NHTM là một tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho
vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Mục tiêu hoạt động của NHTM khác
hẳn mục tiêu của NHTƯ là kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ để tìm kiếm và
tối đa hóa lợi nhuận trong phạm vi khuôn khổ pháp luật, đây là m ục tiêu cơ
bản xuyên suốt quá trình hoạt động của NHTM.
ở nước ta, tổ chức tín dụng đầu tiên là Nhà tín dụng, được thành lập năm
1951. Đây là tiền thân của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Từ đó đến nay hệ
thống các NHTM đã không ngừng phát triển về loại hình và nghiệp vụ góp
phần vào sự tăng trưởng kinh tế đất nước. Hiện nay Việt Nam có nhiều loại
hình NHTM với các hình thức sở hữu, tính chất pháp lý khác nhau (NHTM
Quốc doanh hay còn gọi là NHTM nhà nước; NHTM cổ phần; chi nhánh
ngân hàng nước ngoài; ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài).
Trong đó, hệ thống NHTM Quốc doanh gồm: NH Công Thương Việt Nam,
NH Ngoại thương Việt Nam, NH Đầu tư và phát triển Việt Nam, NH Nông
Nghiệp và phát triển Nông thôn, NH Phát triển nhà Đồng Bằng sông Cửu
Long. NHTM Quốc doanh được tổ chức theo một hệ thống thống nhất từ
trung ương đến địa phương. Dưới các NHTM QD là các sở giao dịch, dưới sở
giao dịch là các chi nhánh và tiếp theo là phòng giao dịch. Ngoài mạng lưới
trong nước và các ngân hàng này còn mở văn phòng đại diện ở nước ngoài,
thiết lập quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng trên khắp các châu lục .
85 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2807 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
mục lục
1.1. khái quát về NHTM. ................................. 3
2.1. quy trình nghiệp vụ. ................................. 12
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh ............... 29
Chương I
Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ
I. Hoạt động TTQT của Ngân hàng thương mại và vai trò của TTQT.
1.1. khái quát về NHTM.
NHTM là một tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho
vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Mục tiêu hoạt động của NHTM khác
hẳn mục tiêu của NHTƯ là kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ để tìm kiếm và
tối đa hóa lợi nhuận trong phạm vi khuôn khổ pháp luật, đây là mục tiêu cơ
bản xuyên suốt quá trình hoạt động của NHTM.
ở nước ta, tổ chức tín dụng đầu tiên là Nhà tín dụng, được thành lập năm
1951. Đây là tiền thân của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Từ đó đến nay hệ
thống các NHTM đã không ngừng phát triển về loại hình và nghiệp vụ góp
phần vào sự tăng trưởng kinh tế đất nước. Hiện nay Việt Nam có nhiều loại
hình NHTM với các hình thức sở hữu, tính chất pháp lý khác nhau (NHTM
Quốc doanh hay còn gọi là NHTM nhà nước; NHTM cổ phần; chi nhánh
ngân hàng nước ngoài; ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài).
Trong đó, hệ thống NHTM Quốc doanh gồm: NH Công Thương Việt Nam,
NH Ngoại thương Việt Nam, NH Đầu tư và phát triển Việt Nam, NH Nông
Nghiệp và phát triển Nông thôn, NH Phát triển nhà Đồng Bằng sông Cửu
Long. NHTM Quốc doanh được tổ chức theo một hệ thống thống nhất từ
trung ương đến địa phương. Dưới các NHTM QD là các sở giao dịch, dưới sở
giao dịch là các chi nhánh và tiếp theo là phòng giao dịch. Ngoài mạng lưới
trong nước và các ngân hàng này còn mở văn phòng đại diện ở nước ngoài,
thiết lập quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng trên khắp các châu lục .
Ngày nay hoạt động của NHTM rất đa dạng không chỉ là cho vay và làm
trung gian thanh toán nó còn mở rộng ra các lĩnh vực kinh doanh mới : Tư
vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh, đại lý, quản lý danh mục đầu tư... Đặc biệt
trong Thương mại Quốc tế NHTM còn có khả năng thanh toán, NHTM cung
cấp các phương tiện thanh toán cho nền kinh tế, tiết kiệm chi phí cho các chủ
thể tham gia thanh toán và nâng cao khả năng tín dụng. Việc mở tài khoản,
cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán làm cho NHTM trở thành
một trung tâm thanh toán cho nền kinh tế. Thay cho việc thanh toán trực tiếp
các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có thể nhờ NHTM thực hiện những việc
này trên cơ sở những phương tiện thanh toán khác nhau, với kỹ thuật ngày
càng tiên tiến và thủ tục ngày một đơn giản. Những dịch vụ thanh toán của
NHTM ngày càng được ưa chuộng vì nó đem lại sự thuận tiện, mau chóng, an
toàn tiết kiệm chi phí hơn cho những chủ thể trong nền kinh tế.
1.2. hoạt động TTQT của NHTM.
1.2.1. TTQT và sự hình thành phát triển của hoạt động TTQTtại NHTM.
TTQT là việc thanh toán giữa các nước với nhau về những khoản tiền nợ
phát sinh từ các quan hệ giao dịch về kinh tế, chính trị, văn hóa... Chủ thể
trong TTQT có thể là thể nhân hoặc chính phủ của các nước.
TTQT đã hình thành từ rất lâu cùng với quá trình hình thành và phát triển
hoạt động xuất nhập khẩu quốc tế. Hình thức thanh toán xuất nhập khẩu sơ
đẳng nhất là hàng đổi hàng. Sự xuất hiện của tiền tệ làm cho việc mua bán
trao đổi được diễn ra thuận tiện hơn. Nhưng các quốc gia khác nhau lại sử
dụng các đồng tiền khác nhau, chính vì vậy mà ngân hàng xuất hiện làm
trung gian chuyển hóa loại tiền này sang loại tiền khác, đại diện cho bên mua
thanh toán cho bên bán.
Khi kỹ thuật nghiệp vụ và mạng lưới hoạt động phát triển hơn, ngân
hàng có thể đại diện cho bên bán yêu cầu bên mua trả tiền trị giá món hàng đã
mua. Đến đây vai trò của ngân hàng còn giới hạn ở mức làm dịch vụ giúp hai
đối tác và không can thiệp vào quyết định mua bán thanh toán của họ, hai bên
mua bán vẫn phải hiểu rõ và tín nhiệm lẫn nhau.
Ngoại thương phát triển tạo ra khả năng để các đối tác dù chưa hiểu nhau
vẫn có thể mua bán với nhau để tạo thị trường và tăng lợi nhuận, cho dù họ
cách xa nhau về mặt địa lý, hàng rào ngôn ngữ, phong tục tập quán, chưa hiểu
rõ nhau để có thể làm ăn song phẳng với nhau. Ngân hàng cung cấp thêm dịch
vụ mới: dịch vụ cho mượn uy tín, giúp các đối tác kinh doanh xuất nhập khẩu
thanh toán mau chóng, thuận lợi và an toàn.
1.2.2. Vai trò của thanh toán Quốc tế
Tất cả các quan hệ trao đổi mua bán hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động
khác trong nền kinh tế đều được kết thúc bằng khâu thanh toán. Thanh toán
quốc tế không chỉ đem lại lợi ích cho những bên tham gia mua bán hàng hóa
dịch vụ, nó còn đem lại lợi nhuận cho các ngân hàng cũng như đem lại lợi ích
cho toàn bộ nền kinh tế.
vai trò của TTQT đối với doanh nghiệp XNK
Phần lớn các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đều không thể tự thực
hiện TTQT do có khó khăn về mặt địa lý, phong tục tập quán và rất nhiều khó
khăn khác nữa dẫn đến nhu cầu thanh toán hộ được thực hiện bởi các ngân
hàng. Ngân hàng với sức mạnh về năng lực, uy tín của mình có thể giúp các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hạn chế được rủi ro trong thanh toán
trực tiếp bằng tiền mặt. Ngoài ra, cũng nhờ thanh toán qua ngân hàng mà các
nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu có thể tận dụng được các hình thức tín dụng
hoặc tài trợ xuất nhập khẩu đi kèm hoạt động thanh toán để hỗ trợ về tài chính
cho hoạt động buôn bán, kinh doanh đó của mình.
vai trò của TTQT đối với NHTM
- Khi thực hiện chức năng trung gian thanh toán ngân hàng sẽ có khả
năng tăng doanh thu và lợi nhuận thu từ phí các dịch vụ phát sinh như:
+ Những khoản thu được do kinh doanh ngoại tệ vì buôn bán với nước
ngoài đòi hỏi phải có ngoại tệ và ngân hàng chính là người đảm nhân vai trò
cung cấp ngoại tệ cho các bên tham gia buôn bán.
+ Những khoản lợi nhuận thu từ phí dịch vụ thanh toán quốc tế, lãi thu
được từ tài trợ thương mại mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Cũng qua
đó tạo điều kiện cho các dịch vụ bảo lãnh thanh toán, tài trợ tín dụng xuất
nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ... của ngân hàng ngày càng phát triển.
+ TTQT làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Bởi lẽ muốn thanh
toán qua ngân hàng khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Trên cơ sở đó giúp ngân hàng huy động số dư tài khoản tiền gửi của ngân
hàng để cho vay, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh nhiều rủi ro nhất(rủi ro
tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh toán...)TTQT giúp ngân
hàng phân tán rủi ro thông qua việc kinh doanh trong nhiều lĩnh vực. Lợi
nhuận thu được từ hoạt động TTQT sẽ hỗ trợ khi thị trường biến động giúp
ngân hàng phát triển ổn định bền vững. Hơn nữa thông qua TTQT , ngân hàng
có thể giám sát được tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, có thông tin chính xác về tình hình tài chính của các doanh nghiệp này.
- Hoạt động TTQT giúp cho quy mô hoạt động của NH vượt ra khỏi
phạm vi quốc gia làm tăng cường quan hệ đối ngoại. NH thực hiện TTQT sẽ
có được quan hệ đại lý với ngân hàng và các đối tác nước ngoài. Mối quan hệ
này dựa trên cơ sở hợp tác và tương trợ. Với thời gian hoạt động nghiệp vụ
càng lâu, mối quan hệ ngày càng mở rộng giúp khai thác được các nguồn tài
trợ của ngân hàng nước ngoài, nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế.
1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu được áp dụng trong
TMQT
Phương thức TTQT là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền hàng
trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người nhập khẩu và người xuất
khẩu. Trong quan hệ ngoại thương, có rất nhiều phương thức thanh toán khác
nhau thông qua ngân hàng như: chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ ...
Mỗi phương thức đều có ưu nhược điểm, thể hiện thành mâu thuẫn quyền lợi
giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu.Vì vậy, việc chọn phương thức
thanh toán thích hợp phải được 2 bên bàn bạc thống nhất, ghi vào hợp đồng
mua bán ngoại thương.
1.3.1. Phương thức chuyển tiền.
a. Khái niệm:
Đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó một khách hàng
(người trả tiền, người mua, người nhập khẩu, người mắc nợ...) ủy nhiệm cho
ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định
chuyển cho người khác ( người bán, người xuất khẩu, chủ nợ...) ở một địa
điểm nhất định và trong một thời gian nhất định.
Việc chuyển tiền xem như hoàn tất khi thanh toán hết số tiền cho người
thụ hưởng; trước thời điểm này, số tiền trong tài khoản vẫn thuộc quyền sở
hữu của người chuyển tiền và người này có quyền hủy bỏ lệnh chuyển tiền,
mà người thụ hưởng không thể khiếu nại gì với ngân hàng. Như vậy, việc trả
tiền phụ thuộc vào thiện chí của người mua, quyền lợi của người xuất khẩu
không đảm bảo. Ngược lại nếu việc chuyển tiền được thực hiện trước khi
giao hàng hóa thì việc giao hàng phụ thuộc vào thiện chí của người bán,
quyền lợi của người nhập khẩu không đảm bảo.
Có hai hình thức chuyển tiền: chuyển tiền bằng thư (mail transfer, M/T)
và chuyển tiền bằng điện báo (telegraphic transfer T/T ).
b. quá trình tiến hành nghiệp vụ
Trong phương thức thanh toán này, có các bên liên quan:
- Người phát hành lệnh chuyển tiền (người mua, người nhập khẩu ...)
- Ngân hàng nhận thực hiện việc chuyển tiền (ngân hàng nơi đơn vị
chuyển tiền mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ...)
-Ngân hàng trả chuyển tiền (ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền)
- Người nhận chuyển tiền (người bán, tổ chức xuất khẩu ...)
Bước 1: Sau khi thỏa thuận đi đến ký kết hợp đồng mua bán ngoại
thương, tổ chức xuất khẩu thực hiện việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho tổ
chức nhập khẩu, đồng thời chuyển giao toàn bộ chứng từ(vận đơn, hóa đơn,
chứng từ về hàng hóa...) cho tổ chức nhập khẩu.
Bước 2: Tổ chức nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ, hóa đơn, viết lệnh
chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình, trong đó phải ghi rõ ràng và
đầy đủ những nội dung theo quy định.
Bước 3: Sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân
hàng sẽ trích tài khoản của đơn vị để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ, giấy báo
đã thanh toán cho đơn vị nhập khẩu.
Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh( bằng thư hay điện báo) cho
ngân hàng đại lý mình ở nước ngoài để chuyển trả cho người nhận tiền.
Bước 5: Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người được hưởng(trực tiếp
hoặc gián tiếp qua ngân hàng khác) và gửi giấy báo Có cho đơn vị.
Quy trình thanh toán theo phương thức chuyển tiền
- Ưu điểm: Thanh toán chuyển tiền là thanh toán trực tiếp giữa người
chuyển tiền và người nhận. Đối với các NH đây là phương thức thanh toán
đơn giản, ít rủi ro, dễ thực hiện nhất trong các phương thức TTQT. Ngân hàng
khi thực hiện việc chuyển tiền và trả tiền, chỉ đóng vai trò trung gian thanh
toán theo ủy nhiệm để được hưởng hoa hồng, và không bị ràng buộc gì cả đối
với người mua lẫn người bán.
- Nhược điểm: Đối với người mua(khi trả tiền trước khi nhận hàng) và
người bán(khi giao hàng trước nhận tiền sau) thì đây là phương thức chứa
đựng nhiều rủi ro. Còn đối với NH khi thực hiện thanh toán theo phương thức
này phí dịch vụ thu được thấp hơn so với phương thức khác.
- Trường hợp áp dụng: phương thức này thường được áp dụng trong lĩnh
vực chuyển vốn hoặc cấp kinh phí ra nước ngoài, chuyển kiều hối, hay áp
dụng trong thanh toán phi mậu dịch hoặc thanh toán các chi phí có liên quan
đến XNK hàng hóa. Tuy nhiên, nếu được thực hiện để thanh toán tiền hàng
thì chỉ sử dụng trong trường hợp 2 bên mua bán tin cậy, tín nhiệm lẫn nhau.
1.3.2. Phương thức nhờ thu.
a. Khái niệm:
Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán, mà qua đó tổ
chức xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ gửi hàng, giao chứng từ hàng
hóa ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền trên cơ sở hối phiếu
do mình lập ra ở người nhập khẩu thông qua ngân hàng phục vụ người nhập
khẩu. Người nhập khẩu khi nhận được giấy báo nhờ thu của ngân hàng, phải
tiến hành ngay việc chi trả tiền để nhận lại chứng từ hàng hóa và đi lãnh hàng.
Trong mối quan hệ này, ngân hàng ở cả hai bên nước nhà nhập khẩu lẫn
nhà xuất khẩu, chỉ tham gia với tư cách là người trung gian đi thu tiền hộ, có
nhận giữ các chứng từ có liên quan đến hàng hóa đã gửi đi, nhưng không bị
ràng buộc trách nhiệm, phải kiểm tra các chứng từ gửi nhờ thu, cũng như việc
giấy nhờ thu có được nhà nhập khẩu chấp nhận và thanh toán hay không.
Phương thức thanh toán này hoàn toàn dựa vào sự tín nhiệm lẫn nhau giữa
nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, nó đảm bảo hơn hai hình thức thanh toán
bằng séc và chuyển tiền ở chỗ, nhà xuất khẩu yêu cầu ngân hàng bên mua
không giao chứng từ đi lãnh hàng cho nhà nhập khẩu, khi người này chưa
thanh toán tiền. Tuy nhiên tốc độ thanh toán vẫn chậm, rủi ro cho bên xuất
khẩu lớn, trường hợp nhà nhập khẩu không chịu thanh toán, từ chối nhận
hàng vì lý do giá mua sản phẩm đang xuống thấp mà người bán không chấp
nhận giảm giá, và nhất là vì lô hàng nhập về không còn phù hợp thị hiếu
người tiêu dùng.
b. Quá trình tiến hành nghiệp vụ:
Trong phương thức thanh toán nhờ thu, có các bên liên quan như sau:
- Tổ chức xuất khẩu, người cung ứng dịch vụ, người ký phát
hối phiếu tức là người ra lệnh.
- Ngân hàng nhờ thu là ngân hàng nhận sự ủy thác thu tiền,
ngân hàng bên xuất khẩu.
- Ngân hàng nhận nhiệm vụ thu tiền: thông thường là ngân
hàng đại lý của ngân hàng bên xuất khẩu tại nước nhập khẩu.
- Tổ chức nhập khẩu là người quyết định thanh toán, là người
mà hối phiếu, chứng từ sẽ gửi đến cho họ.
Căn cứ vào nội dung chứng từ thanh toán gửi đến ngân hàng nhờ thu,
người ta chia phương thức thanh toán này thành hai loại:
Nhờ thu phiếu trơn( Clean collection):Người xuất khẩu giao hàng và bộ
chứng từ cho người nhập khẩu, sau đó lập hối phiếu ủy quyền cho ngân
hàng phục vụ mình nhờ thu tiền từ người nhập khẩu.
Nhờ thu kèm chứng từ( Documentary collection): Người xuất khẩu chỉ
giao hàng cho người nhập khẩu, sau đó lập hối phiếu cùng bộ chứng từ
giao hàng ủy quyền cho ngân hàng phục vụ mình nhờ thu.
Quy trình
Bước 1: Người xuất khẩu sau khi ký hợp đồng, trong đó qui định
phương thức thanh toán là Nhờ thu, sẽ tiến hành giao hàng. Nếu là nhờ thu
phiếu trơn thì giao cả bộ chứng từ giao hàng cho người nhập khẩu.
Bước 2: Người xuất khẩu sau đó chuyển hối phiếu ( nếu là nhờ thu trơn)
hoặc bộ chứng từ kèm hối phiếu (nếu là nhờ thu kèm chứng từ) cho ngân
hàng phục vụ mình ủy thác để nhờ thu.
Bước 3: Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu chuyển hối phiếu (hoặc hối
phiếu kèm chứng từ) cho ngân hàng phục vụ người nhập khẩu để nhờ thu.
Bước 4: Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu chuyển hối phiếu (hoặc
hối phiếu kèm chứng từ) cho người nhập khẩu để đổi lấy tiền hoặc đổi lấy sự
chấp nhận của ngân hàng mình.
Bước 5: Người nhập khẩu chuyển trả tiền hoặc trả lại hối phiếu đã chấp
nhận cho ngân hàng của mình.
Bước 6: Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu chuyển tiền hoặc hối phiếu
đã chấp nhận cho ngân hàng phục vụ người xuất khẩu.
Bước 7: Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu báo Có hoặc trả lại hối
phiếu cho người xuất khẩu.
(Trong trường hợp nhờ thu đổi lấy sự chấp nhận, khi đến hạn thanh toán
người nhập khẩu tiến hành các bước (5)(6)(7) lần nữa để tiến hành thanh toán)
Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu
Ưu nhược điểm :
- Nhờ thu phiếu trơn: Thích hợp khi hai bên mua bán tin cậy lẫn nhau
hoặc áp dụng trong thanh toán một số dịch vụ liên quan đến xuất khẩu hàng
hóa không cần chứng từ. Tuy vậy, nó có nhược điểm là chưa ràng buộc trách
nhiệm trả tiền của người nhập khẩu dẫn đến rủi ro không nhận được tiền hàng
của người xuất khẩu hoặc bị kéo dài thời hạn thanh toán, điều này không đảm
bảo quyền lợi cho người bán. nhưng đối với người mua phương thức này cũng
mang lại nhiều bất lợi khi áp dụng nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ hàng
hóa, người mua trả tiền ngay nhưng sau đó không biết việc giao hàng của
người bán có đúng hợp đồng không.
- Nhờ thu kèm chứng từ: phương thức này có ưu điểm là khắc phục được
một phần nhược điểm của nhờ thu phiếu trơn do nhờ ngân hàng thu hộ tiền và
khống chế bộ chứng từ hàng hóa. điều đó có nghĩa là quyền lợi của người
xuất khẩu được đảm bảo vì thông qua ngân hàng họ đã khống chế được quyền
định đoạt hàng hóa đối với người mua. Nhưng phương pháp này vẫn có
nhược điểm là chưa hạn chế được việc trả tiền cũng như thời hạn trả tiền của
người mua, còn người mua thì lại không kiểm tra được số lượng, chất lượng
hàng hóa của người bán để biết có phù hợp như trong hợp đồng hay không.
1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ.
Đây là phương thức thanh toán khá phổ biến trong thương mại quốc tế.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một thoả thuận mà trong đó
một ngân hàng (Ngân hàng phát hành thư tín dụng: Inssuing bank) đáp ứng
những yêu cầu của khách hàng (Người xin mở thư tín dụng: Applicant) cam
kết hay cho phép một ngân hàng khác (Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu)
cho trả hoặc chấp thuận những yêu cầu của nhà xuất khẩu theo đúng những
điều kiện và chứng từ thanh toán phù hợp với thư tín dụng.
II. Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ.
2.1. quy trình nghiệp vụ.
Như vậy, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ liên quan đến các
bên:
- Người xin mở thư tín dụng, người nhập khẩu hay người mua trong thư
tín dụng: “The applicant for the credit”
- Người thụ hưởng thư tín dụng, người xuất khấu hay người bán
“benefitciary”
- Ngân hàng phát hành thư tín dụng: the Issuing bank; the Opening bank
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng: the Advising bank
Ngoài ra, trong quá trình thương lượng, thanh toán thư tín dụng còn xuất
hiện các bên:
- Ngân hàng thương lượng (Bộ chứng từ): the Negotiating bank
- Ngân hàng thanh toán: the Paying bank
- Ngân hàng xác nhận: the Confirming bank
- Ngân hàng hoàn tiền: the Remitting bank
Trong thực tế, ngân hàng Phát hành thường là ngân hàng Thanh toán
hoặc ngân hàng Hoàn tiền và ngân hàng Thông báo thường cũng đảm nhận
luôn việc Thương lượng và Xác nhận (nếu có yêu cầu của người thụ hưởng
thông qua ngân hàng phát hành)
Sơ đồ quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
Quy trình
Bước 1: Người nhập khẩu và người xuất khẩu ký kết hợp đồng ngoại
thương, trong đó quy định phương thức thanh toán là tín dụng chứng từ
Bước 2: Người nhập khẩu lập thủ tục đề nghị ngân hàng phục vụ mình
phát hành tín dụng theo thư yêu cầu của mình định trong hợp đồng ngoại
thương
Bước 3: Ngân hàng sau khi xem xét đề nghị mở tín dụng thư, nếu chấp
thuận sẽ phát hành thư tín dụng cho ngân hàng phục vụ người xuất khẩu.
Bước 4: Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, sau khi nhận được thông
báo này sẽ thông báo tín dụng thư cho người xuất khẩu.
Bước 5: Người xuất khẩu sau khi xem xét những ràng buộc trong tín
dụng thư phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng, sẽ tiến hành giao hàng. Nếu
không sẽ đề nghị ngân hàng phục vụ mình thực hiện việc tu chỉnh.
Bước 6: Người xuất khẩu tập hợp chứng từ theo yêu cầu trong thư tín
dụng, xuất trình chứng từ với ngân hàng phục vụ mình.
Bước 7: Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu(ngân hàng thông báo) sau
khi kiểm tra chứng từ lần nữa, sẽ gửi bộ chứng từ cho ngân hàng phục vụ
người nhập khẩu, yêu cầu thanh toán theo chỉ định.
Bước 8: Sau khi kiểm tra chứng từ, ngân hàng phục vụ người nhập khẩu
tiến hành thanh toán cho người xuất khẩu (nếu bộ chứng từ hợp lệ) hoặc
thông báo bất hợp lệ chứng từ thông qua ngân hàng phục vụ người xuất khẩu.
Bước 9: Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu (NH mở L/C)giao bộ
chứng từ nhận hàng cho người nhập khẩu để đổi lấy việc thanh toán hoặc cấp
tín dụng.
Bước 10: Người nhập khẩu sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp
thì thanh toán cho ngân hàng nếu không sẽ từ chối th