Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây cung đã tăng so với
cùng kỳ, và tổng cầu chỉ tăng thấp, làm cho giá cả và sức mua giảm, khiến
cho một số lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng chậm. Điều đó đòi hỏi phải có
các giải pháp đúng, mang tính chất khả thi cao nhằm biến những thách thức
thành nguy cơ may bật mở những tiềm năng, nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế. Có thể nói 12 năm đổi mới vừa qua đã tạo thế và lực để có thể
biến những thách thức thành cơ may nếu chúng ta thực sự gắn kết sức
người sức của, trí tuệ để dồn mọi nguồn lực vào đường ray chung của sự
phát triển.
Không kém phần quan trọng, những yếu tố nội bộ trong mỗi doanh
nghiệp cũng là điều kiện cần thiết để thúc đẩy sự phát triển chung trong
toàn doanh nghiệp và của nền kinh tế. Công ty cổ phần dược và vật tư thiết
bị y tế - Bộ giao thông vận tải là một doanh nghiệp mới được cổ phần hoá
và đang dần đi vào ổn định mở ra những cơ hội, thách thức mới.
Qua thời gian kiến tập tại Công ty kết hợp giữa lý luận đã được trang
bị với kiến thức thực tế đã khảo sát tìm hiểu, tôi xin trình bày "Báo cáo
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dược và vật tư thiết
bị y tế giao thông vận tải". Với các phần như sau:
Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Phương
hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phần II: Chức năng, nhiệm vụ bộ máy quản lý của Công ty. Phương
hướng hoàn thiện cơ cấu tổ chức.
Phần III: Đặc điểm về lao động.
Phần IV: Đặc điểm về máy móc, thiết bị
Phần V: Đặc điểm về nguyên vật liệu
Phần VI: Đặc điểm về vốn sản xuất và cơ cấu nguồn vốn
Phần VII: Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Phần VIII: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những
năm gần đây
32 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2350 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược và vật tư thiết bị y tế giao thông vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Báo cáo tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ
phần Dược và vật tư thiết bị y
tế giao thông vận tải
2
Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây cung đã tăng so với
cùng kỳ, và tổng cầu chỉ tăng thấp, làm cho giá cả và sức mua giảm, khiến
cho một số lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng chậm. Điều đó đòi hỏi phải có
các giải pháp đúng, mang tính chất khả thi cao nhằm biến những thách thức
thành nguy cơ may bật mở những tiềm năng, nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế. Có thể nói 12 năm đổi mới vừa qua đã tạo thế và lực để có thể
biến những thách thức thành cơ may nếu chúng ta thực sự gắn kết sức
người sức của, trí tuệ để dồn mọi nguồn lực vào đường ray chung của sự
phát triển.
Không kém phần quan trọng, những yếu tố nội bộ trong mỗi doanh
nghiệp cũng là điều kiện cần thiết để thúc đẩy sự phát triển chung trong
toàn doanh nghiệp và của nền kinh tế. Công ty cổ phần dược và vật tư thiết
bị y tế - Bộ giao thông vận tải là một doanh nghiệp mới được cổ phần hoá
và đang dần đi vào ổn định mở ra những cơ hội, thách thức mới.
Qua thời gian kiến tập tại Công ty kết hợp giữa lý luận đã được trang
bị với kiến thức thực tế đã khảo sát tìm hiểu, tôi xin trình bày "Báo cáo
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dược và vật tư thiết
bị y tế giao thông vận tải". Với các phần như sau:
Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Phương
hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phần II: Chức năng, nhiệm vụ bộ máy quản lý của Công ty. Phương
hướng hoàn thiện cơ cấu tổ chức.
Phần III: Đặc điểm về lao động.
Phần IV: Đặc điểm về máy móc, thiết bị
Phần V: Đặc điểm về nguyên vật liệu
Phần VI: Đặc điểm về vốn sản xuất và cơ cấu nguồn vốn
Phần VII: Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Phần VIII: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những
năm gần đây
3
Phần I
Quá trình hình thành và phát triển của công ty, phương hướng
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
I/ Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Dược và thiết bị vật tư y tế giao thông vận tải
Tên giao dịch quốc tế: TRAPHACO.
Trụ sở giao dịch đặt tại: 75 phố Yên Ninh - Quận Ba Đình - Thành
phố Hà Nội.
Điện thoại: (04)8454813 - 8430009 - 8430076
Fax: (84 -4) 84300909 - 7330339
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Dược và
thiết bị vật tư y tế Bộ giao thông vận tải.
Công ty cổ phần Dược và thiết bị vật tư y tế Bộ giao thông vận tải -
TRAPHACO (Bộ giao thông vận tải) được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà
nước căn cứ theo nghị định số 44/CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về
việc chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần và theo
đề nghị của Giám đốc Sở y tế giao thông vận tải và Vụ trưởng Vụ tổ chức
cán bộ lao động. Tiền thân của Công ty trước đây là xưởng sản xuất thuốc
Đời sống có số cán bộ CNV: 40 người với chức năng chủ yếu là sản xuất
thuốc cung cấp thuốc cho đời sống nhân dân.
Năm 1993 Xí nghiệp được mở rộng thành xí nghiệp dược phẩm Đời
sống.
Năm 1994 căn cứ theo quyết định về thành lập doanh nghiệp nhà
nước, Xí nghiệp được đổi tên và mở rộng thành Công ty Dược và thiết bị
vật tư y tế Giao thông vận tải số 1087 QĐ/TCCB - LĐ.
Từ năm 1994 đến năm 1998 Công ty liên tục được phát triển và mở
rộng chiều sâu cũng như chiều rộng, đến năm 1999 Công ty đã trở thành
một doanh nghiệp nhà nước có qui mô phát triển với 8 phân xưởng sản
xuất. Mỗi phân xưởng có qui mô tương đương với một xí nghiệp lớn. Với
sự lớn mạnh không ngừng về qui mô, Công ty cũng mở rộng chức năng
4
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình đáp ứng nhu cầu sản phẩm cho thị
trường trong nước và thị trường nước ngoài.
Chức năng hoạt động của Công ty:
Thu mua và gieo trồng chế biến các sản phẩm dược liệu trong nước và
các sản phẩm sản xuất dược liệu. Khai thác triệt để nguồn dược liệu trong
nước kế thừa truyền thống của sản xuất thuốc đông dược đã có từ rất lâu
đời ở nước ta.
Sản xuất kinh doanh các sản phẩm dược, hoá chất và vật tư, thiết bị y
tế. cung cấp vật tư thiết bị y tế cho ngành y tế. Kinh doanh và điều chế sản
phẩm thuốc tân dược, pha chế thuốc tân dược theo đơn và theo sản phẩm
đặt trước tại Công ty.
Tư vấn về mẫu mã và qui trình sản xuất dược phẩm, hoá mỹ phẩm
phuc vụ cho nhiều ngành khác có liên quan.
Kinh doanh XNK nguyên phụ liệu làm thuốc cho các công ty trong
nước ngoài, kinh doanh các sản phẩm thuốc đồng thời cung cấp các sản
phẩm thuốc và dụng cụ y tế phục vụ cho việc khám và chữa bệnh trong
ngành y tế.
Quá trình chuyển từ Công ty cổ phần Dược và thiết bị vật tư y tế Bộ
giao thông vận tải thành công ty cổ phần. Căn cứ theo nghị định số 22/CP
ngày 22/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm quản lý
nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy cuả Bộ giao thông vận tải. Theo quyết
định của Bộ giao thông vận tải số 2566/1999/QĐ - BGTVT ngày 27/9/1999
đã phê duyệt phương án cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước từ công ty
dược và thiết bị y tế thành công ty cổ phần.
Công ty cổ phần dược và thiết bị vật tư y tế - Bộ giao thông vận tải
được phép kinh doanh các ngành nghề sau:
+ Thu mua gieo trồng và chế biến dược liệu
+ Sản xuất kinh doanh dược phẩm, hoá chất và vật tư thiết bị y tế
+ Pha chế thuốc theo đơn.
+ Tư vấn sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm.
5
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu, nguyên phụ liệu làm thuốc, các sản
phẩm thuốc.
Công ty là pháp nhân theo luật pháp Việt Nam kể từ ngày được cấp
đăng ký kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được sử
dụng dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp
luật. Hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ phần
II. Phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay và
các năm tiếp theo:
Phát triển mạnh vào những năm 1997 -1998 Công ty dược và thiếp bị
vật tư y tế đã tạo cho mình một vị thế riêng trên thị trường Việt Nam. Đến
năm 1999, thực hiện chủ chương cổ phần hoá trong các doanh nghiệp Nhà
nước công ty đã tiến hành cổ phần hoá và từ đó cho đến nay Công ty đã đi
vào thế ổn định, nhanh chóng thích ứng với vai trò mới . Tuy nhiên bên
cạnh đó cũng có không ít khó khăn đòi hỏi cần đặt ra những phương hướng
giải quyết đồng thời đề ra những nhiệm vụ với mục đích thúc đẩy của Công
ty trong tương lai.
*)Nhiệm vụ:
Xây dựng và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty
nhằm không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, ngày càng cao nhu cầu
sử dụng trong nước và nước ngoài.
Tuân thủ pháp luật nhà nước về quản lý kinh tế tổ chức quản lý XNK
và giao dịch đối ngoại.
Chủ động tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, tìm đối tác đầu tư
liên doanh, liên kết trong nước và nước ngoài. Đổi mới trang thiết bị, tự bù
đắp các chi phí đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu, hỗ trợ cho sản xuất
phát triển góp phần tăng lợi nhuận cho các cổ đông và công nhân trong
công ty.
Quản lý sử dụng có hiệu quả, bảo toàn phát triển nguồn vốn nhằm ổn
định mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, mở rộng quan
hệ hợp tác đầu tư nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng, cạnh
tranh với nhiều đơn vị khác trên thị trường.
6
Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội. Tổ chức tốt
đời sống hoạt động xã hội. Không ngừng nâng cao trình độ văn hoá nghề
nghiệp của công nhân trong công ty.
*)Phương hướng:
Công ty phấn đấu đạt mức doanh thu 45 tỷ vào năm 2000 (năm 1999
doanh thu của công ty là 42 tỷ) .
Xây dựng một mạng lưới giao dịch thương mại rộng, củng cố đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu quả hơn hữa, mở rộng quan hệ
đối ngoại, củng cố quan hệ với bạn hàng lâu bền.
Tăng cường quản lý, tiết kiệm vật tư tài chính, năng lượng trong sản
xuất kinh doanh của công ty. Giảm chi phí đến mức tối thiểu có thể chấp
nhận được, hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
7
Phần II
Chức năng, nhiệm vụ bộ máy quản lý của công ty. Phương hướng
hoàn thiện cơ cấu tổ chức.
I. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý
1. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty:
Trong một nền kinh tế do đặc điểm về ngành nghề lĩnh vực sản xuất
kinh doanh khác nhau nên mỗi doanh nghiệp có một hình thức tổ chức bộ
máy quản lý khác nhau.
Công ty cổ phần Dược và vật tư thiết bị y tế giao thông vận tải là
công ty cổ phần có số thành viên nhỏ hơn 12 thành viên. Đứng đầu bộ máy
quản lý là Chủ tịch hội đồng quản trị và bên cạnh là giám đốc điều hành
với sự giám sát của Đại hội đồng cổ đông thông qua hội đồng quản trị
Công ty bao gồm 6 phòng ban gồm:
- Phòng kế toán:
+ Chức năng: Giúp Giám đốc về lĩnh vực thống kê kế toán tài chính,
đồng thời có tránh nhiệm theo dõi kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế
hoạch thu chi tài chính và hướng dẫn thực hiện chế độ chi tiêu về hạch toán
kinh tế nhằm giảm chi phí, nâng cao việc sử dụng tốt tài sản vật tư tiền vốn,
phát hiện những lãng phí trong sản xuất, đề xuất với hội đồng quản trị và
giám đốc điều hành các biện pháp về tài chính đạt hiệu qủa kinh tế cao.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính (theo năm, quý, tháng). Xây
dựng bảo vệ định mức vốn lưu động, tiến hành thủ tục vay vốn, xin cấp
vốn... Theo dõi tình hình thực hiện khấu hao giá thành và phân tích thực
hiện. Nghiên cứu các biện pháp, sử dụng hợp lý vốn đem lại hiệu quả cao
nhất. Giám sát việc sử dụng lợi nhuận và các loại quỹ xí nghiệp. Quản lý
quỹ tiềm mặt. Thu chi, tiền mặt, phát lương. Kế toán vật liệu. Kế toán
TSCĐ. Kế toán lao động tiền lương. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành.
Kế toán tiêu thụ. Kế toán gia công; Kế toán XNCB. Kế toán tổng hợp. Kế
toán xuất nhập khẩu. Kế toán thanh toán và công nợ. Tổ chức công tác
phân tích hợp đồng kinh tế, để xuất các phương án biện pháp nhằm hạ giá
thành sản phẩm. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ kế toán thống nhất trong
8
toàn nhà máy. Giám sát toàn bộ các hoạt động tài chính kế toán xí nghiệp.
Xét duyệt các dự trù chi tiêu tạm ứng làm báo cáo định kỳ chấp hành các
thủ tục của ngân hàng, giao dịch với ngân hàng, bảo quản hồ sơ tài liệu kế
toán.
- Phòng kế hoạch:
+ Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tham ưu cho giám đốc trong công
tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất - NNK - kỹ thuật - tài
chính trong công ty; giúp giám đốc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phục vụ
yêu cầu kinh tế đối ngoại của đơn vị xây dựng và thực hiện kế hoạch cung
ứng vật tư nguyên nhiên liệu để phục vụ cho yêu cầu sản xuất; tổ chức thực
hiện tốt kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty sản xuất ra đảm bảo cho
vòng quay vốn nhanh.
+Nhiệm vụ: Tiến hành xây dựng kế hoạch dài hạn, gắn hạn, kế hoạch
sản xuất, tiêu thụ, kế hoạch giá thành sản phẩm (của phân xưởng và công
ty); các kế hoạch khác thì phải phân phối và đôn đốc các phòng nghiệp vụ
có liên quan; phòng kế hoạch thị trường thì tổng hợp thành kế hoạch sản
xuất kỹ thuật - tài chính thống nhất toàn công ty. Các kế hoạch đều phải
căn cứ vào chủ chương phát triển sản xuất của Công ty và nhu cầu đòi hỏi
của thị trường trong và ngoài nước.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm và điều kiện thực tế
của công ty tiến hành giao kế hoạch từng quý, tháng cho các phân xưởng.
Xây dựng tiến độ kế hoạch sản xuất đề ra các yêu cầu cụ thể về việc thực
hiện tiến độ đó, phối hợp với các phân xưởng để độ sản xuất của phân
xưởng. Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch đảm bảo cho sản
xuất được cân đối nhịp nhàng đều đặn cho toàn công ty. Tính toán giao chỉ
tiêu cấp phát vật tư kỹ thuật, chỉ tiêu sử dụng máy móc thiết bị cho các
phân xưởng.
Xây dựng kế hoạch khai thác khả năng hiện tác sản xuất tư bên ngoài:
Tổ chức thực công tác thống kê ban đầu, thống kê tổng hợp là báo cáo
thống kê định kỳ, đột xuất.
Sơ kết tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tính toán phần hạch
toán nội bộ cho các phân xưởng hàng tháng. Đề ra các biện pháp chỉ đạo
cho tháng tới.
9
Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu trên thị trường nước ngoài căn
cứ vào chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu hàng năm được phân bố trong kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty. Xây dựng và triển khai kế hoạch nghiên
cứu kiểm sát thị trường đề xuất với giám đốc các giải pháp cụ thể trong
kinh tế đối ngoại trên cơ sở nắm vững thông tin thương mại, tuân thủ các
quy định hiện hành của Nhà nước về công tác XNK.
Phối hợp với các phòng và bộ phận có liên quan có kế hoạch dự trù
vật tư nguyên liệu, máy móc thiết bị... Căn cứ vào kế hoạch sản xuất cho
năm sau. Trình giám đốc duyệt, đăng ký hạn ngạch với thành phố và Bộ
thương mại đối với kế hoạch nhập khẩu của phòng kế hoạch thị trường.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên
môn cho CBCNVC làm công tác XNK.
Xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm: xây dựng kế
hoạch cung cấp và dự trù nguyên liệu vật liệu, phụ tùng thay thế, xây dựng
ký kết giám đốc thực hiện các hợp đồng mua bán vật tư, lập báo cáo phân
tích trách nhiệm của từng bên trong trường hợp hợp đồng bị vi phạm, xây
dựng ký kết các hợp đồng vận chuyển với cơ quan ngoài công ty, báo cáo
tình hình sử dụng vật tư của công ty, xây dựng và kiểm tra thực hiện hệ
thống nội quy kho tàng quy định sử dụng bảo quản vật tư sản phẩm nội địa
quỹ kho tàng quy định sử dụng bảo quản vật tư của công ty. Xây dựng ký
kết và thực hiện các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm nội địa và xuất khẩu căn
cứ vào kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Bảo quản lưu trữ tài liệu của
phòng và công ty có liên quan đến kế hoạch XNK cung ứng vật tư và tiêu
thụ sản phẩm.
- Phòng nghiên cứu và phát triển:
+ Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc trong công
tác chuyển giao công nghệ mới và ứng dụng vào sản xuất. Nghiên cứu sản
xuất thực nghiệm sản phẩm tiến tới đưa vào sản xuất những sản phẩm chất
lượng cao.
+ Nhiệm vụ: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới cho sản phẩm sản
xuất. Nghiên cứu phát triển các sản phẩm cũ, hoàn thiện chất lượng sản
phẩm. Đưa vào sản xuất ứng dụng các sản phẩm mới.
10
- Phòng hành chính:
+ Chức năng: Giúp giám đốc trong công việc hàng ngày, quản lý điều
hành mọi công việc thuộc phạm vi hành chính, tổng hợp, giao dịch văn thư
và truyền đạt chỉ thị, công tác của giám đốc các phòng và phân xưởng.
Quản lý tài sản hành chính cung cấp văn phòng cho công ty.
+ Nhiệm vụ: Thư ký giúp việc cho giám đốc và xây dựng chương trình
công tác hàng tháng, tuần của đơn vị. Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ
tài liệu, bảo quản con dấu. Đánh máy, in ấn các tài liệu, trực điện thoại,
fax. Tiếp khách và hướng dẫn khách đến công ty công tác. Báo cáo tổng
hợp theo định kỳ quy định.
- Phòng kỹ thuật điều độ sản xuất:
+ Chức năng: tham mưu giúp giám đốc quản lý chung các mặg công
tác kỹ thuật của công ty. Nghiên cứu thực hiện các chủ trương và biện pháp
kỹ thuật dài hạn, ngắn hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong thiết
kế, điều độ sản xuất đưa công nghệ mới vào sản xuất. Quản lý các thiết bị
máy móc, điện, năng lượng toàn công ty. Tổ chức quản lý và kiểm tra chất
lượng sản phẩm, máy móc trong công ty.
+Nhiệm vụ: Xây dựng quy trình công nghệ, đưa công nghệ, quy trình
thao tác các khâu sản xuất sản phẩm của công ty. Nghiên cứu cải tiến, đổi
mới quy trình công nghệ và áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất . Xây
dựng nội quy, quy trình vận hành (sử dụng) các máy móc thiết bị trong dây
chuyền sản xuất. Xây dựng các phương án và giám sát thực hiện kế hoạch
cải tạo và lắp đặt mới hệ thống các chủng loại thiết bị cơ và điện phục vụ
cho sản xuất của công ty. Chỉ đạo kỹ thuật phân xưởng, điều độ của công
ty. Chỉ đạo kỹ thuật phân xưởng, điều độ sản xuất, phối hợp với kỹ thuật
phân xưởng.
- Phòng Tổ chức:
+ Chức năng: giúp giám đốc xây dựng mô hình tổ chức sản xuất và
quản lý trong công ty. Quản lý số lượng và chất lượng cán bộ công nhân
viên chức (CBCNVC). Sắp xếp đào tạo đội ngũ CBCNVC công ty nhằm
đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Thực hiện đầy đủ các
chính sách của nhà nước đối với người lao động. Xây dựng quản lý quỹ
tiền lương và các định mức lao động
11
+ Nhiệm vụ: Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản
xuất phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Chủ trì xây
dựng các quy định về chức năng quỳên hạn của công ty cũng như các đơn
vị phòng ban, phân xưởng có bổ sung cho phù hợp từng giai đoạn. Phối
hợp các phòng ban, phân xưởng, xây dựng quy chế làm việc của các đơn
vị trong công ty. Thực hiện công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt
và nhận xét cán bộ hàng năm. Thực hiện công tác kỷ luật, xét khếu nại của
CBCNV trên cơ sở các chế độ chính sách, quy định của nhà nước và của
công ty. Quản lý và thực hiện giải quyết các chế độ chính sách về BHXH,
nghỉ phép của CBCNVC. Xây dựng các kế hoạch đào tạo.
12
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
II. Phương hướng hoàn thiện bộ máy quản lý:
Trong thời kỳ cơ chế thị trường có nhiều sự biến động phức tạp, tổ
chức bộ máy quản lý của công ty phải luôn hoàn thiện theo yêu cầu đòi hỏi
của sự phát triển kinh tế. Nhất là sau khi đã cổ phần hoá. Thực tiễn đòi hỏi
công ty phải có những giải pháp "đột phá" để kích thích sức mua của người
tiêu dùng, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường nội địa
và quốc tế. Công ty tiến hành đổi mới hệ thống quản lý gồm: Sắp xếp các
phòng ban, giảm khâu trung gian, giảm chi phí sản xuất, đầu tư nhiều hơn
vào con người, vốn, phương tiện. Ban giám đốc phải nâng cao trình độ
quản lý, đặc biệt là trình độ tiếp thị.
H i ng qu n tr
Giám c i u hành
P.Giám c ph trách SX Phó G ph trách nhân s
Phòng
t
ch c
Phòng
hành
chính
Phòng
K
ho ch
Phòng
N/c và
phát
tri n
Phòng
K
thu t
Phòng
tài
chính
k toán
PX
thu c
viên
GMP
PX
viên
hoàn
PX
s
ch
d c
li u
PX
thu c
m
PX
thu c
b t
PX
th c
nghi m
PX
thu c
Philat p
PX
thu c
n c
13
Phần III
Đặc điểm về lao động
Công ty cổ phần Dược và thiết bị y tế - TRAFACO là một đơn vị sản
xuất kinh doanh, do vậy lao động đóng một vai trò vô cùng quan trọng
trong quá trình tổ chức hoạt động của công ty. Lao động được phân làm 2
loại chủ yếu:
Bộ phận lao động gián tiếp: Quản trị viên, gồm các cán bộ làm việc
trong các phòng ban, các cán bộ làm công tác quản lý và bộ phận chức
năng. Thời gian làm việc theo giờ hành chính.
Bộ phận lao động trực tiếp: gồm công nhân các phân xưởng, các tổ
trong phân xưởng làm việc theo giờ.
Hiện nay toàn bộ lao động trong toàn công ty có 327 người, trong đó
nam 141 người chiếm 43%, nữ 147 người chiếm 57%, bộ phận lao động
ngoài 177 người.
Danh sách sáng lập viên
STT Chức vự Trình độ Năm sinh Giới tính
1 Chủ tịch HĐQT Dược sĩ chuyên khoa
2
1948 nữ
2 P. chủ tịch HĐQT Thạc sĩ 1956 nữ
3 Uỷ viên Thạc sĩ 1955 nữ
4 Uỷ viên Thạc sĩ 1965 nam
5 Uỷ viên Thạc sĩ 1967 nam
Hội đồng quản trị của công ty có 5 người đều tót nghiệp Cao học
Dược, ngoài ra còn tốt nghiệp các chương trình cao học về quản lý kinh tế
và quản trị kinh doanh của Trung tâm Pháp - Việt đào tạo về quản lý thuộc
Đại học Kinh tế Quốc dân. Như vậy các thành viên trong hội đồng quản trị
của công ty đều là những người không chỉ có trình độ chuyên môn cao mà
còn được trang bị về kiến thức kinh tế, quản trị kinh doanh phù hợp với yêu
14
cầu đòi hỏi hiện nay quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam nói riêng và
khu vực nói chung.
Trong quá trình làm việc họ luôn bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cũng
như kiến thức quản lý tài chính. Vì vậy có hiệu quả, tránh được sự chồng
chéo giữa các phòng ban, giữa các phân xưởng. Có sự phân biệt rõ ràng
chức chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của từng bộ phận, từng cá
nhân. Từng bước tiến tới một tổ chức chặt chẽ nhằm đáp ứng công việc
một cách hiệu quả, tổ chức sản xuất phục vụ yêu cầu của thị trường.
Bộ phận lao động gián tiếp của công ty