Biên niên lịch sử Thế giới - TCN

Ai Cập cổ đại, hay nền văn minh sông Nin, gắn liền với cư dân sống bên hai bờ sông Nin tại Ai Cập. Dòng sông Nin dài khoảng 6500 km, có bảy nhánh đổ ra Địa Trung Hải, đã tạo ra nơi sản sinh ra một trong các nền văn minh sớm nhất thế giới. Phần hạ lưu sông Nin rộng lớn, giống như hình tam giác dài 700 km, hai bên bờ sông rộng từ 10 dến 50 km tạo thành một vùng sinh thái ngập nước và bán ngập nước - một đồng bằng phì nhiêu với động thực vật đa dạng và đông đúc. Hàng năm từ tháng 6 đến tháng 9, nước lũ sông Nin dâng lên làm tràn ngập cả khu đồng bằng rộng lớn và bồi đắp một lượng phù sa khổng lồ, màu mỡ. Các loại thực vật chủ yếu như: đại mạch, tiểu mạch, chà là, sen,... sinh sôi nảy nở quanh năm. Ai Cập cũng có một quần thể động vật đa dạng và phong phú, mang đặc điểm đồng bằng-sa mạc như voi, hươu cao cổ, sư tử, trâu, bò, cá sấu, các loài cá, chim,...

docx16 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2147 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biên niên lịch sử Thế giới - TCN, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Biên niên lịch sử Thế giới - TCN Ai Cập cổ đại, hay nền văn minh sông Nin, gắn liền với cư dân sống bên hai bờ sông Nin tại Ai Cập. Dòng sông Nin dài khoảng 6500 km, có bảy nhánh đổ ra Địa Trung Hải, đã tạo ra nơi sản sinh ra một trong các nền văn minh sớm nhất thế giới. Phần hạ lưu sông Nin rộng lớn, giống như hình tam giác dài 700 km, hai bên bờ sông rộng từ 10 dến 50 km tạo thành một vùng sinh thái ngập nước và bán ngập nước - một đồng bằng phì nhiêu với động thực vật đa dạng và đông đúc. Hàng năm từ tháng 6 đến tháng 9, nước lũ sông Nin dâng lên làm tràn ngập cả khu đồng bằng rộng lớn và bồi đắp một lượng phù sa khổng lồ, màu mỡ. Các loại thực vật chủ yếu như: đại mạch, tiểu mạch, chà là, sen,... sinh sôi nảy nở quanh năm. Ai Cập cũng có một quần thể động vật đa dạng và phong phú, mang đặc điểm đồng bằng-sa mạc như voi, hươu cao cổ, sư tử, trâu, bò, cá sấu, các loài cá, chim,...  Cách ngày nay hơn 3 triệu năm: Loài người bắt đầu xuất hiện và sinh sống ở miền Đông Châu Phi. Cách ngày nay từ hơn 3 triệu năm đến 3 hoặc 4 vạn năm: Thời kỳ loài người sống trạng thái mông muội, thành từng bầy, sử dụng những cộng cụ lao động bằng đá được chế tạo rất thô sơ - thời sơ và trung kỳ đá cũ - để hái lượm hoa quả, đào bới qủa cây và săn bắt thú, cá, là những thức ăn có sẵn trong tự nhiên. Trong quá trình lao động, cơ thể con người tự cái biến, hoàn thiện và phát triển dần tiếng nói. Việc phát hiện ra lửa, biết dùng lửa và biết cách làm ra lửa được coi là pha minh quan trọn nhất của thời kỳ này. Cách ngày nay từ 3 hoặc 4 vạn năm đến 6000 năm: Thời kỳ loài người sống theo tổ chức Thị Tộc - tổ chức xã hội dựa trên quan hệ huyết thống. Hình thức tạp hôn chấm dứt, sản xuất có sự phát triển đáng kể, nhất là sự phát triển của công cụ lao động (từ thời hậu kỳ đồ đá cũ sang thời đá giữa và thời đá mới) và sự xuất hiện của kinh tế sản xuất và chăn nuôi. Tôn giáo và nghệ thuật cũng xuất hiện và đạt được những thành tựu nhất định. Sự chuyển biến sang xã hội thị tộc diễn ra đồng thời với sự hình thành người hiện đại (Homo sapiens) hay còn gọi là người khôn ngoan tân cổ. 4000 Tr. C.N (~): Trên lưu vực sông Nil (Ai Cập) bắt đầu diễn ra quá trình hình thành xã hội có giai cấp và Nhà nước sơ khai. Nhiều quốc gia thành bang nhỏ xuất hiện. Vào khoảng năm 3200 Tr. C.N, vùng Thượng và Hạ Ai Cập, theo truyền thuyết, được một ông cua tên là Mênét thống nhất lại. Vị Vua (Pharaon) đầu tiên này đã xây dựng thủ đô của Ai Cập ở Tinít. 4000 Tr. C. N: Người Urbaidians định cư ở vùng phía Nam Mesopotamie (Lưỡng Hà), xây dựng các thành thị ở đồng bằng Tigre và Euphrate đặt cơ sở cho nền văn minh sau này tại đây. Sau đó các tộc người du mục từ Syrie và bán đảo ARập tới xâm chiếm vùng này, sống hòa trộn với dân Urbaidians, Năm 3500 Tr. C.N, người Sumer có thể từ châu Á tới, đã định cư ở lưu vực sông Euphrate xây đắp và phát triển một nền văn minh khá cao. 3000-2000 Tr. C.N (~): Thời kỳ Cố Vương quốc ở Ai Cập phát triển rất thịnh đạt, nghệ thuật và kiến trúc có nhiều thành tựu rực rỡ. Kim Tự Tháp, một trong 7 kỳ quan thế giới cổ đại, lần đầu tiên được xây dựng, nổi tiếng nhất là quần thể kim tự tháp ở Gizeh, xây dựng vào khoảng từ 2753 - 2563 Tr. C.N. 3000 - 1900 Tr. C.N: Nền văn minh lưu vực sông Ấn (Indus) ở phía Bắc Ấn Độ phát triển khá cao, xây dựng nhiều thành phố của Harappa và Mohenjo - Daro với những ngôi nhà sân rộng, đày đủ tiện nghi có hệ thống thoát nước. 2800 Tr. C.N (~): Người đảo Crète (Hy Lạp) đã khai sáng nền văn minh Minoan, gọi theo tên vị vua huyền thọai Minos của họ. Từ năm 1700 đến 1400 Tr. C.N, văn hóa Minoan đạt tới sự huy hoàng nhất với nhiều lâu đài hùng vĩ, hệ thống cống rãnh quy mô và có nhiều sân, hành lang, kho , xưởng, nhà ở, phòng hội đồng, công sở, những bằng chứng về trình độ kỹ thuật cao của người Crète 2500 - 2000 Tr. C.N (~): Người Phenicians sinh cơ lập nghiệp dất đông đúc trên bờ phía Đông Địa Trung Hải(Syrie và Li Băng hiện nay) và xây dựng nền văn minh của họ với những đô thị nổi tiếng như Tyre và Sidon 2325 Tr. C.N (~): Sargon Đại đế của Akkad chinh phục các quốc gia của người Sumer và xây dựng một quốc gia Akkad - Sumer hùng mạnh. Lần đầu tiên trong lịch sử Lưỡng Hà, một vùng đất rộng lớn từ vịnh Ba Tư đến thượng lưu sông Tygre đã được thống nhất. Sargon Đại đế còn chiếm cả miền ven bờ Hắc Hải và một phần Tiểu Á. Thời ấy, chưa một nước nào có lãnh thổ rộng lớn như vậy 2205 Tr. C.N (~): Nhà Hạ (2205 - 1766 Tr. C.N) triều đại đầu tiên của lịch sử Trung Quốc được thiết lập. Triều Hạ tồn tại đến năm 1766 Tr. C.N. Trong thời kỳ này người Trung Quốc sớm phát triển nghề trồng lúa, trồng kê và chăn nuôi gia súc như ngựa… 2000 Tr. C.N (~): Người Mycène trên bán đảo Hy Lạp bắt đầu xây dựng nền văn minh của mình và đạt được sự phồn thịnh vào lúc nền văn minh Minoan bị tàn lụi (năm 1400 Tr. C. N), Từ đó, người Mycène thay thế ngừơi Crète thống trị khu vực Địa Trung Hải 1592 - 1750 Tr. C.N: Vua Hammurabi cai trị vương quốc Babylone cổ, đặt phần lớn Lưỡng Hà và Assyrie dưới quyền kiểm soát của Babylone. Hammurabi đã cho soạn thảo và ban hành bộ lụât nổi tiếng mang tên ông, Lụât Hammurabi, đó là một trong những bộ luật thành văn cổ nhất thế giới. 1567 - 1085 Tr. C.N: Thời kỳ Tân vương quốc ở Ai Cập. Một giai đoạn của nền văn minh đạt tới đỉnh cao, trong những năm 1292 đến 1225 Tr. C.N. Pharaon Ramsès II đã hoàn thành vịêc xây dựng các đền đài nổi tiếng ở Cacnat, Thebès, Luxo và Abu - Simben. Moses dẫn người Hèbreux(người do thái) trốn khỏi Ai Cập 1500 - 500 Tr. C.N: Người Aryan từ Trung Á xâm nhập lưu vực sông Ấn ở miền Bắc Ấn Độ. Tại đây, họ tiếp thu văn hóa và kỹ thuật canh tác của người Dravidian và xây đắp nền văn minh của họ. Trong thời kỳ này, thánh kinh Veda được viết ra, đạo Bàlamôn đựơc hình thành và chế độ đẳng cấp (varna) khắc nghiệt được thiết lập 1250 Tr. C.N (~): Người Hèbreux tiến vào đất Canaan. Năm 1028 - 1004 Tr. C.N. Saun trở thành ông vua đầu tiên của người Hèbreux. Quốc gia Palestine được thiết lập, Đạo Do Thái được hình thành 1200 Tr. C.N: Nền văn hóa Nok của ngừơi da đen ở Nigéria phát triển, được ghi trên những bức điêu khắc rất sinh động. Khoảng năm 200 Tr. C.N, nền văn hóa Nok bị tàn lụi. 1200 Tr. C.N (~): Cuộc chiến tranh Hy Lạp - Troie xảy ra ác lịêt và kéo dài trong nhiều năm, kết thúc bằng thắng lợi của Hy Lạp.Cuộc triến tranh này được Homère nhà thơ nổi tiếng Hy Lạp sống trong khoảng thời gian từ thế kỷ XI đến thế kỷ IX Tr. C.N, miêu tả trong hai tập trường ca của ông là Iliade và Odyssée. 1050 Tr. C.N (~): Chu Vũ Vương, thủ lĩnh của ngừơi Chu ở lưu vực sông Kinh Thủy và Vị Thủy đã mang quân đội vượt sông Hoàng Hà tấn công kinh đô Triều Ca của nhà Thương. Vua cuối cùng của nhà Thương là Trụ không chống nổi, phải tự sát. Nhà Thương sụp đổ, nhà Chu được thiết lập. Chu Vũ Vương làm Thiên Tử, lấy Cảo Kinh làm kinh đô. 1050 - 771 Tr. C.N (~): Trung Quốc trong thời kỳ đầu dưới sự thống trị của nhà Chu. Còn gọi là thời Tây Chu. Trong thời kỳ này Vua Chu phân phong Vương tộc và công thần đến các nơi làm chư hầu và xây dựng với quy mô lớn vùn Lạc Ấp làm Đông đô. Ngoài nhà Vua, trong bộ máy nhà nước thời Chu còn có các chức RTư đồ, Tư mã, Tư không, Tư khấu nắm giữ công việc tài chính, quân sự, công trình công cộng, hình pháp. Vua và quý tộc đều cha truyền con nối. Nhờ chính sách phân phong ruộng đất, nền chính trị thời Tây Chu khá ổn định, kinh tế và văn hóa đều đạt được sự cường thịnh. 1027 - 221 Tr. C.N (~): Nhà Chu thay thế triều đại nhà Thương, đưa xã hội cổ đại TQ vào thời kỳ phát triển nhất. Trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng thời Chu có nhiều học giả xuất sắc tiểu biểu là Khổng Tử và Lão Tử[/I]. 910 - 606 Tr. C.N: Thời kỳ cường thịnh của đế quốc Assyrie. Assyrie lần lượt chinh phục Lưỡng Hà, Phénicie, Uratu và Syria. Năm 721 đến 705 Tr. C.N. Assyrie hoàn thành vịêc chinh phục Isarel, buộc phần lớn người Isarel phải đi lưu vong. Năm 705 đến 681 Tr. C.N., vua Sennacherib của Assyrie phá hủy Balylone và xây dựng cung địên nổi tiếng ở Nineveh. 850 Tr. C.N (~): Vua nhà Chu là Lệ Vương cùng một số quý tộc chiếm nguồn lợi rừng núi, sông hồ vốn là tài sản chung của các công xã nông thôn và đàn áp những người chống đối. Năm 841 Tr. C.N, nhân dân nổi dậy tấn công cung vua, đuổi Lệ Vương. Quyền lực nhà Vua đuợc giao cho hội nghị quý tộc, trong lịch sử gọi là "cộng hòa". Từ năm đó, lịch sử TQ bắt đầu có ghi chép ngày tháng rõ ràng. 814 Tr. C.N: Quốc gia Carthage, thực dân địa nổi tiếng của người Phenicians được thành lập. Dần dần Carthage trở thành một đế quốc thương nghiệp giàu mạnh, có lãnh thổ bao gồm hầu như toàn bộ vùng ven biển và các đảo ở phía Tây Địa Trung Hải. Carthage bị hủy diệt sau cuộc chiến tranh của Punic với người Lã Mã. 800 - 700 Tr. C.N (~): Nhà nước của người Hy Lạp ra đời, đánh dấu bằng sự xuất hiện của các quốc gia thành bang, nổi tiếng nhất là 2 thành bang Sparte - Athènes. Chế độ trính trị thành bang này được bảo tồn trong một thời gian dài. 338 Tr. C.N: người Macédoine chinh phục và thống nhất Hy Lạp. 776 Tr. C.N: Thế vận hội lần đầu tiên được tổ chức tại Hy Lạp, bắt nguồn từ việc người Hy Lạp thường xuyên rèn luyện thân thể để trở thành chiến sĩ vô địch. Bốn năm, một lần, họ tổ chức tại vùng Olempia một đại hội điền kinh điển đua tài các môn: vật, chạy đua, nhảy cao, ném lao, ném đĩa, cưỡi ngựa… cho tới nay, những đại hội điền kinh quốc tế vẫn gọi là Thế vận hội Olempic 771 Tr. C.N: Người Khuyển Nhung đánh phá Cảo Kinh, vua nhà Chu là U Vương bị giết dưới chân núi Lộc Sơn, người Khuyển Nhung chiếm lưu vực Vị Thủy. Cũng năm đó, Thái tử Nghi Cữu lên làm vua nhà Chu gọi là Chu Bình Vương. BÌnh Vương dời đô sang đất Lạc Ấp ở Phía Đông, lịch sử gọi là Đông Chu (năm 771 - 221 Tr. C.N) 771 - 491 Tr. C.N: TQ trong thời kỳ Xuân Thu - giai đoạn đầu của Đông Chu. Bấy giờ uy tín của vua nhà Chu đã sút kém, một số nước chu hầu lớn mạnh không thần phục nhà Chu, chủ yếu có: Tề, Tấn, Sở, Tần, Ngô và Việt. Đặc trưng của lịch sử thời kỳ này là: sản xuất nông nghiệp sử dụng công cụ bằng sắt, dùng bò cày ruộng, chế độ công hữu ruộng đất dần dần tan rã, chế độ tư hữu ruộng đất xuất hiện. Về chính trị, các chư hầu tranh giành lấn át lẫn nhau, chiến tranh liên miên không ngớt. Thời kỳ Xuân Thu xuất hiện hai nhà tư tưởng lớng là Lão Tử và Khổng Tử. 753 Tr. C.N: Các bộ lạc Latin ở bán đảo Italia đã xây dựng thành Roma trên bờ sông Tyrge lấy tên từ nhân vật truỳên thuyết Romulus, được coi là người sáng lập thành thị. Từ đây, đánh dấu sự xuất hiện của Nhà nước Roma. 750 Tr. C.N (~): Người Kushites định cư ở Sudan mở mang nền văn minh, xây dựng các lâu đài, các tháp và buôn bán với La Mã và Ấn Độ. Ông vua cuối cùng của họ mất năm 320. Đến năm 350 thủ đô của người Kushites rơi vào tay người Ethiopian và chịu khuất phục. 605 - 539 Tr. C.N: Thời kỳ tồn tại của Vương quốc Tân Babylone ở Lưỡng Hà đã đạt tới sự phát triển huy hoàng. Babylone, với vườn treo là ,một thành phố lớn nhất thời ấy. 594 Tr. C.N: Solon tíên hành cải cách về hiến pháp và xã hội ở Athènes, xậy dựng nền dân chủ chủ nô hạn chế 586 Tr. C.N: Babylone chiếm Jeruzalem, phá hủy đền thờ Salomon và đưa dân Do Thái trở lại Balylone. 563 - 483 Tr. C.N (~): Đức Phật Thích Ca Mâu Ni (Sàkyà muni) truyền đạo ở Ấn Độ, đánh dấu thời kỳ đạo Phật hình thành. 551 - 479 Tr. C.N (~): Khổng Tử giảng đạo lý ở TQ, đồng thời tập hợp và chỉnh lý các sách Thi, Thư, Lễ, Nhạc, Dịch và Xuân Thu, trong đó sách Nhạc bị tất truyền, còn lại Ngũ Kinh. 550 Tr. C.N: Đế quốc Persia (Ba Tư) do Cyrus Đại đế sáng lập bao gồm các vùng rộng lớn của Trung Cận Đông. Nghệ thụât và kiến trúc Persia phát triển tới đỉnh cao. Tôn giáo Zoroasstria(thờ Thần Lửa) lan rộng. 538 Tr. C.N: Persia chinh phục Balylone và đưa người Do Thái trở về Jezusalem. 509 - 506 Tr. C.N: Clisthène tiếp tục công cuộc dân chủ hóa nền chính trị và nhà nước Athènes bằng cuộc cải cách triệt để về hiến pháp xã hội. Nhà nước Athènes được hoàn thiện, Hy Lạp trở thành nước có nền chính trị dân chủ tiến bộ nhất thời đó. 500 Tr. C.N: Người TQ phát minh ra bàn tính. Vương Quốc Axum ở Ethyopia ra đời. Các lâu đài lăng tẩm, đền thờ bằng đá đựơc xây dựng. Vương quốc này từng có quan hệ buôn bán với Ấn Độ, Cận Đông, và bị sụp đổ vào năm 700. 500 - 449 Tr. C.N: Chiến tranh Hy Lạp - Ba Tư nổ ra do sự cạnh tranh về thương mại giữa Athènes và Ba Tư. Cuộc chíên tranh kết thúc với sự thắng lợi của Hy Lạp. Athènes trở thành thành phố đứng đầu Hy Lạp và làm bá chủ phía Đông Địa Trung Hải. 500 - 400 Tr. C.N (~): Leucippus, nhà triết học Hy Lạp, đề xướng thuyết nhân quả, cho rằng: mọi sự kiện trong tự nhiên đều có nguyên nhân của trong tự nhiên. 481 - 221 Tr. C.N: TQ trong thời kỳ Chiến Quốc - giai đoạn cuối của Đông Chu. Trong thời kỳ này, chiến tranh đã làm hình thành nên 7 nước lớn là Tề, Sở, Yên, Tần, Hàn, Triệu, Ngụy và một số nước nhỏ. 7 nước lớn không ngừng đánh nhau với quy mô lớn. Về sản xuất, nông nghiệp các nước phát triển. Nhiều công trình thủy lợi lớn đựơc xây dựng như đập Đô Giang của nước Tần, mương nước Trịnh… Thủ công nghiệp cũng phát trỉên và nổi tiếng với các nghề chạm, dát vàng dệt vải và đồ sơn. Họat động học thuật, nhất là trên lĩnh vực tư tưởng diễn ra rất sôi nổi, làm hình thành các trường phái tư tưởng nổi tiếng như: Mặc Gia, Nho Gia, Đạo Gia và Pháp Gia, với các nhà tư tưởng lơn thời đó như: Mặc Tử, Mạnh Tử, Tuân Tử, Trang Tử, và Hàn Phi Tử. 460 - 400 Tr. C.N (~): Democritus, nhà triết học Hy Lạp, đề xướng quan niệm vật chất có cấu trúc nguyên tử. Theo quan niệm này thì mọi vật chất đều được cấu tạo bởi những nguyên tử nhỏ xíu mà mắt người không nhìn thấy được. 457 - 429 Tr. C.N: Thời đại Periclès, thời đại hoàng kim nhất của Athènes. Triết học, điêu khắc và hội họa phát triển đến đỉnh cao. Đền Parthenon ngôi đền vĩ đại nhất của Hy Lạp cổ đại, được xây dựng (từ năm 447 đến năm 432 Tr. C.N) ở Acropole. 440 - 370 Tr. C.N (~): Hippocrate, thầy thuốc Hy Lạp, Thủy tổ của Y học, đưa Y Học ra khỏi lĩnh vực cực đoan đến lĩnh vực quan sát, cho rằng tự nhiên là người chữa bệnh tốt nhất. 435 Tr. C.N (~): Phidias, kiến trúc sư và nhà điêu khắc lỗi lạc nhất của Hy Lạp cổ đại, hoàn thành bức tượng thần Zeus, một trong 7 kỳ quan thế giới của thế giới cổ đại, cho đền Olympia. 431 - 404 Tr. C.N: Nội chiến ở Hy Lạp, lịch sử thường gọi là cuộc chiến tranh Pélôponèse, xảy ra và lan rộng bắt nguồn từ sự thù địch giữa Sparte và Athènes. Athènes thất bại và bị phá hủy. 387 Tr. C.N (~): Platon triết gia cổ dại Hy Lạp sáng lập học viện của ông ở Athènes, đuợc coi là trường đại học đầu tiên của châu Âu. 359 - 336 Tr. C.N: Vua Philippe của nươc Macédoine chinh phục Thrace, Thèbes và Athènes, rồi thống nhất Hy Lạp thành một liên minh dưới quyền thống trị của mình. 336 - 323 Tr. C.N: Alexandre con trai của Philippe cầm quyền ở Macédoine. Ông là môt thiên tài quân sự thời cổ đại, và là người châu Âu đầu tiên tiến hành nhiều cuộc chiến tranh nhằm chinh phục phương Đông. Dưới thời ông, đế quốc Macédoine được mở rộng, sát nhập cả Ai Cập và Cận Đông. Năm 327 - 326 Tr. C.N, Alexandre xâm lăng Ấn Độ, nhưng sau đó phải rút lui vì quân đội của ông nổi dậy chống lại. 325 - 298 Tr. C.N: Triều đại của Chandragupta, người sáng lập ra vương triều Maurya nổi tiếng và thống nhất Ấn Độ. 323 Tr. C.N: Thời kỳ Hy Lạp hóa (Hellenistic) bắt đầu, ảnh hưởng của Hy Lạp lan rộng ở Địa Trung Hải, Ai Cập và Cận Đông. Trên cơ sở đó tại các quốc gia Hy Lạp hóa đã diễn ra sự kết hợp hài hòa và thâm nhập lẫn nhau giữa nền văn hóa cổ đỉên Hy Lạp với các di sản quý báu của phương Đông. Thời kỳ Hy Lạp hóa kết thúc vào năm 30 Tr. C.N. 323 - 30 Tr. C.N: Triều đại Ptolémé ở Ai Cập từ đời Vua Ptolémé I (305 - 283 Tr. C.N) đến Ptolémé XV (47 - 30 Tr. C.N) 300 Tr. C.N: Herophilus, thầy thuốc và là nhà giải phẫu học Hy Lạp (nhà giải phẫu thực sự đầu tiên) bắt đầu nghiên cứu có hệ thống về giải phẫu, phân biệt dây thần kinh giác quan và dây thần kinh vận động. 300 Tr. C.N: Nhà tóan học Hy Lạp là Euclide soạn thảo cuốn các nguyên tố, lần đầu tiên chính thức phát biểu về những nguyên lý hình học. 300 Tr. C.N (~): Người TQ phát hiện ra đá nam châm và biết sử dụng nó để chỉ phương hướng. Đến thế kỷ XI người ta bắt đầu dùng sắt mài lên đá nam châm để thu từ tính, rồi dùng miếng sắt đó để chế tạo la bàn. 300 - 30 Tr. C.N: Thành phố Alexandria của Ai Cập trở thành trung tâm trí tuệ thế giới Hy Lạp hóa. 292 - 280 Tr. C.N: Tượng Rhodes, một trong 7 kỳ quan thế giới cổ đại được xây dựng. Đây là tượng thần Mặt Trời Helios làm bằng đồng và cao hơn 100 feet 287 Tr. C.N (~): Năm sinh Archimedes (287 - 212 Tr. C.N) nhà tóan học và vật lý học Hy Lạp tìm ra định lụât về các vật thể nổi, lập ra môn thủy tĩnh học. 280 Tr. C.N: Xây dựng ngọn hải đăng Pharos ở Alexandria (Ai Cập), một trong 7 kỳ quan của thế giới cổ đại. 273 - 236 Tr. C.N: Dưới triều vua Ashoka Ấn Độ cổ đại phát triển đến giai đoạn phồn thịnh nhất. Đạo Phật được tôn làm quốc đạo và được truyền bá rộng rãi. Ông cho xây dựng nhiều chùa chiền, kắhc nhiều chiếu chỉ trên các cột đá, vách đá và triệu tập đại hội Phật Giáo lần thứ 3 ở Palaliputra. 264 - 146 Tr. C.N: Chíên tranh Punic giữa Roma và Carthage nhằm giành giật đất đai thị trường và nô lệ. Carthage bị thất bại, Roma thống nhất gần như toàn bộ vùng Địa Trung Hải gồm: Bán đảo Italia, Tây Ban Nha, Macédoine, Hy Lạp, Tiểu Á, Syria, Ai Cập và bờ biển Bắc Phi thành một đế quốc rộng lớn. 250 Tr. C.N: Đế quốc Parthian thay thế đế quốc Ba Tư ở Trung Cận Đông, và tồn tại đến năm 226 sau C.N 230 Tr. C.N (~): Eratosthenes, nhà thiên văn học Hy Lạp đầu tiên tính đựơc chu vi quả đất (không dùng đến các khí cụ thiên văn) 221 Tr. C.N: Tần Thủy Hoàng thống nhất TQ, lập nên nhà Tần ( 221 - 206 Tr. C.N), triều đại phong kiến trung ương tập quyền đầu tiên của TQ. Triều Tần thực hành chế độ cai trị hà khắc theo đường lối Pháp Gia, xây đắp Vạn Lý Trường Thành nhằm đề phòng và ngăn cản người Hung Nô ở phía Bắc xâm nhập TQ. Các cụôc khởi nghĩa nông dân do Trần Thắng, Ngô Quảng lãnh đạo làm cho triều đại nhà Tần suy sụp. 209 Tr. C.N: Cuộc khởi nghĩa lớn của nông dân cuối thời Tần ở TQ do Trần Thắng và Ngô Quảng đã bắt đầu bùng nổ. Sau một số thắng lợi Trần Thắng tự xưng làm vua, lấy hiệu là Trương Sở, lập chính quyền mới ở đất Trần. Nhưng do bị phân tán, chia rẽ nội bộ nên sau nửa năm đấu tranh, cuộc khởi nghĩa thất bại. Sau cuộc khởi nghĩa của Trần Thắng, Ngô Quảng cuộc đấu tranh chống nhà Tần bùng cháy và lan rộng khắp cả nước mà tiêu biểu là các cuộc nổi dậy do Hạng Vũ và Lưu Bang cầm đầu. 206 Tr. C.N - 220 (~): Triều đại nhà Hán của TQ đựơc thiết lập. Suốt hơn 400 năm tương đối hòa bình và ổn định của nhà Hán, người TQ phát triển sản xuất, mở mang nhiều công trình giao thông và thủy lợi; đạt được những thành tựu nghệ thuật to lớn, mở rộng đất đai và truyền bá đạo Phật. Triều đại này sụp đổ năm 220 sau CN. 202 Tr. C.N: Nghề in ở TQ xuất hiện. Người ta khắc chữ lên bàn đá rồi in thành sách. Thời Tùy, Đường nghề in đã khá phát triển nhưng phải tới năm 1041 cách in chữ rời ở TQ mới dược một người là Tất Thắng phát minh 200 Tr. C.N (~): Tập trường ca Mahabharata nổi tiếng của Ấn Độ được sáng tác bằng tiếng Sanskrit. 200 - 100 Tr. C.N (~): Hipparchus, nhà thiên văn học nổi tiếng ra đời. 146 Tr. C.N: Macédoine trở thành một tỉnh của đế quốc La Mã. 140 - 87 Tr. C.N: TQ dưới thời trị vì của Vũ Đế, ông vua nổi tiếng thời Hán. Ông là người đặt nền tảng cho nhiều chính sách căn bản của thời đại nhà Hán. Những chính sách chủ yếu của ông là: Đề cao và tập trung quyền lực vào chính phủ trung ương; nới rộng sức dân, giảm nhẹ to thuế, phu phen, tạp dịch, xây dựng nhiều công trình thủy lợi để khôi phục và phát triển sản xuất; chỉ đề cao Nho học, biến nó thành công cụ tinh thần bảo vệ chế độ phong kiến ở TQ; tiến hành nhiều cuộc chiến tranh xâm lược các nước xung quanh để mở rộng lãnh thổ. 100 Tr. C.N: Văn hóa Paracus thuộc nền văn minh Chavin ở Peru (Nam Mỹ) phát triển. 73 - 71 Tr. C.N: Cuộc khởi nghĩa nô lệ do Spartacus lãnh đạo nổ ra ở miền Nam bán đảo Italia. Nghĩa quân đánh thắng nhiều trận, giải phóng nhiều nô lệ, nhưng cuối cùng bị quân đội La Mã do tướng Crassus chỉ huy đà