Báo cáo Tìm hiểu quy trình sản xuất tại công ty TNHH Tân Quang Minh BIDRICO

Công ty Tân Quang Minh trước đây là cơ sở sản xuất Quang Minh được thành lập vào năm 1992. Cơ sở đầu tiên đặt tại Bắc Bình Thạnh. Đến năm 1995 cơ sở được chuyển lên đường Phan Văn Trị, quận Gò Vấp và đến năm 2001 công ty TNHH Tân Quang Minh được thành lập theo giấy đăng kí kinh doanh số 4102006981 ngày 21/8/2001. • Địa chỉ: lô C21/I, đường 2F khu công nghiệp Vĩnh Lộc, Huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh.

docx42 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 3359 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tìm hiểu quy trình sản xuất tại công ty TNHH Tân Quang Minh BIDRICO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM a&b BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ks. Nguyễn Thị Thu Hà SVTH : Nguyễn Thị Thanh Tâm 107110338 Hà Huy Giáp Nguyễn Thị Bảo Tiên 107110410 Lê Minh Dương TPHCM, tháng 3 năm 2011 MỤC LỤC PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TÂN QUANG MINH SƠ ĐỒ TỔ CHỨC, SƠ ĐỒ MẶT BẰNG NGUỒN NĂNG LƯỢNG 1.3.1. Lò hơi 1.3.2. Nguồn điện 1.3.3. Nguồn nước 1.4. CÁC LỌAI SẢN PHẨM CHÍNH – PHỤ 1.4.1. Sản phẩm chính 1.4.2. Sản phẩm phụ 1.5. AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY 1.5.1. An toàn lao động 1.5.2. Phòng cháy chữa cháy 1.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI 1.6.1. Mục đích của việc xử lý nước thải 1.6.2. Sơ đồ quy trình xử lý nước thải của nhà máy PHẦN 2: NGUỒN NGUYÊN LIỆU 2.1. Nước 2.1.1. Nguồn cung cấp 2.1.2. Vai trò 2.1.3. Kiểm tra và xử lý 2.1.4 Tồn trữ và bảo quản PHẦN 3: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC TINH KHIẾT 3.1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT 3.2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH 3.2.1. Sơ đồ quy trình 3.2.2. Thuyết minh sơ đồ 3.2.2.1. Làm Thoáng 3.2.2.2. Lọc sơ bộ 3.2.2.3. Lọc thô 3.2.2.4. Lọc tinh 3.2.2.5. Trao đổi ion 3.2.2.6. Khử trùng nước 3.2.2.7. Xử lý bình 3.2.2.8. Xử lý nắp 3.2.2.9. Chiết rót 3.2.2.10. Bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản QUY TRÌNH VỆ SINH SỰ CỐ, NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP KHÁC PHỤC PHẦN 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. NHẬN XÉT………………………………………………………………………………… 4.2. KIẾN NGHỊ………………………………………………………………………………... PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TÂN QUANG MINH - BIRICO Công ty Tân Quang Minh trước đây là cơ sở sản xuất Quang Minh được thành lập vào năm 1992. Cơ sở đầu tiên đặt tại Bắc Bình Thạnh. Đến năm 1995 cơ sở được chuyển lên đường Phan Văn Trị, quận Gò Vấp và đến năm 2001 công ty TNHH Tân Quang Minh được thành lập theo giấy đăng kí kinh doanh số 4102006981 ngày 21/8/2001. Địa chỉ: lô C21/I, đường 2F khu công nghiệp Vĩnh Lộc, Huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh. Tên giao dịch: TAN QUANG MINH Manufacture and Trading Co.Ltd. Tên viết tắt: TAN QUANG MINH Co,Ltd. Tổng giám đốc là ông Nguyễn Đặng Hiến. Điện thoại: (84.8) 7652567 - 7652568 - 7652569 - 7652570 - 7652980 Fax: (84.8) 7652979 Email:bidrico_company@yahoo.com.au   bidricocompany@vnn.vn Website: www.bidrico.com.vn Loại hình: công ty trách nhiệm hữu hạn. Lĩnh vực hoạt động: sản xuất và thương mại các loại nước giải khát mang thương hiệu Bidrico, Yobi, Anuta. Thị trường: nội địa và xuất khẩu. Hình 1.1: Công ty Tân Quang Minh Sản phẩm của công ty đã đạt được những thành tích như: - Chứng chỉ: ISO 9001:2000, HACCP, CGMP. - Hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều năm liền ( 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007). - Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt. - Thương hiệu mạnh 2005,2006. - Thương hiệu nổi tiếng 2006. - Topten hàng Việt Nam được người tiêu dùng yêu thích. - Huy chương vàng Thực phẩm chất lượng an toàn vì sức khoẻ cộng đồng. - Tượng vàng sản phẩm chất lượng vì niềm tin đồng bằng. - Nhiều huy chương vàng tại các kỳ hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam. - Và nhiều bằng khen khác. Hệ thống phân phối: Có hơn 115 Nhà Phân Phối Nước ngọt rải đều khắp từ Bắc Trung Nam. Hơn 300 Đại Lý Nước tinh khiết, phân phối chủ yếu ở Tp.HCM và các khu vực lân cận. Hệ thống kênh trường học chiếm 15% hệ thống trường học toàn quốc. Hệ thống chợ: chiếm 60% trên toàn quốc đều có mặt hàng Bidrico. Phương tiện vận chuyển: Công ty có hơn 20 chiếc xe tải, có đội ngũ tài xế chuyên nghiệp, yêu cầu trình độ văn hóa tối thiểu 12/12 trở lên, bằng lái dấu: B2. C, thử tay nghề trước khi vào nhận việc nên đáp ứng mọi nhu cầu đơn đặt hàng của khách hàng. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC, SƠ ĐỒ MẶT BẰNG: Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức công ty NHIỆM VỤ VÀ TỪNG CHỨC NĂNG TỪNG BỘ PHẬN: Hội đồng thành viên: Là cơ quan cao nhất, quyết định phưng hướng và đường lối phát triển của công ty. Hội đồng thành viên bầu chủ tịch, bổ nhiệm giám đố, kế toán trưởng. chủ tịch hội đồng kiêm nhiệm giám đốc công ty. Giám đốc công ty: Là người điều hành toàn bộ hoạt động của công ty.có quyền bổ nhiệm các phó giám đốc, trưởng phòng,quản đốc, đội trưởng, tổ trưởng và là người điều hành trực tiếp: Phòng nhân quỹ: do 1 trưởng phòng phụ trách. Phòng kế toán: do 1 trưởng phòng phụ trách. Phòng vật tư: do 1 trưởng phòng phụ trách. Phòng KCS: do 1 tổ trưởng phụ trách. Phòng hành chính nhân viên do 1 trưởng phòng phụ trách và điều hành trực tiếp các bộ phận: hành chính văn thư, dịch thuật,nhân sự, nhà ăn và bếp ăn (vệ sinh, an ninh trật tự hành chính) tổ vệ sinh, đội bảo vệ (an ninh,cây xanh) và nội trú. Các phó giám đốc chuyên môn: Phó giám đốc kỷ thuật: Phụ tá kỷ thuật cho giám đốc.mỗi phó giám đốc kỷ thuật điều hành trực tiếp mỗi đơn vị: Tổ sữa chữa bảo trì nhà xưởng. Xưởng sữa chữa ô tô.cơ khí, điện máy. Phòng cơ điện. Phó giám đốc công nghệ chế biến: Phụ tá cho giám đốc về công nghệ chế biến và điều hành: Phòng kế hoạch: do 1 trưởng phòng phụ trách. Phòng pha chế: do 1 trưởng phòng phụ trách . Tổ nấu sữa: do 1 tổ trưởng phụ trách. Tổ nấu đường: do 1 tổ trưởng phụ trách. Phó giám đốc phụ trách và kế hoạch phụ trách: Là người phụ tá của giám đốc và kế hoạch vật tư, sản xuất và điều phối sản xuất, điều hành trực tiếp: Phòng kế hoạch: do 1 trưởng phòng phụ trách. Phòng pha chế: do ban quản đốc phụ trách. Tổ chức và quản lý kho thành phẩm: do 1 thủ kho phụ trách. Tổ chức và quản lý kho nguyên liệu: do 1 thủ kho phụ trách. Phó giám đốc kinh doanh-tiếp thị: Là phụ tá giám đốc về hoạt động kinh doanh, quảng cáo tiếp thị của công ty và điều hành trực tiếp: Phòng kinh doanh: do 1 trưởng phòng phụ trách. Phòng tiếp thị, quảng cáo: do 1 trưởng phòng phụ trách. Đội vận chuyển: do 1 đội trưởng phư trách. Công nhân ở từng khâu: Là người trực tiếp sản xuất dưới sự lảnh đạo của ban quản đốc các phân xưởng. giữa các phòng ban chức năng tuy có nhiệm vụ cụ thể khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết cới nhau trong quá trình hoạt động. Chú Thích: A: Phòng bảo vệ B: Cổng C: Hồ chứa nước E: Hàng cây xanh G: bể chứa nguyên liệu Cầu thang bộ Cửa lùa Hình 1.3: sơ đồ mặt bằng nhà máy Tổng diện tích nhà máy khoảng 15.000 m2 với những hạng mục sau: Kho nguyên liệu: 2760 m2 Kho thành phẩm: 5000 m2 Nhà xưởng sản xuất: 2550 m2 Văn phòng: 234 m2 Khu phòng thí nghiệm, KCS: 98 m2 Đường nội bộ và cây xanh: 3500 m2 Nhà ăn: 320 m2 Nhà xe: 320 m2 Công trình phụ khác: 100 m2 Diện tích dự phòng: 950 m2 NGUỒN NĂNG LƯỢNG: Lò hơi: Giới thiệu sơ lược về lò hơi: Lò hơi LHD1_10 là loại nồi hơi kiểu nằm, tổ hợp ống lò và ống lửa, lò được kết cấu từ một ống lò, thân lò và hai dạng ống lửa. Buồng đốt được bố trí trong ống lò. Nhiệt độ lò hơi: 180oC Áp suất: 10 at Lượng hơi cung cấp cho 1 giờ: 1000kg/h Nhiên liệu: dầu FO Hơi được cung cấp cho các bộ phận như nấu đường, nấu sữa, thanh trùng, hấp lon, tiệt trùng UHT… Nguyên tắc hoạt động: Khi qua hệ thống, nhiên liệu được đốt cháy trong ống lò, ngọn lửa và khói nóng truyền nhiệt bức xạ cho thành ống lò rồi đi ra hộp khói sau. Từ hộp khói sau, khói nóng đi theo dạng ống lửa hai bên sườn lò truyền nhiệt đối lưu cho dạng ống và đi ra hộp khói trước. Từ hộp khói trước, khói nóng đi ra theo dạng ống lửa ở trên ống lò và truyền nhiệt đối lưu cho dạng ống đó. Cuối cùng qua quạt hút và thoát ra ngoài qua ống khói. Cách vận hành (lò hơi LHD1_10) Mở van dầu FO ngoài bồn chứa. Mở van nước xử lý. Bật CB tổng, bơm dầu. Bật CB con, bật bơm nước ở chế độ auto. Hâm dầu sơ cấp ở nhiệt độ 40-70oC. Khởi động đốt lò. Khi áp suất hơi đủ có thể phục vụ cho sản xuất thì ta mở van để dẫn vào phục vụ cho sản xuất. Vệ sinh lò hơi: Thông thường 3-6 tháng vệ sinh một lần. Dùng hoá chất hoặc thủ công cơ khí. NaOH 2% bơm vào nồi hơi (P=1-3kg) duy trì 12-24 giờ hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào độ dày của lớp cặn. Cấp nước vào lò hơi và vệ sinh cơ khí. Nguồn điện: Nguồn điện của công ty được tải từ trạm phát điện của khu công nghiệp Vĩnh Lộc. Nguồn nước: Nước của công ty sử dụng được lấy từ trạm cấp nước của khu công nghiệp Vĩnh Lộc và nước thủy cục ở độ sâu trên 70m. Nước đạt tiêu chuẩn sử dụng cho công ty, do công ty có các bộ phận xử lý như: lọc thô, lọc tinh, trao đổi ion, xử lý UV… CÁC LỌAI SẢN PHẨM CHÍNH – PHỤ CỦA CÔNG TY: Các sản phẩm chính: NƯỚC GIẢI KHÁT CÓ GAZ Là loại nước giải khát có gaz với nhiều hương vị: cam, cola, vải, sáxị có các dạng chai pet 1,5L, 1,25L, lon 330ml) Hình 1.3: nước giải khát có gas SỮA CHUA: Sữa chua YoBi được làm từ Ya-ua nguyên chất, rất thích hợp với trẻ em tuổi mới lớn, giúp tiêu hóa tốt, da vẻ mịn màng với nhiều hương vị trái cây: cam, dâu, mãng cầu. Hình 1.4: sữa chua uống Yobi NƯỚC UỐNG TINH KHIẾT: Được tiệt trùng bằng tia cực tím và xử lý bằng ozone qua hệ thống công nghệ thẫm thấu ngược của Hoa Kỳ.  Sản phẩm đựng trong nhiều dung tích khác nhau, mẫu mã đa dạng và giá cả phù hợp, giúp người tiêu dùng dễ chọn lựa (350ml, 500ml, 1500ml, 5 lít, 21 lít).  Nước uống tinh khiết Bidrico “tiếp sức cho cuộc sống của mọi người” Các hình thức đóng gói: Đựng trong chai nhựa, bình nhựa, 0.5 lít, 0.35 lít, 1.5 lít, 21 lít, đóng thành phẩm 12 chai/thùng, 24 chai/thùng. Quy cách đóng gói trong container 20 feet: Loại 0.35 lít, một thùng 24 chai: 1990 thùng/cont 20 feet. Loại 0.5 lít, một thùng 24 chai: 1455 thùng/cont 20 feet. Hình 1.5: nước uống tinh khiết CÁC SẢN PHẨM PHỤ: Bao gồm dòng sản phẩm nước ngọt không gas, nước ép các lọai và rau câu… Hình 1.6: nước giải khát không gas, trà bí đao, nước tăng lực Red Tiger Hình 1.7: nước yến ngân nhĩ, nước ép trái cây các lọai Hình 1.8: Rau câu, sâm cao ly, trà anuta AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY: 1.5.1. An toàn lao động: Nhà máy luôn chấp hành tốt an toàn lao động của nhà nước đối với nhà máy. Lãnh đạo nhà máy luôn tổ chức các buổi diễn tập, sinh hoạt, học tập cho toàn bộ nhân viên cũng như toàn thể công nhân nhà máy.Yêu cầu mọi người chấp hành nghiêm túc an toàn lao động trong sản xuất đó là: Trước khi vào sản xuất phải thực hiện chế độ bàn giao ca và ký nhận nghiêm túc, giao sổ ca để biết được tình trạng thiết bị, máy móc. Sử dụng đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động cấp phát như: quần áo, mũ, khẩu trang,…v..v..tùy theo nhu cầu chức năng của từng bộ phận. Chấp hành và tuân thủ đầy đủ theo quy trình công nghệ về vận hành thiết bị, phương pháp thao tác đối với từng bộ phận. Khi đóng công tắc, tay phải luôn khô hay dùng vật cách điện để đảm bảo an toàn. Phải thực hiện các biển cấm như cấm lửa, cấm hút thuốc. Các thiết bị như bình gas, nồi hơi, bình khí nén NH3, đồng hồ áp suất, nồi nấu đường…đều được nhà máy kiểm định hàng tháng; Sở lao động, Trung tâm 3 và tiêu cục đo lường chất lượng tổng kiểm định vào tháng 10 hàng năm theo tiêu chuẩn của nhà nước.Sau đó sẽ quy định thời hạn sử dụng của các thiết bị này hoặc sẽ thay mới nếu chất lượng quá kém. Chấp hành đúng định kỳ bảo duỡng thiết bị, vệ sinh công nghiệp cuối ca, hàng tuần và có kiến nghị với các cấp có trách nhiệm. Phát hiện các trường hợp nào mất an toàn lao động đều phải báo cáo kịp thời lên người có trách nhiệm, sau đó mới được vận hành thao tác. Ngoài ra nhà máy còn có đội vệ sinh an toàn lao động được cử đi tập huấn bên trung tâm Y tế dự phòng của thành phố. 1.5.2. Phòng cháy chữa cháy: Công tác PCCC được chấp hành rất tốt.Toàn thể cán bộ công nhân viên đến công nhân nhà máy đều nâng cao ý thức ở mọi lúc mọi nơi trong giờ làm việc cũng như ngoài giờ. Đội PCCC của công ty thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC và luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, khả năng gây cháy nổ. Chấp hành nghiêm túc các quy định về: cấm sử dụng lửa, bếp điện, hút thuốc trong kho, nơi sản xuất và nơi cấm lửa. Sử dụng điện phải tuân thủ đúng kỹ thuật quy định: cấm để các chất dể cháy, văn phòng phẩm…đè lên các day dẫn điện. Hàn cắt gần nơi dể cháy phải có vật che chắn an toàn, phải kiểm tra trước và sau khi hàn, phải đăng ký kiểm tra định kỳ đúng quy định. Hàng hóa, nguyên vật liệu để vào kho và nơi sản xuất phải sắp xếp theo chủng loại, có khoảng cách ngăn cháy khi cần. Khi hết làm việc phải cúp hết các nguồn điện vào kho, phòng làm việc và phải kiểm tra trước khi về. Khi giao nhận ca phải kiểm tra chặt chẽ và an toàn PCCC. Cấm lấy dụng cụ PCCC vào việc khác. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI Mục đích của việc xử lý nước thải: Mục đích của việc xử lý nước thải là loại bớt các chất ô nhiễm trong nước thải đến mức độ chấp nhận được theo tiêu chuẩn quy định. Mức độ xử lý nước thải tuỳ thuộc vào mục đích xử lý: Xử lý để tái sử dụng. Xử lý để xoay vòng tuần hoàn. Xử lý để thải ra môi trường. Ở các nước phát triển, mục đích xử lý chủ yếu là xử lý để xoay vòng tuần hoàn, hạn chế việc xả thải ra môi trường. Tuy nhiên ở các nước đang phát triển hầu hết nước thải được xử lý để thải ra môi trường, trong trường hợp này yêu cầu mức độ xử lý phụ thuộc vào nguồn tiếp nhận và khu vực tiếp nhân khác nhau. Tháng 9/1995 chính phủ đã ban hành các tiêu chuẩn quy định môi trường thống nhất chung trên toàn quốc. Trong đó tiêu chuẩn TCVN 5945 – 1995 quy định tiêu chuẩn xả cho phép đối với nước thải công nghiệp ra các nguồn khác nhau. Sơ đồ quy trình xử lý nước thải của nhà máy: NaOH 0.25% Loại tạp chất thô Trung hòa Khử màu, mùi Lắng Nước thải đã xử lý Nước thải Bùn vi sinh (pH=6-8.5) (Công suất 120m3/ngày) Hình 1.9: quy trình xử lý nước thải Chú Thích: Bể (1): bể xử lý sơ bộ và trung hòa Bể(2): bể khử mùi bằng bùn vi sinh Bể (3): bể lắng 1 Đường dẫn nước thải 2 Đường dẫn dung dịch NaOH 0.25% 3 Đường dẫn nước từ bể (1) sang bể (2) 4 Đường hồi bùn 5 Đường nước từ bể (3) chảy tràn vào ống ra ngoài 6 Đường nước từ bể (2) chảy tràn vào đường ống qua bể (3) 7 Đường dẫn không khí 8 Lỗ chứa bùn lắng 9 Cánh gạt gom bùn 10 Ồng sục khí vào nước Hình 1.10: sơ đồ xử lý nước thải Thuyết minh Nước thải sẽ được lọc sơ bộ bằng cách bố trí song chắn tại ống cống để cản các vật có kích thước lớn như bao nilon, hộp, đá…Sau đó sẽ được bơm lên bể (1) là bể xử lý sơ bộ và trung hòa với áp lực lớn. Song song với đường dẫn nước thải là đường dẫn dung dịch NaOH 0,25% vào bể trung hòa. Hai đường này hoạt động đồng thời, khi ngưng nước thải thì dung dịch NaOH cũng ngưng cung cấp. Tại đây có bố trí các đường ống sục khí để nước được khuấy trộn giúp phản ứng trung hòa được triệt để, đồng thời đẩy các tạp chất khô còn sót lại lên trên bề mặt, các tạp chất này sẽ được vớt ra ngoài bằng vợt lưới để tránh làm nghẹt đường ống. Ở bể xử lý sơ bộ có bố trí một phao ở vị trí cố định, khi nước ở bể (1) dâng lên tới phao thì bơm sẽ bơm nước từ bể (1) sang bể (2) là bể khử mùi, màu bằng bùn vi sinh. Tại bể (2) có chứa bùn vi sinh đồng thời bố trí nhiều đường ống sục không khí vào nước để nuôi bùn. Lượng bùn vi sinh khoảng 400ml bùn/l nước. Khi thấy bùn kết lắng có màu vàng là khử tốt. Khi mực nước đi sẽ tự chảy tràn vào các đường ống dẫn qua bể (3) là bể lắng. Các đường ống này sẽ cách đáy của bể (3) khoảng 1.5m để tạo dòng nước vào nhẹ nhàng tránh bị khuấy đảo gây ảnh hưởng đến quá trình lắng. Bể (3) có đáy dạng côn, dưới đáy có 2 lỗ hình chóp nón, đường kính 50cm để chứa bùn lắng. Trên mỗi lỗ có bố trí cánh gạt để gom bùn vào lỗ, vận tốc của cánh gạt rất chậm: 1vòng/10phút để tạo trạng thái tĩnh cho các phần lơ lửng có thể lắng được. Bùn ở 2 lỗ sẽ được bơm về bể (2). Nước tại bể (3) đã được xử lý có pH=7-8 (đo bằng giấy quỳ), nước có màu xanh lá. Tại bể (3) có bố trí 1 ống kín 2 đầu, trên ống có đục nhiều lỗ để khi mực nước dâng lên sẽ chảy tràn vào các lỗ này và đi ra ngoài, mục đích để tránh khuấy động nước, đồng thời giữ lại 1 ít bùn và chắn rác nếu còn sót lại. Vận hành: trên tủ điện điều khiển: Mở bơm nước thải từ hầm chứa lên bể (1) (để bơm ở chế độ tự động theo phao). Mở bơm nước thải từ bể (1) qua bể (2) tiếp xúc (để bơm ở chế độ tự động). Mở máy thổi khí, sục khí vào bể (2) (mở máy liên tục chỉ cho máy nghỉ khoảng 3 giờ để bảo quản máy). Mở máy bơm định lượng dung dịch NaOH tự động theo bơm. Trạm xử lý nước thực hiện các thao tác như sau: Điều chỉnh các van khí để sục khí đều vào bể (2). Dùng vợt lưới vớt các tạp chất nổi lên trên. Mở van khí sục khí vào bể (3). Kiểm tra độ pH tại bể (3). Kiểm tra bùn hoạt tính: Hàng ngày kiểm tra bùn hoạt tính bằng cách lấy becher 1000 ml múc đầy bùn hoạt tính trong bể (2), sau đó để lắng khoảng 10 phút. Quan sát thấy bùn trong becher ở khoảng 200 ml là bùn hoạt tính tốt. Nếu bùn ở dưới vạch 200 ml cần bổ sung thêm bùn. Nếu bùn ở trên vạch 200 ml cần xả bùn qua bể chứa bùn. Bảo trì máy móc, thiết bị: Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các máy móc thiết bị, nếu phát hiện hư hỏng phải sửa chữa ngay. Định kỳ 3 tháng thay dầu mỡ cho bơm lượng hoá chất. Định kỳ 2 tháng thay dầu mỡ cho máy thổi khí. Thường xuyên kiểm tra các đường dây điện để phát hiện hư hỏng, rò rỉ điện lập tức sửa chữa ngay. Luôn vệ sinh sạch xung quanh trạm xử lý. Các sự cố và cách khắc phục: Rác làm ngẹt đường ống: phải thông ống bằng cách dùng bơm có công suất lớn để bơm nước vào đường ống đẩy rác ra ngoài. Ống dẫn nước bị nứt vỡ do áp lực nước và do thời tiết: thay đường ống mới. Lượng không khí sục vào bể thiếu do đường ống dẫn khí bị xì làm quá trình tăng sinh khối của bùn chậm, hiệu quả hoạt động của bùn kém: hàn lại đường ống. Mở van hồi bùn quá lớn bùn sẽ không được hồi về bể mà bị phóng vọt lên cao ra ngoài do áp lực hút lớn: mở van từ từ. PHẦN 2: NGUYÊN LIỆU Nước: Nguồn cung cấp: Công ty sử dụng 2 nguồn nước : Nước do thủy cục khu công nghiệp Vĩnh Lộc cung cấp: độ đục thấp, pH ổn định Nguồn nước ngầm có độ sâu 100m: nhiệt độ ổn định 23-27oC 2.1.2 Vai trò: Tất cả các cơ thể sống đều cần đến nước, nước là thành phần không thể thiếu để duy trì và phát triển sự sống. Nước tham gia vào thành phần cấu tạo cơ thể, mặt khác nước cũng tham gia điều hòa thân nhiệt và là 1 dung môi hòa tan các chất giúp vận chuyển các chất trong cơ thể, ngòai ra còn tham gia vào quá trình bôi trơn cho cơ thể. Chính vì nhu cầu sử dụng nước uống cao của mọi người nên sản phẩm nước uống tinh khiết được nghiên cứu và sản xuất. Kiểm tra, xử lý nước : Kiểm tra: Trước khi đưa vào sản xuất nước được nhà máy gửi mẫu đi đến các trung tâm có chức năng để kiểm tra các chỉ tiêu: tính chất vật lý, hóa học, chỉ tiêu vi sinh… Các chỉ tiêu vi sinh : Trong nước thiên nhiên có rất nhiều loại vi trùng, siêu vi trùng, rong tảo và các đơn bào. Chúng xâm nhập vào nước từ môi trường xung quanh hoặc sống và phát triển trong nước. Trong đó có một số sinh vật gây bệnh cần phải được loại bỏ khỏi nước trước khi sử dụng. Trong thực tế không thể xác định tất cả các loại sinh vật gây bệnh trong nước vì phức tạp và tốn thời gian . Mục đích của việc kiểm tra vệ sinh nước là xác định mức độ an toàn của nước đối với sức khoẻ con người . Do vậy có thể dùng vài vi sinh chỉ thị ô nhiễm phân để đánh giá sự ô nhiễm từ rác, phân người và động vật . Có 3 nhóm vi sinh chỉ thị ô nhiễm phân : Nhóm Coliform đặc trưng là Escherichia Coli (E.Coli) Nhóm Streptococci đặc trưng là Streptococcus faecalis. Nhóm Clostridia khử sunfit đặc trưng là Clostridium Perfringents. Đây là các nhóm vi khuẩn thường xuyên có mặt trong phân người . Trong đó E.Coli là loại trực khuẩn đường ruột có thời gian bảo tồn trong nước gần giống những vi sinh vật gây bệnh khác. Sự có mặt của E.Coli chứng tỏ nguồn nước đã bị thủy phân rác và có khả năng tồn tại các loại vi trùng gây bệnh khác. Ngoài ra trong một số trường hợp số lượng vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí cũng được xác định để tham khảo thêm trong việc đánh giá mức độ nhiễm bẩn nguồn nước. Bảng 2.1: Chỉ tiêu chất lượng nước cấp tại công ty Bidrico Tên chỉ tiêu Hàm lượng cho phép Độ màu < 1 đơn vị TCU Độ đục 0.2 đơn vị NTU Độ pH 6.5-7.5 Độ cứng tổng 1 mg CaCO3/l Độ oxy hóa 0.3 mg O2/l Sắt tổng cộng 0.1 mg/l Hàm lượng NH4 0.02 mg/l Hàm lượng Clorua 4 mg/l Hàm lượng NO2- 0 Hàm lượng NO3- 0 Hàm lượng SO42- 3 mg/l Hàm lượng Mn2+ Vết Hàm lượng đồng Vết Hàm lượng chì Vết Hàm lượng kẽm Vết Hàm lượng cadimi 0 Hàm lượng nhôm 0 Hàm lượng Asen 0 Hàm lượng thủy n