................................ 18
1.1.2.3. Nguồn đi vay. ......................................................................................... 19
1.1.3. Các hình thức huy động vốn. ..................................................................... 21
1.1.3.1. Huy động vốn thông qua tiền gửi thanh toán. ..................................... 21
1.1.3.2. Huy động vốn thông qua tiền gửi có kì hạn. ........................................ 21
1.1.3.3. Huy động thông qua tiền gửi tiết kiệm. ................................................ 22
1.1.4. Sự cần thiết của việc huy động vốn. .......................................................... 22
1.2. Tăng cường huy động vốn tại NHTM.............................................................. 24
1.2.1. Quan niệm về tăng cường huy động vốn. ................................................. 24
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh tăng cường huy động vốn. .................................... 25
1.2.2.1. Quy mô, cơ cấu nguồn huy động và tốc độ tăng trưởng. .................... 25
1.2.2.2. Nguồn vốn có chi phí hợp lý. ................................................................ 26
1.2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn. .......................... 27
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn. .................................. 29
1.3.1. Những nhân tố khách quan. ....................................................................... 29
1.3.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội. .................................................................... 29
1.3.1.2. Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô. .......................... 29
1.3.2. Những nhân tố chủ quan. ........................................................................... 30
1.3.2.1. Chính sách lãi suất. ............................................................................... 30
1.3.2.2. Các hình thức huy động vốn do ngân hàng cung cấp. ........................ 31
1.3.2.3. Công nghệ ngân hàng. .......................................................................... 31
1.3.2.4. Marketing ngân hàng. ........................................................................... 32
1.3.2.5. Công tác tổ chức và trình độ nhân lực. ................................................ 32
1.3.2.6. Mạng lưới chi nhánh. ........................................................................... 33
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại NHTMCPCTVN–CN Nam Thăng Long.
........................................................................................................................................ 34
2.1. Tổng quan về NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long............................... 34
2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh. .................................................... 35
2.1.2. Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. ................... 37
2.1.2.1. Các hoạt động dịch vụ:.......................................................................... 37
2.1.2.2. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTMCPCTVN – CN Nam
Thăng Long. ....................................................................................................... 38
2.1.2.3. Nhận xét chung. .................................................................................... 41
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng
Long ........................................................................................................................... 41
2.2.1. Các hình thức huy động vốn của NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long .41
2.2.1.1. Huy động vốn thông qua tiền gửi thanh toán. ..................................... 42
2.2.1.2. Huy động vốn thông qua tiền gửi có kỳ hạn. ....................................... 43
2.2.1.3. Huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm. ........................................ 43
2.2.1.4. Huy động vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá. ...................... 43
2.2.2. Kết quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2007 - 2009. ........................ 43
2.2.2.1. Thực trạng hoạt động vốn theo quy mô, cơ cấu và tốc độ tăng trưởng. .
.............................................................................................................. 44
2.2.2.2. Chi phí huy động vốn của NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long. 53
2.2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động so với việc sử dụng vốn.......................... 58
2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCTVN–CN Nam Thăng Long....
....................................................................................................................................... 61
2.3.1. Những kết quả đã đạt được. ....................................................................... 61
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ............................................................... 63
2.3.2.1. Những mặt hạn chế trong hoạt động huy động vốn. ........................... 63
2.3.2.2. Nguyên nhân. ........................................................................................ 64
Chương 3: Một số biện pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại
NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long. ................................................................ 68
3.1. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại chi nhánh. ................... 68
3.1.1. Định hướng kinh doanh của chi nhánh năm 2010. .................................. 68
3.1.2. Định hướng tăng cường vốn cho NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long.
................................................................................................................... 69
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh. ................ 70
3.2.1. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý.......................................................... 71
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức dịch vụ huy động vốn. .................................. 72
2.2.3. Hoàn thiện công nghệ ngân hàng. ............................................................. 73
3.2.4. Nâng cao chất lượng marketing ngân hàng. ............................................. 74
3.2.5. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
ngân hàng. .............................................................................................................. 75
3.2.6. Mở rộng mạng lưới chi nhánh. .................................................................. 76
3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại CN NTL. ................... 76
3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước và Chính phủ. ........................... 76
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. ....................................... 78
3.3.3 Kiến nghị đối với NHTMCPCTVN. ........................................................... 79
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 81
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại.
NHNN : Ngân hàng nhà nước.
NHTMCPCTVN : Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam.
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần.
NHCT : Ngân hàng công thương.
CN : Chi nhánh.
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Lượng huy động vốn qua các năm từ 2007-2009 ................................... 39
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay nền kinh tế từ năm 2007-2009 ....................................... 40
Bảng 2.3: Thực trạng huy động vốn trong 3 năm (2007 – 2009) ............................ 44
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng vốn của NHTMCPCTVN CN Nam Thăng Long ..... 46
Bảng 2.5: Lãi suất huy động vốn theo VNĐ và ngoại tệ cuối các năm. .................. 54
Bảng 2.6: Biểu lãi suất huy động vốn VNĐ. .......................................................... 55
Bảng 2.7: Biểu lãi suất tiết kiệm bậc thang theo số dư tiền gửi (VND) .................. 56
Bảng 2.8: Biểu lãi suất tiết kiệm bậc thang theo số dư tiền gửi (USD) ................... 57
Bảng 2.9: Kết quả tài chính giai đoạn 2007 – 2009. ............................................... 57
Bảng 2.9: Tình hình huy động và cho vay từ 2007 – 2009. .................................... 59
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Tình hình huy động vốn qua các năm ............................................... 45
Biểu đồ 2.2 : Tốc độ tăng trưởng huy động vốn qua các năm. ................................ 46
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nội tệ, ngoại tệ 2007-2009 ............. 47
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động 2007-2009. .... 49
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kì hạn huy động 2007-2009. .......... 51
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy NHT ..................................................................... 34
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy NHTMCPCTVN Chi nhánh Nam Thăng Long. .... 36
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập phát triển và cạnh tranh toàn cầu hiện nay, đi đôi với
sự phát triển cũng đồng nghĩa với việc loại bỏ những cá thể yếu, không có khả năng
cạnh tranh đứng vững trên thị trường. Vậy để trở thành một cá thể mạnh, có khả
năng phát triển bền vững trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn cố gắng nỗ
lực xây dựng một doanh nghiệp với quy mô và trình độ quản lý tốt đạt hiệu quả
kinh doanh. Ngân hàng cũng là một nghành không nằm ngoài quy luật đó đặc biệt là
các NHTM với việc kinh doanh mang tính đặc thù là kinh doanh tiền tệ. Như vậy để
phát triển và kinh doanh tốt đòi hỏi ngân hàng luôn phải đảm bảo khối lượng tiền tệ
cho việc kinh doanh được thuận lợi.
Trong thời kì hiện nay, khi cơn khủng hoảng tài chính (xuất phát từ Mỹ và
ảnh hưởng tới toàn cầu) vừa đi qua đã để lại cho nền kinh tế những tác động xấu
ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Không chỉ các doanh nghiệp sản xuất hay kinh
doanh mà ngay cả các NHTM mạch máu của nền kinh tế cũng bị tác động ảnh
hưởng lớn. Do đó việc kinh doanh của các NHTM cũng gặp không ít khó khăn khi
khối lượng tín dụng thì lớn mà nguồn vốn ngân hàng có thể huy động chưa thực sự
đáp ứng được nhu cầu tín dụng của nền kinh tế.
Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn duy trì phổ biến thói quen dùng tiền mặt cho
thấy được Việt Nam vẫn còn là tiềm năng cho sự phát triển của các ngân hàng, tuy
nhiên các ngân hàng luôn luôn lâm vào tình trạng thiếu vốn kinh doanh có thể thấy
được tầm quan trọng của vấn đề vốn. Đặc biệt NHTMCP Công Thương Việt Nam
cũng là một đơn vị luôn luôn muốn tăng cường nguồn vốn huy động để đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh cũng như hoàn thành mục tiêu kế hoạch thu hút vốn được
giao. Chính vì lý do đó mà em đã chọn đề tài: “Tăng cường huy động vốn tại
NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long” cho chuyên
đề thực tập cuối khóa của mình nhằm tìm hiểu sâu sắc hơn về vấn đề huy động vốn
cũng như tăng cường huy động vốn của các NHTM nói riêng và NHTMCPCTVN –
CN Nam Thăng Long đồng thời đóng góp một phần nhỏ về cái nhìn trực quan về
công tác huy động vốn cho chi nhánh.
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận cơ bản về công tác huy động vốn của NHTM
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại NHTMCPCTVN–CN Nam
Thăng Long.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn
tại NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long.
Chương 1: Lý luận cơ bản về công tác huy động vốn của NHTM
1.1 Tổng quan về NHTM.
1.1.1. Khái quát về NHTM
1.1.1.1. Khái niệm về NHTM.
Có thể nói ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế. Nó như một lẽ tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển của một
xã hội. Ngân hàng được hình thành và phát triển cùng với sự tiến bộ xã hội nói
chung và sự phát triển của nền kinh tế nói riêng. Ngân hàng đầu tiên được thành lập
năm 1782 với những hoạt động sơ khai, nhưng cùng với sự phát triển của xã hội đến
nay ngân hàng đã trở thành một hệ thống tài chính lớn và được coi như huyết mạch
của nền kinh tế. Có thể có rất nhiều những quan niệm khác nhau về ngân hàng
nhưng có thế hiểu ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một dịch vụ tài chính
đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế.
Có rất nhiều cách tổ chức và quản lý hệ thống ngân hàng, tùy thuộc vào trình
độ quản lý cũng như sự tiến bộ của từng xã hội. Ở Việt Nam thì hệ thống ngân hàng
được chia làm hai cấp. Bao gồm cấp 1 là Ngân hàng nhà nước và cấp 2 là các ngân
hàng thương mại. Ngân hàng nhà nước đóng vai trò như là ngân hàng của các ngân
hàng thương mại. Còn hệ thống các NHTM bao gồm các NHTM Quốc doanh,
NHTM cổ phần, ngân hàng tư nhân, với chức năng chính là trung gian tài chính và
thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Có thể hiểu khái quát về ngân hàng thương mại
thông qua một số khái niệm về ngân hàng thương mại sau:
Tại Mỹ : Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp
các dịch vụ tài chính và hoạt động trong nghành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Tại Pháp: ngân hàng thương mại là những doanh nghiệp hay cơ sở nào thường
xuyên nhận của công chúng dưới hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính
họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Việt Nam hiện nay theo luật tổ chức tín dụng 12/12/1997 thì : “Ngân hàng
thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. (Trong đó : tổ chức tín dụng là loại
hình doanh nghiệp được thành lập theo luật này và các quy định khác của pháp luật
liên quan để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận
tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán).
Như vậy thì ngân hàng thương mại theo quan niệm trên chỉ ra một cách rất chung
chung về ngân hàng thương mại nhưng chúng ta có thể hiểu rằng ngân hàng thương
mại là một tổ chức tín dụng nhưng nó được thực hiện thêm các nghiệp vụ mà một tổ
chức tín dụng không được thực hiện.
1.1.1.2. Các chức năng của của ngân hàng.
Trung gian tài chính.
Ngân hàng hoạt động chủ yếu là chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư, do đó đòi
hỏi phải có sự tiếp xúc với các tổ chức hay cá nhân trong nền kinh tế, những cá
nhân, tổ chức kinh tế có thể thừa vốn, họ không biết kinh doanh hay đầu tư vào đâu
và cả những cá nhân hay tổ chức kinh tế họ đang có nhu cầu đầu tư hay kinh doanh
vào đâu đó nhưng lại không có vốn. Vậy làm sao để cả các chủ thể thiếu vốn và các
chủ thể thừa vốn gặp nhau. Đây là một vấn đề lớn bởi chủ thể thừa vốn và thiếu vốn
có thể gặp nhau nhưng họ lại không thể đáp ứng tuyệt đối nhu cầu của nhau bởi tính
quy mô, không gian và thời gian, tính an toàn và tính sinh lời hợp lý,….Vì vậy ngân
hàng ra đời đóng vai trò là trung gian đáp ứng được nhu cầu cho các bên, bên chủ
thể thừa vốn thì có thể đáp ứng nhu cầu về mức sinh lời do cách quản lý khoa học
của ngân hàng sẽ làm giảm chi phí phát sinh nghiệp vụ, cũng như cam kết về tính an
toàn của số vốn mà chủ thể đã bỏ ra để đảm bảo yêu cầu, trong khi đó thì các chủ
thể thiếu vốn có thể tìm thấy nguồn vốn của mình đảm bảo về tính quy mô, tính sinh
lời của nguồn vốn. Do quản lý mang tính khoa học và chuyên môn hóa mà những trung
gian tài chính đã đáp ứng được nhu cầu cho chủ thể thừa vốn và chủ thể thiếu vốn về
mặt sinh lời của đồng vốn đã kích thích tiết kiệm và đầu tư, trung gian tài chính đã tập
hợp được vốn giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp.
Với vai trò là trung gian tài chính ngoài ra ngân hàng còn khỏa lấp được lỗ
hổng do sự không hoàn hảo của thị trường tài chính gây ra, khi các ngân hàng đứng
ra bảo lãnh cho các công ty cổ phần phát hành chứng khoán. Làm nhiệm vụ đưa
chứng khoán ra công chúng đầu tư với những thông tin cần thiết, tạo được sự tin
tưởng cho nhà đầu tư.
Ngoài ra ngân hàng còn là một tổ chức kinh doanh rủi ro, trong khi ngân hàng
nhận tiền gửi của khách hàng với một sự đảm bảo an toàn về số vốn mà họ có thể
nhận được trong tương lai nhưng ngân hàng lại đem cho vay với rủi ro khá cao để
nhận lại được tiền lãi trong tương lai và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, bằng
những nghiệp vụ chuyên môn hóa và được đào tạo bài bản, ngân hàng tìm kiếm
khách hàng phù hợp với mình sao cho đáp ứng được các điều kiện về rủi ro có thể
thu hồi vốn. Điều đó cũng chính là yếu tố làm cho ngân hàng ngày càng hoàn thiện
hơn và phát triển ngày càng rộng rãi hơn với chức năng thẩm định thông tin .
Tạo phương tiện thanh toán.
Nhờ đặc trưng đi vay và cho vay của ngân hàng mà ngân hàng đã tạo ra
phương tiện thanh toán.Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng như
hiện nay khách hàng hiểu rằng nếu họ có số dư trên tài khoản thanh toán thì họ có
thể chi trả để có được món hàng hóa hoặc dịch vụ theo yêu cầu. Do đó hiện nay
dịch vụ thanh toán qua ngân hàng với rất nhiều ưu điểm đang ngày càng phát triển
và trở nên phổ biến hơn. Theo quan điểm hiện đại thì đại lượng tiền tệ bao gồm
nhiều bộ phận. Thứ nhất đó là lượng tiền giấy, tiền xu trong lưu thông, thứ hai là số
dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng, và thứ ba là số dư tiền gửi trên
tài khoản tiết kiệm hoặc tài khoản tiền gửi có kì hạn của khách hàng,… Trong khi
đó nhu cầu thanh toán của khách hàng khá lớn do đó khách hàng cần phải đi vay
ngân hàng. Khi ngân hàng cho vay thì số dư trên tài khoản thanh toán của khách
hàng tăng lên. Do đó mà bằng việc cho vay hay nói cách khác là tạo tín dụng mà
ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán.
Thậm chí toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các
khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho
vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng dùng tiền vay để chi trả cho một khách hàng
khác thuộc một ngân hàng khác, từ đó tạo ra các khoản cho vay khác, cứ như thế
nên toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra lượng tiền gửi gấp bội thông qua hoạt
động cho vay. Do đó cần phải có sự điều tiết để kiểm soát tình trạng này, và chính
phủ các quốc gia đã sử dụng công cụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ thanh toán tiền
mặt qua ngân hàng để khống chế và kiểm soát.
Trung gian thanh toán.
Ngân hàng thực hiện chức năng thanh toán hộ cho khách hàng. Ở hầu hết các
quốc gia hiện nay ngân hàng là một trung gian thanh toán phổ biến nhất, thay mặt
khách hàng của mình ngân hàng thực hiện thanh toán cho các hàng hóa và dịch vụ
theo yêu cầu của khách hàng. Để thuận tiện cho việc thanh toán ngân hàng đã
đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán phù hợp thuận tiện, phạm vi
thanh toán ngày càng phát triển tại các ngân hàng, không chỉ là trong cùng hệ
thống ngân hàng, mà còn trong cả nước với các ngân hàng trong nước và các
ngân hàng quốc tế.
1.1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của NHTM.
Theo thời gian cùng với sự phát triển của xã hội, cùng với đòi hỏi khách quan
các hoạt động của