TheoIPCC “BĐKH” là bất cứ thay đổi nào của khí hậu so với thời gian, do đa dạng tự nhiên hay nguyên nhân từ con người.
-Theo UNFCCC thì BĐKH “Sự thay đổi khí hậu trực tiếp hay gián tiếp từ hoạt động của con người làm thay đổi cấu thành của khí quyển trái đất mà cùng với BĐKH tự nhiên đã quan sát trong một thời kì nhất định
72 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2349 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biến đổi khí hậu:Tác động và các biện pháp thích ứng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU: TÁC ĐỘNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP THÍCH ỨNG SV : Trần Thị Hằng Đào Thị Lựu Hoàng Quốc Thành Trần Thị Thúy NỘI DUNG Tổng quan về vấn đề BĐKH trên thế giới và ở nước Việt Nam. II. Ảnh hưởng của BĐKH III. Các biện pháp thích ứng và giảm thiểu của BĐKH IV. Kết luận. I.Tổng quan về vấn đề BĐKH trên thế giới và ở Việt Nam 1 .BĐKH là gì??? -TheoIPCC “BĐKH” là bất cứ thay đổi nào của khí hậu so với thời gian, do đa dạng tự nhiên hay nguyên nhân từ con người. -Theo UNFCCC thì BĐKH “Sự thay đổi khí hậu trực tiếp hay gián tiếp từ hoạt động của con người làm thay đổi cấu thành của khí quyển trái đất mà cùng với BĐKH tự nhiên đã quan sát trong một thời kì nhất định 2. Những thách thức của con người đối với BĐKH - An ninh lương thực An ninh năng lượng Vấn đề nước sạch Bảo tồn đa dạng sinh học 3. Tác nhân gây biến đổi khí hậu Do sự phát thải khí nhà kính thông qua các hoạt động của con người chủ yếu khí CO2 và metan(CH4) là nguyên nhân hàng đầu của BĐKH . Hoạt động công nông nghiệp như trồng trọt, thủy lợi, phá rừng khiến cho khả năng hấp thụ nhiệt của mặt đất giảm đồng thời tăng sự phát thải khí metan thông qua chất thải hữu cơ 4. Kịch bản về BĐKH Bảng 1: Kịch bản của biến đổi khí hậu toàn cầu theo IPCC năm 2007 Tính theo trung bình của cả 6 kịch bản trên thì đến cuối thế kỷ 21 tăng thêm 2,80C mực nước biển dâng cao 0.37m chưa tính đến sự tan băng mà chỉ tính đến sự dãn nở của nước. Theo IPCC dự báo cuối thế kỉ 21 mực nước biển có thể tăng thêm tối đa là 81cm Tính địa phương của BĐKH thể hiện ở một số điểm sau đây: Sự ấm lên. Hiện tượng tan băng. Có nhiều khả năng xuất hiện thường xuyên các đợt nóng cực đoan,sóng,nhiệt độ và mưa lớn. Có sự dịch chuyển các cơn bão. Tăng hoặc giảm lượng mưa. 5.Biến đổi khí hậu trên thế giới BĐKH tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên toàn thế giới. Dự tính đến năm 2030 ở các vùng Trung , Đông, Nam, Đông Nam Á đặc biệt là ở khu vực sông lớn bắt đầu thiếu hụt vùng bờ. - Nhiều thành phố của các quốc gia ven biển đang đứng trước nguy cơ bị nước biển nhấn chìm hậu quả trực tiếp của sự tan băng ở Bắc Cực và Nam Cực. -Mức độ rủi ro cao về lãnh thổ bị thu hẹp do nước biển dâng theo thứ tự là Trung Quốc, Ấn Độ , Bangladesh, Việt Nam, Indonexia, Nhật bản, Ai Cập, Hoa kì, Thái Lan và Philippin. Bản đồ mới của Greenland và Nam cực cho thấy tốc độ tan băng ở 2 khu vực này càng trở nên trầm trọng 6.Vấn đề BĐKH ở Việt Nam Ở Việt Nam trong khoảng 50 năm qua , nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,7oC mực nước biển đã dâng khoảng 20cm. . Theo tính toán nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 3oC và mực nước biển có thể dâng tới 1m vào năm 2100. Theo đánh giá của ngân hàng thế giới Việt Nam là một trong 5 nước sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong đó vùng đồng bằng sông Hồng và sông Mê Công bị ngập chìm nặng nhất Nguồn: “báo cáo ảnh hưởng khi mực nước biển tăng lên các nước đang phát triển :phân tích và so sánh” của WB a. Thực trạng về biến đổi khí hậu ở Việt Nam Nhiệt độ: Trong khoảng 50 năm qua (1951-2000) nhiệt độ trung bình năm của Việt Nam đã tăng lên 0,70C Lượng mưa : trên từng địa điểm , xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình năm trong 9 thập kỉ qua ( 1911-2000) không rõ rệt theo các thời kì và trên các vùng khác nhau: có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống. Mực nước biển:biển trung bình hang năm tăng lên 20cm phù hợp với xu thế chung của toàn cầu trong hai thập kỉ gần đây ( cuối 20 đầu 21) Bão: Vào những năm gần đây số cơn bão có cường độ mạnh nhiều hơn , quỹ đạo bão gần dịch chuyển về hướng các vĩ độ phía Nam và mùa báo kết thúc muộn hơn, nhiều cơn bão có quỹ đạo chuyển hướng dị thường hơn. Số ngày mưa phùn : TBN ở Hà Nội giảm dần trong thập kỉ qua và chỉ còn gần một nửa ( 15 ngày/ năm) trong những năm gần đây. b.Nhận định về xu thế biến đổi khí hậu ở Việt Nam Nhiệt độ trung bình năm có thể tăng lên 30C vào năm 2100. Lượng mưa có xu thế biến đổi không đều giữa các vùng , có thể tăng từ ( 0%- 10%) vào mùa mưa và giảm (từ 0%-5%) vào mùa khô. Tính biến động của mùa mưa tăng lên. Mực nước trung bình trên toàn dải bờ biển Việt Nam có thể dâng lên 100cm vào năm 2100. c.Nhận định về xu thế tác động tiềm tàng của BĐKH đối với Việt Nam Việt Nam đang đối mặt với nhiều tác động của BĐKH bao gồm các tác động đến cuộc sống, sinh kế, tài nguyên thiên nhiên , cấu trúc xã hội, hạ tầng kĩ thuật và nền kinh tế. Việt Nam được đánh giá là một trong năm quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH và mực nước biển dâng. Để ứng phó ôứi BĐKH cần phải có những đầu tư thích đáng và nỗ lực của toàn xã hội. II. Ảnh hưởng của BĐKH 1. Ảnh hưởng của BDKH đến hoạt động du lịch "Du lịch là ngành kinh tế nhạy cảm với các điều kiện môi trường tự nhiên vì vậy được xem là một trong những ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do tác động của biến đổi khí hậu dẫn đến nước biển dâng cao". Ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam là nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Phần lớn những tác động này sẽ xảy ra ở vùng ven biển do đó sẽ ảnh hưởng lớn tới phát triển du lịch. a.Một số ảnh hưởng do sự BĐKH gây nên: Cụ thể, 5,2% diện tích tự nhiên với 10,8% dân số nước ta sẽ bị ảnh hưởng khi nước biển dâng 1m và con số tương ứng trong trường hợp nước biển dâng 5m sẽ là 16% và 35%. Biến đổi khí hậu làm nhiệt độ tăng và nước biển dâng, đe dọa tương lai của ngành du lịch nói chung và du lịch biển tại Việt Nam. Làm suy giảm giá trị của 46 các khu bảo tồn, 9 các khu đa dạng sinh học điển hình, 23 các khu vực có sự tồn tại đa xen giữa các khu bảo tồn đa dạng sinh học điển hình. Trong trường hợp nước biển dâng lên 5m, 52 khu bảo tồn chiếm sẽ bị ảnh hưởng… Nước biển dâng sẽ làm cho tài nguyên du lịch bị suy thoái, biến đổi, mất mát về lượng cũng như về giá trị phục vụ. Điều này sẽ làm cho khả năng phát triển sản phẩm du lịch bị ảnh hưởng nghiêm trọng và tất yếu sẽ dẫn đến suy giảm các tiền đề phát triển du lịch biển đảo nói riêng và cả nước nói chung. Các di tích, danh thắng, hệ thống hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch tập trung ở vùng ven biển, trên các đảo, vùng núi cao là những nơi chịu ảnh hưởng trực tiếp của biến đổi khí hậu. *BĐKH tác động trực tiếp tới phát triển du lịch thể hiện ở cả 3 hình thức: - Tác động đến tài nguyên du lịch (tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn), các điểm hấp dẫn du lịch. - Tác động đến các hoạt động du lịch, đặc biệt là lữ hành - Tác động đến hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. b. Một số định hướng ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu trong lĩnh vực du lịch "giảm nhẹ" (giảm lượng khí CO2 từ các phương tiện vận chuyển du lịch; giảm và tiến tới thay thế các thiết bị làm lạnh có sử dụng khí CFC; khuyến khích phát triển các sản phẩm du lịch thân thiện với môi trường; trồng cây xanh ở các khu điểm du lịch; giảm thiểu chất thải...) "Thích ứng" (nâng cao nhận thức về BĐKH và những tác động đến du lịch; bảo vệ tài nguyên các khu, điểm du lịch; điều chỉnh các chính sách , chiến lược và quy hoạch phù hợp với thực tế tác động của BĐKH trong lĩnh vực DL; tăng cường hợp tác quốc tế...) 2.Ảnh hưởng của BDKH đến nông nghiệp - Hiện nay, sản xuất nông nghiệp của Việt Nam còn phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết. BĐKH có ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh cho cây trồng, ảnh hưởng đến sinh trưởng, sinh sản của gia súc, gia cầm, làm tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc, gia cầm - Dưới tác động của BĐKH, nhất là nước biển dâng làm mất đi nơi ở của cư dân và phần đất màu mỡ nhất cho sản xuất nông nghiệp sẽ là thách thức lớn cho ngành nông nghiệp. - Thiên tai, bão, lũ gia tăng sẽ làm tăng hiện tượng xói mòn, rửa trôi, sạt lở bờ sông, bờ biển, bồi lắng lòng dẫn ảnh hưởng nghiêm trọng tới tài nguyên đất. - Hiện tượng thiếu nước và hạn hán sẽ dẫn tới hoang mạc hóa, đặc biệt là các tỉnh miền Trung. - Diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp do sức ép dân số, đô thị hóa, công nghiệp hóa và bị chuyển đổi mục đích sử dụng. - Hiện tượng xói mòn, rửa trôi, hoang mạc hóa và ô nhiễm do hóa chất nông nghiệp ngày càng gia tăng. - Lượng mưa giảm sút trong những thập niên tới, mực nước biển dâng cao gây ngập lụt, nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông nghiệp, gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế xã hội trong tương lai. - Nước mặn xâm nhập sâu làm cho tình hình sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng nghiêm trọng trong khâu bơm tưới nước. Bản đồ các vùng chịu ảnh hưởng nước biển dâng ở Đồng bằng sông Hồng: Bản đồ các vùng chịu ảnh hưởng nước biển dâng ở Đồng bằng sông Cửu Long: 3. Ảnh hưởng của BĐKH đến xây dựng và công nghiệp - Nguy cơ ngập lụt và thách thức trong thoát nước do nước lũ từ sông và tăng mực nước biển. - Đầu tư lớn trong xây dựng các khu công nghiệp và đô thị, các hệ thống đê biển, đê sông để bảo vệ các hệ thống tiêu thoát nước - Giảm tuổi thọ của các vật liệu, linh kiện, máy móc, thiết bị và các công trình giảm đi, đòi hỏi chi phí tăng lên để khắc phục 4.Những tác động của BĐKH đến con người và sinh vật +Hiện nay, biến đổi khí hậu đã cướp đi mạng sống của 300.000 người mỗi năm và ảnh hưởng đến cuộc sống của 300 triệu người trên trái đất do tác động của những đợt nắng nóng, lũ lụt và cháy rừng gây ra. + biến đổi khí hậu đã gây ra sự thay đổi chế độ khí hậu ở nhiều nơi trên thế giới dẫn đến sự chuyển dịch của các đới khí hậu.Nhiều bệnh lạ ,mới sinh ra và đã “toàn cầu hóa” nhiều bệnh mà trước đây chỉ xảy ra ở những khu vực địa lý nhỏ . + Làm thay đổi nhịp sinh học của con người như nhịp điệu mùa,và các phản ứng của con người trước các điều kiện bất lợi của môi trường chậm do chúng xảy ra thất thường,con người dễ bị nhiễm bệnh(sức đề kháng của con người giảm) + BĐKH còn dẫn đến hậu quả xấu về sức khoẻ, tinh thần ở các cộng đồng nông dân phải trải qua tình trạng hạn hán, suy giảm về sản lượng lương thực... do đó gây ra suy giảm sức khoẻ dinh dưỡng. + Khí hậu nóng lên làm gia tăng sự phát triển của các loài vi sinh vật gây bệnh.Một số loài biến đổi tạo nên các chủng mới thích ứng với điều kiện khí hậu ấm nên nhanh chóng lây lan trên toàn cầu .Một số khác biến đổi chuyển từ động vật sang người( vi rút cúm gia cầm,e.coli,thương hàn…….) + Theo thống kê nếu mực nước biển dâng cao 1m thì 322 triệu người trên thế giới mất nhà cửa,chủ yếu là dân cư sống ở những vùn đất trũng ven biển(Riêng tại việt nam việc nước biển dâng cao có thể khiến22 triệu người mất nhà. Một phần lớn diện tích của đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long có thể bị ngập lụt do nước biển dâng, theo các chuyên gia cảnh báo. ) → Vấn đề lương thực lại đặt ra khi biến đổi khí hậu năng suất nông nghiệp giảm,nhiều loài sinh vật bị tiệt chủng,hệ sinh thái rừng và biển suy thoái đây là nguồn cung cấp thức ăn lớn cho khu vực dân nghèo. - Khi các nguồn tài nguyên đặc biệt là nước và đất bị thiếu hụt sẽ gây ra những biến động lớn trong xà hội loài người đó là chiến tranh.Chiến tranh giành nguồn nước giữa các cộng đồng người trong điều kiện nguồn tài nguyên này cạn kiệt,hạn hán.Còn về đất khi mực nước biển dâng lên một phần lớn diện tích đất đai ven biển bị nhán chìm những cộng đòng người này sẽ phải đi tìm nguồn đất mới dãn tới những xung đột. - Thiên tai thường xuyên xảy ra dãn đến người nghèo ngày càng nghèo hơn.Sa mạc hóa,hạn hán,bão…khiến nhiều vùng đất trở thành đất chết,con người không thể sinh tồn ở đó nên họ phải di cư(tị nạn môi trường) +Trẻ em và người già là những đối tượng chịu tác động mạnh nhất b)Ảnh hưởng đến sinh vật * Làm giảm đa dạng sinh học các loài: - Biến đổi khí hậu gây biến dị,đột biến gen ở một số loài động vật ,xuất hiện nhiều giống sinh vật ngoại lai gây ảnh hưởng đến các loài sinh vật và hệ sinh thái bản địa (ví dụ như ốc bưu vàng ở Việt Nam, hải ly…..). Gây gia tăng suy thoái các loài cây dại làm giảm nguồn gen quý để lai tạo các giống mới. + Theo ước tính dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong vài chục năm tới 9% các loài thực vật sẽ bị tuyệt chủng. Nhiều loài đã phải thay đổi vùng phân bố và chu kỳ sống của chúng để thích ứng với biến đổi khí hậu. +Vùng phân bố của nhiều loài chim,cây,cá,côn trùng bị di chuyển lên phía bắc và các vùng cao hơn.Nhiều loài thực vật nở hoa sớm hơn,nhiều loài chim bắt đầu mùa di cư sớm hơn.Nhiều loài côn trùng xuất hiện nhiều hơn ở Bắc bán cầu + Nhiều loài sinh vật thích nghi với khí hậu ấm hơn sẽ phát triển một cách rầm rộ thì sẽ không có cách nào kìm hãm nổi gây ra sự mất cân bằng trong hệ sinh thái.Nhất là các loài vi khuẩn virut gây bệnh sẽ tạo ra các dịch bệnh lớn ở quy mô toàn cầu.Các loài động vật chịu nóng tốt sẽ phát triển và ngày càng mở rộng phạm vi cư trú III.NHỮNG BIỆN PHÁP THÍCH ỨNG VÀ GIẢM TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1)Những biện pháp khoa học công nghệ và kỹ thuật a)Những biện pháp khoa học công nghệ và kỹ thuật -Phát triển công nghệ sạch trong công nghiệp - Tìm ra những nguồn năng lượng sạch như gió,mặt trời,sóng,nhiên liệu sinh học - Tăng diện tích che phủ rừng,trồng rừng vừa phát triển lâm nghiệp,vừa giảm CO2 - Giảm phát thải CH4 từ hoạt động chăn nuôi và trồng. Có thể xây dựng các hầm biogas để thu CH4 từ phân động vật và phế phụ phẩm nông nghiệp.Dùng CH4 để nhiên liệu sưởi ấm hoặc tạo điện - Tìm ra những giải pháp mới hấp thụ CO2 - Biện pháp Geoengineering đây là biện pháp làm mát trái đất bao gồm 2 kỹ thuật(SRM) và (CDR) - Các kĩ thuật SRM hoạt động bằng cách phản chiếu lại năng lượng mặt trời, không cho chúng tiếp cận được mặt đất. Điều này đồng nghĩa với giảm nhiệt độ Trái đất một cách nhanh chóng, nhưng không giảm được lượng khí CO2 .Nhóm biện pháp này vẫn chứa những rủi ro đáng kể về các tác động phụ và chúng chỉ giảm được một vài trong số những tác động của biến đổi khí hậu, trong khi lại ẩn chứa nhiều tác hại tiềm tàng - Khi nhiệt độ tăng tới mức báo động và cần đến những biện pháp nhanh chóng hơn, các kĩ thuật SRM sau đây tỏ ra khả quan hơn cả: • Phun sulfur vào tầng bình lưu để tạo ra các đám mây bức xạ ánhsáng mặt trời. Chi phí được đánh giá là tương đối thấp và thời gian thực hiện ngắn. Tuy nhiên, vẫn có nhiều câu hỏi lớn xung quanh tác động phụ cần được trả lời, đặc biệt là việc phá hủy tầng bình lưu. • Các biện pháp liên quan thông số suất phản chiếu (albedo) của mây,tăng lượng mây - Các biện pháp liên quan thông số suất phản chiếu của mặt đất (các kỹ thuật SRM, bao gồm sơn trắng mái nhà, trồng cây có khả năng phản chiếu ánh sáng và đặt gương phản quang trên sa mạc) – đây là những biện pháp tỏ ra không mấy hiệu quả, chi phí đắt đỏ và trong một số trườnghợp, có thể gây ra những tác động nghiêm trọng tới thời tiết trong vùng. b)Giải pháp về quản lý - Quản lý thiên tai để giảm tác động :Cần phải xây dựng và thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu thiệt hại trước,trong,sau thiên tai xảy ra Nghiên cứu phân tích thiên tai xảy ra ảnh hưởng của nó đến con người từ đó tuyên truyền tăng cường nhận thức của người dân. - Xem xét gốc rễ vấn đề giải quyết nguyên nhân Dự báo, chuẩn bị sẵn sàng, hành động khẩn cấp, kịp thời.hiệu quả khi thiên tai xảy ra Khôi phục đời sống sau thiên tai - Giải pháp về cơ chế phát triển sạch (CDM -Clean Development Mechanism) là cơ chế hợp tác nhằm kiềm chế và kiểm soát xu hướng gia tăng phát thải khí nhà kính, đưa ra các mục tiêu giảm phát thải chính và thời gian thực hiện cho các nước phát triển, theo đó các nước phát triển hỗ trợ, khuyến khích các nước đang phát triển thực hiện các dự án thân thiện với môi trường, nhằm phát triển bền vững. - Xây dựng các con đê ven biển để ngăn cản xâm nhập mặn.Ở Anh ,một kế hoạch quản lý lũ bảo vệ Lon Don và cửa sông Thêm trong 100 năm tới với 9 con đê được xây dựng để bảo vệ 337 Km bờ biển .Việt Nam cũng đang có dự án xây dựng những đập ngăn nước biển này - Đối với mùa màng phải quản lý thay đổi để hạn chế những tác động của biến đổi khí hậu.Cải tạo đất nghèo dinh dưỡng nằm sâu trong lục địa để phát triển nông nghiệp.Thu hoạch trước bão,lũ tránh tổn thất - Công nghiệp thì sử dụng vật liệu chống ăn mòn axit.Kh xây dựng cần tính đến tác động của biến đổi khí hậu II. THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1.Thích ứng với BĐKH 2. Các phương pháp thích ứng 3. Một vài ví dụ về hoạt động thích ứng với BĐKH. 1.Thích ứng với BĐKH: “Là một quá trình, qua đó con người làm giảm những tác động bất lợi của khí hậu đến sức khỏe, đời sống đồng thời sử dụng những cơ hội thuận lợi mà môi trường mang lại.” 2. Các phương pháp thích ứng Chấp nhận sự tổn thất: phương pháp thích ứng này là phản ứng cơ bản “không làm gì cả” Chia sẻ tổn thất: chia sẻ tổn thất giữa cộng đồng dân cư, bảo hiểm. Làm thay đổi nguy cơ: giảm nhẹ BĐKH. Ngăn ngừa các tác động: thích ứng từng bước và ngăn chặn các tác động của BĐKH và bất ổn cùa khí hậu. Thay đổi cách sử dụng: BĐKH khiến các hoạt động kinh tế không thể thực hiện được thì có thể thay đổi cách sử dụng. Thay đổi/chuyển địa điểm: thay đổi/ chuyển địa điểm các hoạt động kinh tế. Nghiên cứu: Phát triển công nghệ mới và phương pháp mới về thích ứng. Giáo dục, thông tin và khuyến khích thay đổi hành vi: phổ biến kiến thức thông qua các chiến dịch thông tin công cộng và giáo dục dẫn đến việc thay đổi hành vi. 3. Một vài ví dụ về hoạt động thích ứng với BĐKH. Ở Hà Lan: thiết kế các công trình có tuổi thọ dài hạn ven biển sẽ xét thêm 50cm do nước biển dâng. Đến 2015 lũ thiết kế trên sông Rhine sẽ tăng từ 15.000m3/s16.000m3/s và dự báo sẽ tăng tới 18.000m3/s trong những năm tiếp theo. Ở Anh: thiết kế lũ bảo vệ London và cửa sông Thames trong 100 năm tới. Chuẩn bị xây dựng 9 đê bao và 337 km đường biển. Tần suất lũ thiết kế tăng 20% để đối phó tác động của BĐKH. Ở nước ta Trong lĩnh vực nông nghiệp Sử dụng giống lúa ngắn ngày, chịu hạn tốt và ít sâu bệnh. Rút ngắn chu kỳ sản xuất chiếm ruộng bằng biện pháp kỹ thuật làm mạ. Dùng giống lúa cao cây dài ngày mẫn cảm chu kỳ sáng để sống chung với lũ. Trồng giống ngô lai chống chịu tốt và cho năng suất cao Luân canh, thâm canh tăng vụ nhiều loại cây trồng ngắn ngày để đạt được hiệu quả cao nhất và tránh được những rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Có thể luân canh giữa lúa – ngô, lúa – cây họ đậu. Trồng các loại cây có tác dụng chống xói mòn ở hai bên bờ đê. Trồng tre, cỏ vantivơ để tạo độ che phủ cho sườn đê. Loại cây này có rễ ăn sâu vào lớp đất giúp hạn chế xói mòn, sạt lở đê bao trong mùa mưa lũ. Trồng cỏ Vertiver chống xói mòn và sạt lở bờ sông Trồng cỏ Vertiver chống xói mòn và sạt lở bờ sông Ngoài những giống cây, được tuyển chọn nghiên cứu vào trong trồng trọt, chúng ta cũng cần phải bảo tồn những giống cây địa phương thuần chủng cho năng suất cao như giống lúa khang dân, quy 5. Di chuyển giống cây trồng lên vùng đất có khí hậu ôn hòa, ổn định hơn. Những biện pháp trên nhằm đảm bảo tốt nguồn lương thực cho con người khi gặp phải thiên tai, bão lũ để giảm tối đa thiệt hại có thể xảy ra. b)Trong lĩnh vực dịch vụ công nghiệp, dịch vụ. Mô hình nhà chống bão. Nhà cơ động HD-21N do kỹ sư Hà Trọng Dũng thiết kế. Mỗi ngôi nhà cơ động HD-21N có diện tích là 16 m2 (3m x 6m) hoặc 24 m2 (4m x 6m), trọng lượng chưa tới 200 kg, có thể lắp đặt xong trong vòng một giờ, đặt được trên mọi địa hình có bề mặt phẳng, kể cả phao trên sông và di chuyển dễ dàng với bốn người khiêng. Những ngôi nhà này còn được thiết kế theo dạng mở, có thể dễ dàng mở rộng diện tích ra trước sau hoặc hai bên bằng các vật liệu bổ sung và nâng chiều cao của mái theo ý muốn của người sử dụng. Quy trình lắp dựng nhà cơ động HD-21N. Mô hình nhà cơ động HD-21N triển khai trên tầng thượng nhà kỹ sư Dũng. Kết cấu của ngôi nhà gồm ba phần: phần khung, phần vách và phần mái. Phần khung được làm bắng những tuýp nước mạ kẽm chống han gỉ và có khả năng chịu lực rất cao. Toàn bộ khung nhà được lắp ghép thành một khối hình học vững chắc với mặt đế là một khối liên kết ngang có trọng tâm chịu lực ở giữa. Phần vách được làm bằng những tấm pano nhựa nhẹ và bền, trong trường hợp chuyển đổi thành nhà sử dụng lâu dài có thể thay bằng vật liệu kiên cố hơn như xi măng. Phần mái được lợp bằng tôn, căng bằng bạt hoặc sử dụng các vật liệu sẵn có ở địa phương, tùy thuộc từng hoàn cảnh cụ thể. Nhà nổi của ông Nguyễn Xuân Cư, Nghĩa Đô, Hà Nội. Nhà bằng