Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
TỔNGQUANVỀBẢOHIỂMHỎAHOẠN 1. Sựcầnthiếtphảibảohiểmhỏahoạn 2. Vịtrí của bảohiểmhỏahoạntrong hệ thốngbảohiểmthươngmại 3. Lịchsửrađờicủabảohiểmhỏahoạn
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ
CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT
I- TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM HỎA HOẠN
1. Sự cần thiết phải bảo hiểm hỏa hoạn
2. Vị trí của bảo hiểm hỏa hoạn trong hệ
thống bảo hiểm thương mại
3. Lịch sử ra đời của bảo hiểm hỏa hoạn
II- NỘI DUNG BẢO HIỂM HỎA HOẠN
1. Đối tượng bảo hiểm hỏa hoạn
2. Phạm vi bảo hiểm
3. Biến cố bảo hiểm
4. Những loại trừ chung cho tất cả các biến
cố được bảo hiểm
5. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và số
tiền bồi thường
6. Thủ tục bồi thường
III- PHÍ BẢO HIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC
ĐỊNH PHÍ BẢO HIỂM
1. Phí bảo hiểm
2. Phương pháp xác định phí bảo hiểm
I-TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM HỎA
HOẠN
1 - SỰ CẦN THIẾT PHẢI BẢO HIỂM HỎA
HOẠN
► Khái niệm về gia sản : bao gồm toàn bộ tài
sản và các khoản nợ của cùng một cá nhân.
Nguyên tắc được thể hiện khi xác định gia sản
của một người là:
- Mọi cá nhân đều có một gia sản.
- Một cá nhân chỉ có một gia sản
gia sản
Taøi saûn Nôï
Nhaø cöûa
Ñoäng saûn
Xe coä
Giaù trò ñoäng saûn
Phaûi thu khaùch
haøng Tieàn göûi
Ngaân haøng
Tieàn maët
Vay daøi haïn
Vay ngaén haïn
Thueá
Phaûi traû ngöôøi
baùn
Soá dö taøi saûn.
►Hậu quả của một vụ hỏa hoạn
► Hậu quả của nghĩa vụ bồi thường
MỘT SỐ VỤ CHÁY ĐÃ XẢY RA
- Cháy tòa nhà 13 tầng (trụ sở của imexco) ngày
14/10/1989 làm thiệt hại nghiêm trọng: 9 tầng bị
thiêu hủy hoàn toàn và thiệt hại vật chất gần 10 tỷ
đồng.
- Vụ cháy của Công ty liên doanh sản xuất giày Hiệp
Hưng ở Thành phố Hồ Chí Minh ngày 22/07/1993
thiệt hại 14 tỷ đồng.
- Cháy Công ty dược Đồng Tháp thiệt hại 4,5 tỷ
đồng.
- Cháy chợ Đồng Xuân (Hà Nội) thiệt hại trên 8 tỷ
đồng.
- Cháy cơ sở sản xuất nhang Thạnh
Nguyên, ngày 10/03/1996 làm một người
chết, hai người bị thương, thiệt hại 200 triệu
đồng.
- Cháy cơ sở sản xuất sành sứ số 424
Nguyễn Chí Thanh, ngày 04/01/1996 thiệt
hại 500 triệu đồng.
- Vụ cháy ngày 27/3/1999 tại số
292/382 Bà Hạt, phường 9, quận 10, thành
phố Hồ Chí Minh làm cháy 42 căn nhà,
trong đó 36 căn bị thiêu hủy hoàn toàn.
2- VỊ TRÍ CỦA BẢO HIỂM HỎA HOẠN TRONG HỆ
THỐNG BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI
Baûo hieåm taøi saûn
Baûo hieåm hoûa
hoaïn
Baûo hieåm TNDS
3- LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA BẢO HIỂM
HỎA HOẠN
Ở Đức, Hiệp hội BHHH đầu tiên ra đời:
FEUER CASSE (1591)
Ở Anh, xuất phát từ một đám cháy khủng
khiếp đã xảy ra ở Luân Đôn ngày 02/03/1666.
Những công ty bảo hiểm hỏa hoạn đã ra đời
như :
- FIRE OFFICE (1.667 )
- FRIENDLY SOCIETY ( 1.684 )
- HAND AND HAND ( 1.696 )
Ở Mỹ, THE PHILADENPHIA
CONTRIBUTIONSHIP (1.752 )
Ở Pháp do ảnh hưởng vụ cháy ở Luân
Đôn
- BUREAU DES INCENDIES
(1.817).
- COMPANY L’ ASSURANCE
CENTRE L’ INCENDIE (1.876)
- COMPANY ROYALE (1884)
Ở NƯỚC TA
TRƯỚC NGÀY GIẢI PHÓNG.
THEO SOÁ LIEÄU THOÁNG KEÂ
Naêm Phí BHHH Toång
PBH/naêm
Tyû leä
1966 56 trieäu 1 tyû 100 trieäu 5%
1967 110 trieäu 2 tyû 100 trieäu 5,2 %
1970 150 trieäu 2 tyû 900 trieäu 5,1 %
1971 250 trieäu 3 tyû 600 trieäu 5,5 %
Sau giải phóng
Ngày 17/01/1989 Bộ Tài Chính ra quyết định số
06/TCQĐ ban hành qui tắc và biểu phí BHHH
Năm 1.990, nghiệp vụ BHHH được Bảo Việt triển
khai và liên tục phát triển cho đến nay.
- Ngày 18/12/1993 sự ra đời của nghị định 100/ CP
- Ngày 02/5/1991 Bộ Tài Chính có quyết định số
142/TCQĐ ban hành qui tắc biểu phí mới về bảo
hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.
- Quyết định 212/TCQĐ –BH ngày 12/04/1993 về
sửa đổi biểu phí hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.
- Bản thỏa thuận về khai thác bảo hiểm hỏa
hoạn và các rủi ro đặc biệt do các doanh
nghiệp bảo hiểm Việt Nam ký kết ngày
1/12/1997 đã được Bộ Tài chính phê chuẩn
áp dụng từ ngày 01/4/1998 về tỷ lệ phí tối
thiểu và mức miễn thường . . .
Qua 9 năm thực hiện đã cho thấy bảo hiểm
hỏa hoạn có những bước phát triển rất đáng
kể. Thể hiện qua doanh thu phí bảo hiểm qua
các năm đều tăng.
Cụ thể
Ñôn vò tính : tyû ñoàng
Naêm 91 96 97 98 99
Doanh thu 4,50 101,5 150,0
0
199,00 193,90
II- nội dung bảo hiểm hỏa hoạn
1- ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM HỎA HOẠN
Nhà cữa, công trình kiến trúc, nhà máy,
thiết bị máy móc, kho tàng . . . thuộc mọi
loại hình sản xuất, kinh doanh dân dụng
của các pháp nhân, thể nhân Việt Nam
hoặc người nước ngoài.
Đơn vị rủi ro: Là nhóm tài sản tách biệt
khỏi nhóm tài sản khác với khoảng cách
không cho phép lửa từ nhóm này lan
sang nhóm khác
2- PHẠM VI BẢO HIỂM
►Thiệt hại do các rủi ro bảo hiểm gây ra
- Phải xảy ra sau khi người được bảo hiểm đã
nộp phí bảo hiểm
- Phải xảy ra trước 4 giờ chiều ngày cuối cùng
của thời hạn bảo hiểm .
► Chi phí hạn chế tổn thất tài sản được bảo
hiểm
3 - BIẾN CỐ ĐƯỢC BẢO HIỂM
A/ HỎA HOẠN
@1- Hỏa hoạn
► Những loại trừ sau :
Nổ do ảnh hưởng của hỏa hoạn
Những thiệt hại xảy ra đơn thuần chỉ do sức
nóng
Những đồ vật bị rơi hay ném vào bếp lò như
bếp dầu, ga, lò sưởi bằng than. . .
Những thiệt hại chỉ do khói chứ không do hỏa
hoạn.
► Bảo hiểm hỏa hoạn mở rộng đối với
Những thiệt hại do các phương tiện cứu trợ
gây ra cho những tài sản được bảo hiểm.
Những tài sản được bảo hiểm bị mất khi xảy ra
hỏa hoạn
@2/ Sét:
Rủi ro này được quy định chỉ có những thiệt
hại trực tiếp do tia sét gây ra (không cần phải có
cháy) mới được bồi thường.
Loại trừ những thiệt hại về điện khi những
thiệt hại này xảy ra là do hậu quả của sét đánh
truyền qua hệ thống điện.
3/ Nổ
Chỉ hạn chế ở những vụ nổ do ga hay nồi
hơi được sử dụng cho mục đích sinh hoạt gây
ra.
Ngoài ra trong biến cố A còn loại trừ các
trường hợp sau :
Động đất hoặc cháy ngầm dưới đất. a3
được bảo hiểm bị phá hủy hoặc hư hỏng
do:
+ Tự lên men hoặc tỏa nhiệt
+ Quá trình xử lý bằng nhiệt hoặc
Bạo loạn và bạo động
Nhận xét: Nhóm A là nhóm chính (cơ bản).
Một đơn bảo hiểm hỏa hoạn phải đảm bảo ít
nhất là nhóm A.
B/ NỔ:
@ Định nghĩa:
Nổ là tiếng động bất ngờ và dữ dội của áp suất hoặc
của sự giảm áp suất của các loại khí và hơi nước, với
điều kiện là các loại khí và hơi nước phải có trước
tiếng động này.
Hoặc : Nổ là sự cháy thật nhanh tạo ra hoặc giải
phóng một áp lực lớn kèm theo một tiếng động mạnh
phát sinh bởi sự giản nở nhanh và mạnh của các chất
lỏng, chất khí.
Nổ do hơi nước : Bắt nguồn từ sư ngưng tụ của hơi
nước giữa piston và xy lanh dẫn đến nổ, vở xy lanh.
@ loại trừ
- Tài sản được bảo hiểm bị phá hủy hoặc hư
hại do nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt, bình
chứa, máy móc thiết bị mà áp suất bên trong hoàn
toàn do hơi nước tạo ra bị nổ (chứ không phải do
cháy bắt nguồn từ nổ) nếu nồi hơi và những thiết
bị đó thuộc quyền sở hữu hay điều khiển của
người được bảo hiểm.
@ loại trừ
- Bình chứa, máy móc hoặc thiết bị hoặc chất
liệu bên trong các dụng cụ đó bị hư hại hay phá
hủy do nổ các chất liệu đó (điểm loại trừ này
không áp dụng trong trường hợp bảo hiểm xăng
dầu).
- Thiệt hại tài sản được bảo hiểm từ áp suất sóng
do máy bay hoặc các phương tiện hàng không
khác bay với tốc độ ngang hoặc vượt tiếng động
gây ra không được coi là nổ.
C/ Máy bay và các phương tiện
hàng không khác hoặc các thiết bị
trên những phương tiện đó rơi vào
E/ Nổi loạn, bạo động dân sự, đình
công, bế xưởng hoặc hành động của
các người tham gia các cuộc gây rối
lao động hay những người có ác ý
không mang tính chất chính trị.
Nhưng loại trừ :
- Mất mát hay hư hại do tịch thu, phá hủy hoặc
trưng dụng theo lệnh của Chính phủ hoặc Nhà cầm
quyền.
- Mất mát hư hại do ngừng công việc.
G/ ĐỘNG ĐẤT : có thể có cho dù hiếm
khi được những người đề nghị bảo hiểm yêu
cầu.
K/ LỬA NGẦM DƯỚI ĐẤT : có thể có
cho dù hiếm khi được những người đề nghị
bảo hiểm yêu cầu.
L/ CHÁY
Nguyên nhân duy nhất là do bản thân tài
sản tự lên men, tỏa nhiệt hay bốc cháy.
N/ GIÔNG BẢO
Nhưng loại trừ :
- Tài sản bị hư hại do sương muối hoặc, sạt lở
đất.
- Hàng rào, cổng ngõ và các động sản ngoài
trời bị phá hủy hay hư hại.
P/ Vở hay tràn nước từ các bể chứa, thiết bị
chứa nước hay đường ống dẫn
Nhưng loại trừ tài sản bị phá hủy hay hư hại do
nước chảy, rò rỉ từ hệ thống thiết bị phòng cháy tự
động.
Q/ Xe cộ hay súc vật không thuộc quyền sở
hữu hay quyền kiểm soát của người được bảo
hiểm hay người làm thuê của họ đâm vào.
S/ Nước chảy hay rò rỉ ra từ thiết bị vòi phun
sprinkler tự động lắp đặt sẳn trong nhà
Nhưng loại trừ các thiệt hại do:
► Đóng băng khi ngôi nhà của người được bảo
hiểm hoặc ngôi nhà của người được bảo hiểm thuê
bị bỏ trống hoặc không sử dụng.
► Nổ, động đất hay cháy ngầm hoặc bị sức nóng
do hỏa hoạn.
4 - NHỮNG LOẠI TRỪ CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC
BIẾN CỐ ĐƯỢC BẢO HIỂM
@1/ Những tài sản bị thiệt hại do:
- Nổi loạn, bạo động dân sự
- Chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch của nước
ngoài, chiến sự.
- Khủng bố.
@2/ Bất kỳ tổn thất nào trực tiếp hay gián tiếp mà
nguyên nhân gây ra có liên quan đến: phóng xạ, hạt
nhân
@3/ Những tổn thất do hành động cố ý hoặc đồng lõa
của người được bảo hiểm gây ra.
@4/ Những tổn thất về:
- Hàng hóa nhận ủy thác hay ký.
- Tiền bạc, kim loại quý, đá quý, chứng khoán, . .
.
- Chất nổ.
- Người, động vật, thực vật sống.
- Những tài sản mà vào thời điểm xảy ra tổn thất
được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm Hàng hải . . .
- Tài sản bị cướp hay bị mất cắp.
@5/ Những thiệt hại mang tính hậu
quả
@6/ Những thiệt hại gây ra cho bên
thứ ba.
@7/ Những thiệt hại trong phạm vi
mức miễn thường.
- Mức miễn thường bắt buộc: 0,2%
STBH, và giới hạn là:
- 100 USD < mức MT bắt buộc 2.000 USD
Không giảm phí
- Mức miễn thường nhiệm ý : giảm phí
Biểu mức miễn thường tương ứng với số tiền bảo hiểm
Möùc
mieãn
thöôøng
Soá tieàn baûo hieåm
<6
trieäu
6-15
trieäu
15-30
trieäu
30-60
trieäu
60-90
trieäu
90-
125
trieäu
1/ 3.000
2/ 6.000
3/ 9.000
4/ 12.000
5/ 15.000
6/ 30.000
7/ 60.000
8/
150.000
9/
300.000
3%
5%
6,8%
8,4%
9,8%
14,8%
21,3%
31,5%
5,0%
6,8%
8,2%
9,5%
13,8%
19,3%
25%
30,4%
6,8%
8,0%
9,1%
12,2%
16,7%
21,8%
24,5%
33,4%
7,1%
8,0%
10,8%
13,6%
19,4%
24,1%
29,3%
8,9%
12,2%
16,7%
22%
27,5%
8,0%
11,0%
15,0%
20,3%
25,7%
5- GIÁ TRỊ BẢO HIỂM, SỐ TIỀN BẢO HIỂM
VÀ SỐ TIỀN BỒI THƯỜNG
a/ giá trị bảo hiểm
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản được bảo
hiểm hoặc có thể là giá trị thực tế (giá trị còn lại)
hay giá trị thay thế tại thời điểm ký kết hợp đồng
bảo hiểm.
b- Số tiền bảo hiểm.
Là giá trị tài sản được người bảo hiểm chuẫn
nhận, chấp nhận bảo hiểm và được ghi trong giấy
chứng nhận bảo hiểm, trong mọi trường hợp nó
còn là giới hạn trách nhiệm bồi thường tối đa của
người bảo hiểm khi tài sản được bảo hiểm bị tổn
thất, thiệt hại.
Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm phải
được người bảo hiểm kê khai ngay từ khi yêu
cầu bảo hiểm trong :
- Giaáy yeâu caàu baûo hieåm.
- Danh muïc taøi saûn
Cách xác định giá trị bảo hiểm và số tiền bảo
hiểm của một số loại tài sản chủ yếu.
► Nhà cửa: được xác định theo giá trị xây mới
(giá trị dự toán công trình) hoặc giá trị còn lại
(giá trị xây mới trừ khấu hao hoặc hao mòn).
► Máy móc thiết bị và các loại tài sản cố định
khác giá trị thay thế, tức giá mua mới cộng với
chi phí vận chuyển và lắp đặt (nếu có), hoặc giá
trị còn lại (giá trị mua mới trừ khấu hao).
Chú ý:
Những tài sản cố định còn mới hoặc tương đối
mới (giá trị còn lại 70% trở lên) thì nên lấy theo
giá trị thay thế hay còn gọi là giá trị mua mới.
Những tài sản cố định cũ (giá trị còn lại dưới
70%) thì nên lấy theo giá trị còn lại.
► Thành phẩm và bán thành phẩm, Hàng
hoá mua về để trong kho, trong cửa hàng
Bảo hiểm theo giá trị trung bình: Giá trị
trung bình này được coi là số tiền bảo hiểm và
là cơ sở xác định phí cũng như xác định trách
nhiệm tối đa của người bảo hiểm.
Bảo hiểm theo giá trị tối đa:
Giá trị số hàng tối đa sẽ là số tiền bảo hiểm,
tức là giới hạn tối đa của số tiền bồi thường
trong mổi vụ tổn thất.
c - Số tiền bồi thường
STBT haïng muïc A ≤ STBH
haïng muïc A
STBT haïng muïc B ≤ STBH
haïng muïc B
. . . . .
STBT haïng muïc n ≤ STBH
haïng muïc n
≤ STBH ghi treân
HÑ
Một số vấn đề cần chú ý khi xác định mức độ bồi
thường của một số tài sản chủ yếu.
► Nhà cửa :
STBT = chi phí sửa chũa - chi phí nâng cấp
► Máy móc thiết bị và các loại tài sản cố
định khác
Số tiền bồi thường sẽ là chi phí sửa chữa hoặc
thay thế trừ đi giá trị hao mòn (nếu có thể áp dụng).
Tiền bồi thường trong trường hợp này sẽ là giá
mua cộng với chi phí vận chuyển hoặc lắp đặt.
► Thành phẩm, bán thành phẩm, hàng hoá
mua về để trong kho, trong cửa hàng
Nếu như hàng hóa là nguyên liệu, giá trị bồi
thường sẽ là chi phí thay thế kể cả vận
chuyển.
Nếu là các loại hàng khác, giá trị bồi thường
sẽ là chi phí nguyên liệu cộng với công lao
động và các chi phí cần thiết trong quá trình
sản xuất theo giá vào ngày xảy ra tổn thất để
có thể sản xuất hàng bán thành phẩm hay
hàng thành phẩm đã mất.
6- THỦ TỤC BỒI THƯỜNG
A/ HỒ SƠ ĐÒI BỒI THƯỜNG
Thơ đòi bồi thường
Thông báo tổn thất
Biên bản giám định thiệt hại của người bảo
hiểm
Biên bản giám định thiệt hại của cảnh sát pccc
Biên bản kê khai thiệt hại và giấy tờ chứng
minh thiệt hại
B/ THỜI HẠN THÔNG BÁO TỔN THẤT
Thông báo ngay bằng phương tiện nhanh nhất
có thể
Thông báo bằng văn bản trong vòng 5 ngày kể
từ ngày xảy ra tổn thất (theo mẩu)
C/ THỜI HẠN ĐÒI BỒI THƯỜNG
Một năm kể từ ngày xảy ra tổn thất
D/THỜI HẠN THANH TOÁN BỒI THƯỜNG
30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đòi bồi
thường đầy đủ và hợp lệ.
Trường hợp người bảo hiểm từ
chối bồi thường, người được bảo
hiểm phải có ý kiến bằng văn bản
về việc từ chối đó trong vòng 60
ngày kể từ ngày nhận được giấy
báo việc từ chối đó.
III- PHÍ BẢO HIỂM VÀ PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH PHÍ BẢO HIỂM.
1- PHÍ BẢO HIỂM.
a/ Định nghĩa
Phí bảo hiểm là số tiền mà người tham gia
bảo hiểm phải trả cho cơ quan bảo hiểm để
đảm bảo cho một rủi ro.
b/ Các thành phần của phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm thuần: Dựa trên thống kê đã
xác định xác suất của rủi ro bằng một phân số
mà tử số là số vụ tổn thất đã xảy ra và mẩu số
là tổng những trường hợp có thể xảy ra.
Phí quản lý và chi phí khác
Để đảm bảo cho hoạt động bảo hiểm, ngoài
phí thuần theo thống kê thì các nhà bảo hiểm
phải tính thêm vào phí bảo hiểm các khoản :
Quản lý phí
Hoa hồng
Quỹ đề phòng và hạn chế tổn thất
Lợi nhuận định mức.
Thuế
Tùy theo điều kiện của từng nước và số liệu thống kê
nhiều năm để ấn định các tỷ lệ trong cấu thành phí cho
phù hợp với thực tế.
c/ Các yếu tố ảnh hưởng đến biểu phí.
Vị trí địa lý
Vật liệu nặng
Vật nliệu xây dựng Vật liệu trung gian
Vật liệu nhẹ
Ảnh hưởng của các tầng nhà
Ảnh hưởng của ánh sáng : hệ thống điện
Ảnh hưởng của bao bì đóng gói (hàng hóa)
Ảnh hưởng của kho nhiên liệu
Ảnh hưởng giá trị cao của rủi ro chung
2- Phương pháp định phí
Bước 1: xác định tỷ lệ phí cơ bản.
Căn cứ :
Nếu là ngành sản xuất, dịch vụ (biểu phí số 4)
Nếu đối tượng bảo hiểm là cửa hàng và kho
tàng (biểu phí số 2)
Kết cấu của biểu phí như sau :
Maõ
hieäu
Loaïi taøi saûn, loaïi kho,
cöûa haøng
PBH cô
baûn
(1/1000)
Các yếu tố quyết định tỷ lệ phí cơ bản
Ngành sản xuất, dịch vụ.
Từng đối tượng tài sản khác nhau
Đối với kho phải căn cứ vào loại kho, cửa
hàng (độ chịu lữa, diện tích, chiều cao chứa
hàng, bao bì đóng gói. . .), hàng hóa theo loại
trong kho, PCCC.
Bước 2 : Xác định các yếu tố tăng giảm phí
1-Xác định bậc (khả năng) chịu lữa của công
trình
Chủ yếu được xác định căn cứ vào hai bộ phận
:
- Bộ phận chịu lực
- Bộ phận không chịu lực.
Có 3 loại vật liệu : D,N, L và tăng giảm phí bảo
hiểm tối đa 10%.
2-Xem xét các yếu tố làm tăng mức độ rủi ro
2.1. Các yếu tố làm tăng mức độ rủi ro
2.1.1. Các công trình có thiết bị phụ trợ có thể
làm tăng thêm khả năng xảy ra tổn thất.
Tỷ lệ tăng tối đa 15% ( do người bảo hiểm tự
đánh giá).
2.1.2. Có các điều kiện đặc biệt không thuận lợi
đối với rủi ro được bảo hiểm.
Đối với những công trình này, phí bảo hiểm phải
tăng thêm tối đa 10%
2.1.3. Các công trình có trung tâm máy tính
nhưng không được ngăn cách bằng tường chống
cháy, không có hệ thống PCCC riêng biệt và phù
hợp. Tỷ lệ tăng phí không quá 5% (NBH tự đánh
giá).
2.1.4. Có khả năng xảy rủi ro rủi ro phá hoại
(cố tình gây cháy). Tỷ lệ tăng phí tối đa không
quá 5%.
2.2. Các yếu tố làm giảm rủi ro
2.2.1. Thiết bị bị phòng cháy, báo cháy
2.2.1.1. Có hệ thống báo cháy tự động được nối
thẳng vào trạm cứu hỏa công cộng : giảm 8% phí.
2.2.1.2. Có hệ thống báo cháy tự động được nối
với phòng thường trực, đội cứu hỏa của xí
nghiệp, cơ quan công an hoặc cơ quan có trách
nhiệm khác : giảm 6% phí.
2.2.1.3. Có bộ phận báo cháy tự động thuộc hệ
thống chữa cháy tự động được lắp đặt cố định:
giảm 5%phí .
2.2.1.4. Việc trực / kiểm tra / canh gác được thực
hiện 24/24 giờ, cứ 2 giờ một lần có người tuần tra
và có thể liên lạc ngay bằng điện đài hay nút bấm
khi cần phát lệnh báo động :giảm 5% phí .
Chú ý: trong số những mức
giảm nói trên chỉ áp dụng mức
giảm cao nhất dù có đầy đủ các
phương tiện nói trên.
2.2.2. Các thiết bị và phương tiện chữa cháy
Chỉ giảm đối với những phần công trình được
các thiết bị và phương tiện này phục vụ
2.2.2.1. Có hệ thống chữa cháy tự động
Springler : giảm tối đa 35% phí
2.2.2.2. Có hệ thống phun nước
Bằng tay (thủ công) giảm tối đa 10% phí
Tự động giảm tối đa 20% phí
2.2.2.3. Có hệ thống dập cháy bằng CO2 :
Thủ công giảm tối đa 10% phí
Tự động giảm tối đa 20% phí
2.2.2.4. Có hệ thống chữa cháy Halon
tự động được giảm tối đa 25% phí
2.2.2.5. Có hệ thống chữa cháy bằng bọt
Thủ công giảm tối đa 10% phí
Tự động giảm tối đa 20% phí
2.2.2.6. Có hệ thống chữa cháy dạng
bột khô:
Thủ công giảm tối đa 7% phí
Tự động giảm tối đa 12% phí
2.2.2.7. Có hệ thống tự động dập tắt tia
lửa điện : giảm tối đa 12%
2.2.2.8. Có hệ thống quạt thông khói và
hơi nóng
Thủ công giảm tối đa 3% phí
Tự động giảm tối đa 5% phí
2.2.2.9. Có đội cứu hỏa riêng
Có ô tô chữa cháy và nhân viên chuyên
nghiệp : giảm tối đa 15%
Bán chuyên nghiệp giảm tối đa 7%
Gần đội cứu hỏa công cộng, xe cứu hỏa có thể
đến ngay sau 10 phút và ô tô chữa cháy dễ tiếp
cận để chữa cháy giảm tối đa 5%
Một số vấn đề cấn chú ý khi áp dụng các
yếu tố giảm phí
Đối với hệ thống Springler thì mức giảm
tối đa 35% chỉ được thực hiện khi ngoài
các yêu cầu khác, phải có ít nhất hai hệ
thống cấp nước độc lập với nhau, nếu chỉ
có một hệ thống cấp nước mà kỹ thuật cho
phép, thì mức giảm tối đa không quá 25%
Đối với các hệ thống chữa cháy khác (từ
2.2.2.1 đến 2.2.2.7) thì chỉ được coi là đủ
điều kiện giảm phí khi nó được cơ quan
chức năng kiểm tra và công nhận
Khi một đơn vị rủi ro có nhiều hệ thống
chữa cháy khác nhau thì mức giảm phí cao
nhất được giữ nguyên, còn các mức giảm phí
khác chỉ tính 50%.
Ví dụ :
Phân xưởng A có cả hệ thống chữa cháy
Springler, bình chữa cháy CO2 và đội cứu
hỏa chuyên nghiệp thì tỷ lệ giảm phí cao
nhất của Springler 35% giữ nguyên. còn tỷ
lệ giảm phí của CO2 chỉ tính 50%, tức là
10%, tỷ lệ giảm phí của đội cứu hỏa chuyên
nghiệp cũng chỉ tính 50%, tức là còn 7,5%
Tổng các mức miễn giảm phí về các thiết
bị và phương tiện phòng cháy chữa cháy
cho mỗi đơn vị rủi ro bảo hiểm không được
vượt quá 45%.
2.3. Xét mức tăng, giảm phí theo tỷ lệ tổn
thất trong quá khứ
2.3.1. Nếu 5 năm gần nhất số tiền bồi
thường cho người được bảo hiểm nhỏ hơn
20% tổng số phí bảo hiểm thu được thì có thể
giảm tới 15% phí bảo hiểm, nếu dưới 50% thì
có thể giảm tới 10% phí bảo hiểm
2.3.2. Nếu trong 5 năm gần nhất số tiền
bồi thường bằng 120% số phí bảo hiểm thu
được thì tăng 10% phí bảo hiểm, nếu bằng
150% thì tăng 15% phí bảo hiểm
2.4. Các mức miễn thường
Đã trình bày trong phần chương II, phần 4,
những loại trừ chung
2.5. Nếu tham gia ngắn hạn
Thôøi haïn baûo
hieåm
%PBH/phí naêm
Döôùi 1 thaùng
Töø 1- 3 thaùng
Töø 3- 6 thaùng
Töø 6- 9 thaùng
Töø 9- 12 thaùng
15%
40%
60%
80%
100%
Bước 3 : Tính phí bảo hiểm
1- Tính tỷ lệ phí
1.1. Chọn tỷ lệ phí thích hợp với từng đơn vị
rủi ro trong biểu phí tương ứng.