Chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong thế kỷ 21 ở nước ta với mục
tiêu là tăng cường sự phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững tạo
tiền đề cho những bước phát triển cao hơn trước là mục tiêu giữ vị trí quan
trọng nhất.
Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý kinh tế nước ta có sự đổi
mới sâu sắc, nước ta đã chuyển đổi cơ chế kinh tế từ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Chính
sự đổi mới đó đã có tác động rất lớn tới bộ mặt kinh tế, xã hội của đất nước,
nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển ổn định và vững chắc.Trong tình hình
kinh tế đang trên đà phát triển như hiện nay, đặt ra cho các doanh nghiệp rất
nhiều thách thức trong việc duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
mình. Tuy vậy, đất nước ta đã có không ít những doanh nghiệp đạt được thành
công, tất nhiên không thể không có những thất bại, đôi khi có cả sự thất bại
trong thành công. Đối với các doanh nghiệp nhà nước khi chuyển đổi sang cơ
chế thị trường gặp rất nhiều khó khăn, vì không còn được sự bao cấp của nhà
nước nữa mà phải đi vào hạch toán kinh doanh sao cho có lãi. Công ty Dịch
vụ hàng không Sân bay Nội Bài là doanh nghiệp nhà nước vẫn còn được sự
bao cấp của nhà nước, nhưng không vì thế mà Công ty có xu hướng ỉ lại vào
nhà nước mà trong những năm qua Công ty đã từng bước đổi mới cơ chế quản
lý kinh doanh và luôn chăn chở tìm hướng đi cho mình. Chính vì vậy, trong
những năm gần đây Công ty đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong kinh
doanh và được nhà nước xếp hạng 1.
24 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2255 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng hợp về công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Báo cáo tổng hợp về Công
ty Dịch vụ hàng không Sân
bay Nội Bài.
2
LỜI MỞ ĐẦU
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong thế kỷ 21 ở nước ta với mục
tiêu là tăng cường sự phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững tạo
tiền đề cho những bước phát triển cao hơn trước là mục tiêu giữ vị trí quan
trọng nhất.
Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý kinh tế nước ta có sự đổi
mới sâu sắc, nước ta đã chuyển đổi cơ chế kinh tế từ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Chính
sự đổi mới đó đã có tác động rất lớn tới bộ mặt kinh tế, xã hội của đất nước,
nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển ổn định và vững chắc.Trong tình hình
kinh tế đang trên đà phát triển như hiện nay, đặt ra cho các doanh nghiệp rất
nhiều thách thức trong việc duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
mình. Tuy vậy, đất nước ta đã có không ít những doanh nghiệp đạt được thành
công, tất nhiên không thể không có những thất bại, đôi khi có cả sự thất bại
trong thành công. Đối với các doanh nghiệp nhà nước khi chuyển đổi sang cơ
chế thị trường gặp rất nhiều khó khăn, vì không còn được sự bao cấp của nhà
nước nữa mà phải đi vào hạch toán kinh doanh sao cho có lãi. Công ty Dịch
vụ hàng không Sân bay Nội Bài là doanh nghiệp nhà nước vẫn còn được sự
bao cấp của nhà nước, nhưng không vì thế mà Công ty có xu hướng ỉ lại vào
nhà nước mà trong những năm qua Công ty đã từng bước đổi mới cơ chế quản
lý kinh doanh và luôn chăn chở tìm hướng đi cho mình. Chính vì vậy, trong
những năm gần đây Công ty đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong kinh
doanh và được nhà nước xếp hạng 1.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Dịch vụ hàng không Sân bay Nội
Bài em đã tìm hiểu quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động
kinh doanh của Công ty. Sau đây em xin viết bản Báo cáo tổng hợp về Công
ty Dịch vụ hàng không Sân bay Nội Bài.
3
PHẦN I :
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CÔNG TY DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NỘI BÀI.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY.
Căn cứ vào Quyết định số 1921 QĐ/ TCCB - LĐ ngày 25/10/1994 của
Bộ giao thông vận tải vể việc thành lập Công ty dịch vụ cụm cảng hàng không
Sân bay miền Bắc và Quyết định số 1029/ HĐQT ngày 30/06/1997 đổi tên
Công ty dịch vụ cụm cảng hàng không Sân Bay miền Bắc thành Công ty Dịch
vụ hàng không Sân bay Nội Bài.
Công ty dịch vụ hàng không Sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp
Nhà nước, đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty hàng không
Việt Nam. Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ du lịch -
khách sạn và vận tải trong ngành hàng không dân dụng.
Công ty có tên gọi là : Công ty Dịch vụ hàng không Sân Bay Nội Bài.
Tên giao dịch quốc tế: NOIBAI AIRPORT SERVICE COMPANY.
Viết tắt là: NASCO
Trụ sở chính: Sân bay Quốc tế Nội Bài-Sóc Sơn-TP Hà Nội.
Công ty Dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài trực thuộc Tổng công ty
hàng không Việt Nam, Công ty có :
Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành.
Vốn và tài sản riêng , chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong
phạm vi vốn của Công ty do Tổng Công ty giao.
Con dấu và tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định
của Nhà nước Việt Nam và Tổng Công ty.
4
Công ty được quản lý và điều hành bởi giám đốc Công ty.
Bảng cân đối tài sản riêng, các quỹ tập trung theo quy định của Nhà
nước và Quy chế quản lý tài chính của Tổng Công ty.
Tổ chức ĐCSVN trong công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật
của Nhà nước CHXHCNVN và các quy định của ĐCSVN.
Tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị, xã hội khác trong Công
ty hoạt động theo Hiến pháp.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ tài chính trong
kinh doanh phù hợp với Luật doanh nghiệp Nhà nước, các quy định khác của
pháp luật: Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty, điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty.
a) Vốn điều lệ của Công ty gồm có :
Vốn được Tổng Công ty giao tại thời điểm thành lập Công ty
Vốn do Tổng Công ty đầu tư bổ sung
Phần lợi nhuận sau khi nộp nghĩa vụ ( thuế, quỹ tập trung Tổng Công
ty) được trích bổ xung theo quy định hiện hành.
b) Khi có sự tăng, giảm vốn điều lệ, Công ty phải điều chỉnh kịp thời
trong bảng cân đối tài sản và công bố vốn điều lệ của Công ty đã được điều
chỉnh.
5
`II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CỦA TỪNG BỘ PHẬN TRONG
CÔNG TY
Sơ đồ tổ chức của Công ty Dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài.
A. Các đơn vị thành viên của Công ty :
1. Xí nghiệp Dịch vụ Thương mại, thành lập ngày 07/10/1997, trụ sở :
Sân bay Quốc tế Nội Bài.
2. Xí nghiệp vận tải ô tô , thành lập ngày 07/08/1995, trụ sở : Sân bay
Quốc tế Nội Bài.
3..Xí nghiệp Dịch vụ Tổng hợp thành lập ngày , 07/10/1997, trụ sở :
Sân bay Quốc tế Nội Bài.
4. Xí nghiệp Dịch vụ Du lịch - khách sạn hàng không, thành lập ngày
07/10/1997, trụ sở : Sân bay Quốc tế Nội Bài.
Ban giám
đốc
Phòng kinh
doanh hàng
miễn thuế
Phòng hành
chính - tổ
chức
Phòng tài
chính - kế
toán
Phòng kế hoạch
kinh doanh
Xí
nghiệp
dịch vụ
du lịch
- khách
sạn
hàng
không.
Xí
nghiệp
dịch vụ
tổng
hợp
hàng
không
Nội
Xí
nghiệp
Thương
mại
hàng
không
Nội
Bài.
Xí
nghiệp
vận tải
ô tô
hàng
không
Nội
Bài.
Dịch vụ hàng không
Chi nhánh Công ty
sân bay Nội Bài.
6
5. Phòng kinh doanh miễn thuế thành lập ngày 08/12/1998, trụ sở tại
Sân bay Quốc tế Nội Bài.
6. Chi nhánh Công ty làm công tác dịch vụ vận tải hàng không, thành
lập ngày 28/11/1999, trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Trải qua nhiều năm kể từ ngày được thành lập Công ty đã có rất nhiều
sự biến động. Sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức được diễn ra rất thường xuyên
để phù hợp với tình hình kinh doanh của Tổng Công ty nói chung và của
Công ty nói riêng. Công ty Dịch vụ hàng không Sân bay Nội Bài có những
bước thăng trầm khác nhau nhưng nhìn chung vẫn đạt được những thành công
đáng kể, góp phần làm tăng hiệu quả cho ngành hàng không Việt Nam.
B. Các chức ngành nghề kinh doanh cụ thể của từng Xí nghiệp,
đơn vị của Công ty.
1. Xí nghiệp Thương mại hàng không Nội Bài.
Kinh doanh dịch vụ thương mại tại sân bay bao gồm: Bán hàng bách
hoá; mỹ nghệ; ăn uống giải khát; bán hàng miễn thuế (duty free shops ).
Sản xuất, chế biến hàng hoá phục vụ hành khách và thị trường.
Liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để phát triển
sản xuất kinh doanh.
Tổ chức phục vụ đời sống cho cán bộ, công nhân viên trong khu vực
sân bay.
2. Xí nghiệp vận tải ô tô hàng không Nội Bài.
Tổ chức kinh doanh dịch vụ vận tải ô tô.
Khai thác, phát triển dịch vụ kỹ thuật ô tô, xe máy.
Tổ chức liên doanh, liên kết để phát triển vận doanh và các dịch vụ
đồng bộ khác của vận tải mặt đất.
3. Xí nghiệp Dịch vụ tổng hợp hàng không Nội Bài.
7
Cung ứng các dịch vụ công cộng như : Vệ sinh khu ga, cung cấp và
vận hành các hệ thống điện, nước, điện lạnh, xe đẩy tại Cảng Nội Bài.
Đại lý cho thuê mặt bằng làm việc, kinh doanh quảng cáo tại Cảng
hàng không Nội Bài.
Đại lý bán vé, đặt chỗ, giữ chỗ, dịch vụ vận tải hàng hoá cho hành
khách và các hãng hàng không trong nước và nước ngoài.
Làm dịch vụ thông tin hướng dẫn hành khách đi máy bay và các dịch
vụ khác thuộc quyền Công ty Dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài.
4. Xí nghiệp Dịch vụ Du lịch - khách sạn hàng không Nội Bài.
Kinh doanh dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi, phương tiện đi lại.
Cung ứng - dịch vụ điện thoại, telex, Fax và các loại dịch vụ khác
thuộc chức năng, nhiệm vụ của Công ty Dịch vụ hàng không.
5. Phòng kinh doanh miễn thuế
Nghiên cứu thị trường trong nước và Quốc tế, xây dựng phương án, kế
hoạch kinh doanh, tham gia ký kết các hoạt động kinh tế và kinh doanh hàng
miễn thuế theo phân cấp, uỷ quyền.
Tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế theo kế hoạch Công ty giao trên
cơ sở các hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hợp đồng kinh tế khác được
Công ty ký kết hoặc uỷ quyền ký kết.
Xây dựng và thực hiện các quy trình nghiệp vụ, quy chế và quản lý
hoạt động kinh doanh miễn thuế trong nội bộ đơn vị theo phân cấp của Công
ty trên cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước và Công ty.
Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác do Công ty giao
phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả.
Tổ chức hạch toán báo sổ theo phân cấp và tự chịu trách nhiệm về
hiệu quả kinh doanh.
8
Quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra giám sát các hoạt động của Cửa
hàng miễn thuế.
Tổ chức bán hàng miễn thuế phục vụ khách đI, khách đến tại cảng
hàng không Quốc tế Nội Bài.
Quan hệ giao dịch với các đối tác trong nước và Quốc tế, các cơ quan
quản lý Nhà nước để giải quyết các thủ tục liên quan đến việc kinh doanh
hàng miễn thuế.
Tuân thủ chấp hành các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với việc
kinh doanh hàng miễn thuế.
Lập các báo cáo thống kê định kỳ về kết quả kinh doanh để làm cơ sở
cùng phòng Tài chính kế toán thanh quyết toán tài chính cho các đối tác.
6. Chi nhánh Công ty.
Đại lý thu gom, giao nhận hàng hoá uỷ thác trong nước và Quốc tế.
Đại lý bán vé máy bay cho các hãng hàng không.
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hàng không tại thành phố cho hành
khách đi máy bay.
Kinh doanh dịch vụ giao nhận chuyển phát nhanh trong nước và Quốc
tế bằng đường hàng không.
Kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành Quốc tế.
Kinh doanh văn hoá phẩm và xuất bản phẩm.
Dịch vụ đóng gói, bốc xếp hàng hoá hành lý đi máy bay.
Quảng cáo
Cung ứng các dịch vụ khác liên quan đến vận tải hàng không.
9
PHẦN II.
ĐẶC ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NỘI
BÀI.
I. CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY.
1. Cơ cấu lao động của Công ty.
STT Đơn vị Năm 1999
Năm
2000 Năm 2001
A
1
2
3
4
B
5
6
7
8
9
Khối gián tiếp
Ban giám đốc Công ty
Văn phòng hành chính tổ chức
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng tài chính - kế toán
Khối trực tiếp sản xuất kinh doanh
Phòng kinh doanh miễn thuế
- Lãnh đạo phòng
- Ban nghiệp vụ
- Cửa hàng miễn thuế NASCO - IPP
- Cửa hàng miễn thuế NASCO - EDF
- Cửa hàng miễn thuế nhập cảnh
Xí nghiệp Dịch vụ DL - KS hàng không
- Ban giám đốc Xí nghiệp
- Ban nghiệp vụ
- Tổ lễ tân, bảo vệ
- Tổ kỹ thuật buồng
- Tổ bar - bếp
Xí nghiệp DV Tổng hợp hành không NB
- Ban giám đốc Xí nghiệp
- Phòng kế toán thống kê
- Phòng kế hoạch vật tư
- Ban kiểm tra giám sát các hđ dv công cộng
- Đội dịch vụ vệ sinh môi trường
- Đội dịch vụ hành khách
Xí nghiệp Thương mại hàng không NB
- Ban giám đốc xí nghiệp
- Phòng kế toán thống kê
- Phòng hành chính tổng hợp
- Phòng kinh doanh tiếp thị
- Cửa hàng bách hoá
- Cửa hàng ăn uống số 1
- Cửa hàng ăn uống số 2
- Cửa hàng Fast food
- Cửa hàng lưu niệm
Xí nghiệp vận tải ôtô hàng không NB
- Ban giám đốc Xí nghiệp
44
3
19
10
12
847
62
2
19
14
16
11
29
1
7
6
7
8
162
3
6
9
5
85
54
162
3
9
11
10
21
25
43
12
28
394
3
47
3
22
11
11
827
65
2
22
17
15
10
27
1
7
7
7
5
130
3
6
9
3
73
36
170
3
9
11
15
23
21
46
16
26
391
3
50
3
23
13
12
904
74
2
21
16
16
19
44
2
10
12
10
10
123
3
6
8
3
81
22
180
3
11
11
19
24
24
56
9
23
429
3
10
10
- Phòng kế toán thống kê
- Phòng kế hoạch vận doanh
- Phòng kỹ thuật ôtô
- Trạm giao dịch và điều hành các phương
tiện vận tải ôtô.
- Đội xe MINI Bus
- Đội xe phục vụ
- Đội xe sân đỗ
- Đội xe TAXI 1
- Đội xe TAXI 2
- Đội xe TAXI 3
- Xưởng dịch vụ sửa chữa ôtô
Chi nhánh Công ty
-Lãnh đạo Chi nhánh
- Văn phòng Chi nhánh
- Ban nghiệp vụ
- Đội bán vé máy bay
- Đội dịch vụ hàng hoá
Tổng
14
9
9
49
55
15
30
63
62
65
20
38
2
9
7
7
13
891
14
9
13
49
53
17
28
61
61
62
21
44
2
9
7
10
16
874
8
12
5
38
37
20
18
84
84
84
36
54
3
8
7
10
26
955
Từ khi hình thành đến nay đội ngũ cán bộ , công nhân viên của Công
ty luôn trưởng thành về mọi mặt. Họ là nhân tố quyết định đến sự thành công
của Công ty, trong nền kinh tế thị trường từ những đòi hỏi mới về lao động
nên Công ty đã chủ động bồi dưỡng ý thức, tinh thần trách nhiệm đối với công
việc cho công nhân, tận dụng tối đa năng lực của cán bộ, công nhân viên trong
Công ty. Chính điều này làm tăng khối lượng công việc được thực hiện, giảm
chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho Công ty.
Ta nhận thấy lao động trong Công ty ở khối gián tiếp chiếm khoảng
5% trong tổng số lao động trong Công ty. Đây là một tỷ lệ chưa mấy hợp lý,
vì Công ty là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho nên tỷ lệ như vậy là hơi ít.
Trong những năm tới Công ty cần chú trọng tăng thêm số lượng lao động
trong khối lao động gián tiếp để phù hợp hơn với đặc điểm của Công ty. Cơ
cấu lao động của Công ty cho thấy số lượng lao động ở xí nghiệp vận tải ô tô
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều đấy cũng dễ hiểu, vì đây là xí nghiệp đem lại
cho Công ty phần doanh thu và lợi nhuận lớn nhất.
2. Trình độ đào tạo của lao động trong Công ty.
Năm
Trình độ 1999 2000 2001
Đại học 157 171 212
Cao đẳng 14 15 18
Trung cấp 50 72 66
Sơ cấp 149 151 157
11
CNKT 278 296 283
Chưa đào tạo 166 184 136
Công ty có tỷ lệ đội ngũ cán bộ có trình độ đại học khá cao và tăng lên
theo từng năm, từ năm 2000 tỷ lệ là 19,2%, năm 2001 tỷ lệ là 24,25%. Đây là
một thuận lợi cho Công ty trong quá trình phát triển của mình. Tuy nhiên, tỷ
trọng lao động chưa qua đào tạo ở Công ty cũng cao đó là một vấn đề hết sức
khó khăn cho Công ty trong kinh doanh. Nhận thức được điều đó, Công ty đã
từng bước giảm tỷ trọng lao động chưa qua đào tạo từ 20,65% năm 2000
xuống 15,56%. Đây là một việc làm đúng đắn của Công ty vì trong tương lai,
muốn phát triển thì Công ty cần phải có đội ngũ lao động được đào tạo để nắm
bắt được các tiến bộ khoa học kỹ thuật và quá trình hội nhập của đất nước.
Do ý thức được tầm quan trọng của đội ngũ lao động nên Công ty
hàng năm luôn điều chỉnh số lượng lao động cho phù hợp, gọn nhẹ nhưng vẫn
đảm bảo mức kế hoạch kinh doanh đề ra. Việc tuyển chọn, sắp xếp, nâng cao
tay nghề cho người lao động được Công ty hết sức chú ý. Điều này sẽ kích
thích sự nâng cao trình độ của chính những người lao động và nâng cao thu
nhập của họ
3. Lương bổng và đãi ngộ.
Lương bổng và đãi ngộ là một nhân tố vô cùng quan trọng, quyết định
sự thành bại của bất kỳ một tổ chức nào. Hiểu được vai trò của việc trả thù
lao lao động Công ty đã có những biện pháp nhằm thoả mãn nhu cầu của
người lao động, giúp cho nhân viên thoải mái, hãnh diện, thăng tiến, hăng say
và thoả mãn với công việc. Để từ đó đem lại năng suất, hiệu quả kinh doanh
cao cho Công ty.
- Tiền lương bình quân : 1 571 883 đồng/người/tháng.
Hàng tháng cán bộ, công nhân viên sẽ được trả lương 2 kỳ:
+ Kỳ 1 tạm ứng vào 5 ngày đầu của tháng làm việc; mức ứng ổn định
hàng tháng do Công ty quy định đối với từng đối tượng lao động.
+ Kỳ 2 trước ngày 25 của tháng kế sau; Trên cơ sở kết quả sản xuất
kinh doanh trong tháng của Xí nghiệp, đơn vị.
12
- Ngoài tiền lương, tiền thưởng một cách trực tiếp cán bộ, công nhân
viên của Công ty còn được hưởng các khoản đãi ngộ một cách gián tiếp qua
các khoản phúc lợi nữa. Phúc lợi bao gồm hai phần chính - phúc lợi theo luật
pháp quy định và phúc lợi do Công ty tự nguyện áp dụng.
+ Phúc lợi quy định theo pháp luật bao gồm các loại bảo hiểm xã hội
và tiền lương trong thời gian không làm việc. Bảo hiểm xã hội bao gồm các
khoản trợ cấp ốm đau, bệnh tật; trợ cấp thôi việc; và trợ cấp hưu trí. Tiền
lương trong thời gian không làm việc đó là tiền lương vẫn được lãnh trong các
ngày nghỉ lễ, các ngày nghỉ hè, hoặc nghỉ phép thường niên.
+ Phúc lợi tự nguyện đó là các khoản phúc lợi không do luật pháp quy
định nhằm khuyến khích nhân viên làm việc, an tâm công tác và gắn bó với cơ
quan nhiều hơn. Đó là các chương trình bảo hiểm lao động, chương trình bảo
vệ sức khoẻ, nghỉ mát và nghỉ dưỡng sức.
II. VỐN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY.
1.Vốn và cơ cấu vốn
Đơn vị: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Vốn cố định 38 516 620 952 39 587 492 575 46 721 649 776
Vốn lưu động 18 328 922 488 21 792 508 292 27 528 411 298
Tổng vốn 56 845 543 400 61 308 000 867 74 250 061 074
2. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn.
Đơn vị: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Chủ sở hữu 26 135 764 546 28 728 098 040 32 185 122 748
Nợ phải trả 30 709 796 854 33 651 902 827 42 064 938 326
Nợ dài hạn 8 286 142 800 10 065 115 970 13 057 145 479
Nợ ngắn hạn 22 263 345 331 23 478 335 296 28 629 261 081
Nợ khác 160 308 723 108 451 561 378 531 766
Tổng nguồn vốn 56 845 543 400 61 380 000 867 74 250 061 074
13
14
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ
+ Giảm giá
+ Giá trị hàng bán bị trả lại
+ Thuế xuất khẩu phải nộp
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi tức gộp
Chi phí cố định
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi tức thuần từ hoạt động sxkd
Thu nhập từ hoạt động tài chính
Chi phí từ hoạt động tài chính
Lợi tức hoạt động tài chính
Các khoản thu nhập bất thường
Chi phí hoạt động bất thường
Lợi tức bất thường
Tổng lợi tức trước thuế
Tổng lợi tức phải nộp
Lợi tức sau thuế
79 005 880 174
0
0
0
0
79 005 880 174
34 524 153 791
44 481 726 387
22 241 961 173
16 043 783 294
3 896 230 414
2 299 751 506
92 075 609
599 820 029
- 507 744 420
229 349 138
0
229 349 138
2 021 356 224
646 833 991,68
1 374 522 232,32
99 785 654 168
0
0
0
0
99 785 654 168
52 868 659 311
46 916 994 857
24 145 678 349
15 453 785 667
4 013 563 452
3 303 967 389
112 354 762
556 976 560
444 621 798
256 458 976
34 567 231
221 891 745
3 081 237 336
985 995 947,52
2 095 241 388,48
128 558 436 783
0
0
0
0
128 558 436 783
68 435 785 678
60 122 651 105
31 427 684 642
19 854 253 178
4 357 318 965
4 483 394 320
137 854 378
602 345 635
464 491 257
145 637 278
141 092 038
4 545 240
4 014 357 823
1 284 594 503,36
2 729 763 319,64
*) Chỉ số vòng quay của toàn bộ vốn:
vèn sè Tæng
thu doanh Tængvèn bé toµn quay vßng sè ChØ
4,1
.40056.845.543
.17479.005.8801999 N¨m
63,1
.86761.308.000
.16899.785.6542000 N¨m
73,1
.07474.250.061
36.783128.558..42001 N¨m
thu doanh Tæng
dßng nhuËn Loithô utiª läi doanh sè ChØ
018,0
.17479.005.880
232,321.374.522.1999 N¨m
15
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2001 được Tổng công
ty hàng không Việt Nam phê duyệt có các chỉ tiêu đều cao hơn chỉ tiêu thực
hiện năm 1999 và năm 2000, chứng tỏ xu hướng ngày càng phát triển của
Công ty.
Từ khi thành lập đến nay và nhất là từ khi được Nhà nước xếp hạng I,
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty liên tục được mở rộng và phát
triển, hiệu quả kinh doanh tăng lên rõ rệt, các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận và
các chỉ tiêu thu nộp ngân sách của Công ty luôn hoàn thành và hoàn thành
vượt mức kế hoạch do Tổng công ty hàng không Việt Nam giao cho. Do vậy
Công ty đủ điều kiện xếp hạng là doanh nghiệp loại I và việc Công
ty được xếp hạng doanh nghiệp hạng I sẽ tăng uy tín của Công ty trong kinh
doanh, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Để đạt được kết quả trên Công ty đã triển khai một số nội dung chính như sau:
- Thường xuyên tổ chức giao ban tuần, quý và triển khai các nghị
quyết lãnh đạo của Đảng uỷ Công ty và Đảng uỷ Tổng công ty hàng không
Việt Nam nhằm đánh giá những khó khăn, thuận lợi và nêu các mục đích thực
hiện trong từng giai đoạn cụ thể.
- Tập trung chỉ đạo các thế mạnh của Công ty trong kinh doanh như:
Bán hàng mi