Tóm tắt
Tự học có vai trò rất quan trọng trong việc giúp người học hiểu sâu, mở rộng, củng cố và ghi
nhớ kiến thức một cách vững chắc nhờ vào khả năng tự phân tích, tổng hợp tài liệu, từ đó có khả
năng vận dụng các tri thức đã học vào việc giải quyết những nhiệm vụ học tập. Vì vậy, nhằm hình
thành kỹ năng tự học cho sinh viên Trường Đại học Đồng Tháp nói chung và sinh viên ngành Giáo
dục Tiểu học nói riêng. Bài viết trình bày kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng tự học của sinh viên
ngành Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Đồng Tháp; Trên cơ sở đó, đã đề xuất một số biện pháp
hình thành kỹ năng tự học cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Đồng Tháp
9 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biện pháp hình thành kỹ năng tự học cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học, trường Đại học Đồng Tháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
11
BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KỸ NĂNG TỰ HỌC CHO SINH VIÊN
NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Danh Trung
Phòng Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Đồng Tháp
Tác giả liên hệ: dtrung@dthu.edu.vn
Lịch sử bài báo
Ngày nhận: 04/8/2020; Ngày nhận chỉnh sửa: 31/8/2020; Ngày duyệt đăng: 28/9/2020
Tóm tắt
Tự học có vai trò rất quan trọng trong việc giúp người học hiểu sâu, mở rộng, củng cố và ghi
nhớ kiến thức một cách vững chắc nhờ vào khả năng tự phân tích, tổng hợp tài liệu, từ đó có khả
năng vận dụng các tri thức đã học vào việc giải quyết những nhiệm vụ học tập. Vì vậy, nhằm hình
thành kỹ năng tự học cho sinh viên Trường Đại học Đồng Tháp nói chung và sinh viên ngành Giáo
dục Tiểu học nói riêng. Bài viết trình bày kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng tự học của sinh viên
ngành Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Đồng Tháp; Trên cơ sở đó, đã đề xuất một số biện pháp
hình thành kỹ năng tự học cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Đồng Tháp.
Từ khóa: Kỹ năng tự học, sinh viên, Trường Đại học Đồng Tháp.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
SOLUTIONS TO SELF-LEARNING DEVELOPMENT FOR STUDENTS OF
PRIMARY EDUCATION MAJOR, DONG THAP UNIVERSITY
Danh Trung
Offi ce of Science and Technology Management, Dong Thap University
Corresponding author: dtrung@dthu.edu.vn
Article history
Received: 04/8/2020; Received in revised form: 31/8/2020; Accepted: 28/9/2020
Abstract
Self-learning plays an important role in assisting the learner memorize, reinforce and master
learnt knowledge by self-analyzing and synthesizing related materials, and then implementing the
acquired knowledge to complete learning assignments. For the purpose of developing self-leraning
for Dong Thap University students in general and those of Primary Education major in particular,
this paper presents the survey results investigated primary-education majors; thereby proposing
solutions to developing self-study skills for Primary Education students, Dong Thap University.
Keywords: Dong Thap University, self-study skills, student.
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 10, Số 1, 2021, 11-19
12
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
1. Đặt vấn đề
Nghị quyết 29/NQ-TW đã đề ra nhiệm vụ
và giải pháp để thực hiện thành công mục tiêu
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo:
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp
đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ
sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức,
kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”
(Đảng Cộng sản Việt Nam, 2013).
Bên cạnh đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo
(2016) cũng đã ban hành Thông tư số 10/2016/
TT-BGDĐT ngày 05 tháng 4 năm 2016 về quy
chế công tác sinh viên đối với chương trình đào
tạo đại học hệ chính quy, trong đó có quy định
nhiệm vụ của sinh viên: “Học tập, rèn luyện
theo chương trình, kế hoạch giáo dục, đào tạo
của cơ sở giáo dục đại học; chủ động, tích cực
tự học, nghiên cứu, sáng tạo và rèn luyện đạo
đức, lối sống”.
Lý luận dạy đại học cũng đã chỉ ra rằng:
người sinh viên trong quá trình đào tạo, không
chỉ là đối tượng của hoạt động dạy mà còn là chủ
thể của quá trình lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
Trong các hình thức tổ chức dạy học thì tự học
của người học có vai trò hết sức quan trọng. Tự
học là một yêu cầu tất yếu khách quan đối với
quá trình đào tạo, học tập ở các trường đại học
và đặc biệt là các trường sư phạm.
Tự học của sinh viên là một khâu quan trọng
không thể tách rời của quá trình đào tạo ở nhà
trường sư phạm. Đó là một hoạt động cần thiết để
sinh viên biến tri thức nhân loại thành hiểu biết
và năng lực sư phạm của riêng mình. Trên thực
tế, vấn đề tự học của sinh viên ở các trường sư
phạm chưa được quan tâm đúng mức. Sự quan
tâm chỉ mới thể hiện ở sự động viên khuyến khích
mà chưa quan tâm nhiều đến việc tìm hiểu cũng
như thực hiện các biện pháp tác động nhằm hình
thành kĩ năng tự học của sinh viên - yếu tố cơ bản
tạo nên hiệu quả của hoạt động tự học.
Nhận thức được thực trạng trên, trong những
năm qua, Trường Đại học Đồng Tháp đã có nhiều
công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề tự học
của sinh viên, tuy nhiên, các công trình nghiên
cứu đa phần tập trung vào công tác quản lý hoạt
động tự học của sinh viên mà chưa có công trình
nghiên cứu liên quan đến việc hình thành kỹ năng
tự học cho sinh viên. Chính vì vậy, chúng tôi
đã tiến hành khảo sát thực trạng kỹ năng tự học
của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, Trường
Đại học Đồng Tháp, từ đó đề xuất biện pháp
hình thành kỹ năng tự học cho sinh viên ngành
Giáo dục Tiểu học nói riêng và sinh viên ngành
sư phạm Trường Đại học Đồng Tháp nói chung.
2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống lý luận liên quan đến
kỹ năng tự học của sinh viên đại học, chúng tôi
đã tiến hành thiết kế phiếu khảo sát liên quan
đến 06 kỹ năng tự học của sinh viên ngành Giáo
dục Tiểu học trên hệ thống google forms; từ đó,
chúng tôi đã tổ chức khảo sát đối với 220 sinh
viên ngành Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học
Đồng Tháp đang học từ năm thứ nhất đến năm
thứ tư trong năm học 2019-2020 theo Bảng 1.
Bảng 1. Số lượng sinh viên được khảo sát
Năm thứ Số lượng Tỷ lệ (%)
Năm thứ 1 75 34,1
Năm thứ 2 44 20,0
Năm thứ 3 24 10,9
Năm thứ 4 77 35,0
Tổng cộng 220 100,0
Việc phân tích dữ liệu được thực hiện thông
qua hệ thống Data Analysis trong Microsoft
Excel. Mỗi câu hỏi khảo sát, chúng tôi thiết kế
các câu trả lời theo thang điểm đánh giá từ 1 đến
5 tương ứng với 5 mức độ và quy ước xếp loại
theo điểm trung bình như sau:
13
Mức độ Điểm trung bình (ĐTB) Xếp loại
1 Từ 1,00 đến 1,80 Kém
2 Từ 1,81 đến 2,60 Yếu
3 Từ 2,61 đến 3,40 Trung bình
4 Từ 3,41 đến 4,20 Khá
5 Từ 4,21 đến 5,00 Tốt
3. Nội dung
3.1. Khái niệm về kỹ năng tự học
3.1.1. Khái niệm về kỹ năng
Theo Từ điển Tiếng Việt (2005, tr.1095) thì
“Kỹ năng là tài năng về kỹ thuật”.
Tác giả Đặng Thành Hưng và cs. (2012) cho
rằng: Kỹ năng là một dạng hành động được thực
hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả
năng vận động và những điều kiện sinh học - tâm
lý khác của cá nhân như nhu cầu, tình cảm, ý chí,
tính tích cực cá nhân... để đạt được kết quả theo
mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành
công theo chuẩn hay quy định.
Như vậy, có thể hiểu kỹ năng là sự vận dụng
tri thức, kinh nghiệm vào hoạt động hay hành
động thực tiễn trong điều kiện cụ thể để thực
hiện hành động hay hoạt động đó có kết quả theo
mục đích đã đề ra. Kỹ năng biểu hiện trình độ
các thao tác tư duy, năng lực hành động và mặt
kỹ thuật của hành động.
3.1.2. Khái niệm về tự học
Theo Từ điển Tiếng Việt (2005, tr.2042)
thì “Tự học là học lấy một mình, không nhờ ai
giúp đỡ”.
Tác giả Lê Khánh Bằng (1998) đã đưa ra
khái niệm: “Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng
các năng lực trí tuệ và phẩm chất tâm lí để chiếm
lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định”.
Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ và có cả cơ bắp cùng
các phẩm chất của mình, cả động cơ tình cảm,
nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm một lĩnh
vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực
đó thành sở hữu của mình. Việc tự học sẽ được
tiến hành khi người học có nhu cầu muốn hiểu
biết một kiến thức nào đó và bằng nỗ lực của
bản thân cố gắng chiếm lĩnh được kiến thức đó
(Nguyễn Cảnh Toàn, 1998).
Như vậy, tự học có thể hiểu là quá trình cá
nhân người học tự giác, tích cực, độc lập chiếm
lĩnh nội dung nhằm đạt mục tiêu học tập bằng
hành động của chính mình.
3.1.3. Khái niệm về kỹ năng tự học
Kỹ năng tự học là khả năng thực hiện một
hệ thống các thao tác tự tổ chức, tự điều khiển
hoạt động tự học trên cơ sở vận dụng các kinh
nghiệm có liên quan đến hoạt động đó.
Theo Nguyễn Cảnh Toàn (1995) thì cho rằng
kỹ năng tự học là khả năng thực hiện có kết quả
một hay một nhóm hành động tự học bằng cách
vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã
có để hành động phù hợp với những điều kiện
cho phép.
Như vậy, có thể hiểu kỹ năng tự học là những
phương thức hoạt động trên cơ sở lựa chọn và
vận dụng những tri thức, kỹ xảo, kinh nghiệm
để thực hiện có kết quả mục tiêu học tập đã đặt
ra phù hợp với điều kiện cho phép.
3.2. Các kỹ năng tự học của sinh viên
Trên cơ sở hệ thống các kỹ năng tự học của
sinh viên, chúng tôi đã lựa chọn 06 kỹ năng tự
học cần có đối với sinh viên sư phạm nói chung
và sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, Trường
Đại học Đồng Tháp nói riêng, cụ thể:
- Kỹ năng lập kế hoạch tự học.
- Kỹ năng lựa chọn phương pháp tự học.
- Kỹ năng lựa chọn hình thức tự học.
- Kỹ năng lựa chọn nội dung tự học.
- Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá.
- Kỹ năng khai thác các tài liệu hỗ trợ tự học.
3.3. Thực trạng kỹ năng tự học của sinh
viên ngành Giáo dục Tiểu học, Trường Đại
học Đồng Tháp
3.3.1. Kỹ năng lập kế hoạch tự học
Để biết được thực trạng kỹ năng lập kế
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 10, Số 1, 2021, 11-19
14
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
hoạch tự học của sinh viên, chúng tôi đã tiến
hành khảo sát sinh viên về các kỹ năng lập kế
hoạch tự học, nội dung được đánh giá theo mức
độ từ chưa thành thạo đến rất thành thạo. Kết
quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2, cho thấy
sinh viên tự đánh giá các kỹ năng lập kế hoạch
tự học ở mức khá với ĐTB từ 3,64 đến 3,85,
tuy nhiên khi căn cứ vào tần suất đánh giá thì
vẫn còn nhiều sinh viên tự đánh giá về kỹ năng
lập kế hoạch ở mức trung bình trở xuống với
tỉ lệ từ 32% đến 48%. Từ đó, cho thấy còn rất
nhiều sinh viên chưa có kỹ năng lập kế hoạch
hoặc có kỹ năng lập kế hoạch nhưng ở mức
trung bình.
Bảng 2. Kỹ năng lập kế hoạch tự học của sinh viên
Nội dung
Mức độ
ĐTB ĐLC
1 2 3 4 5
1. Kỹ năng xem xét tổng
thể các công việc cần làm
Số lượng 2 10 93 75 40
3,64 0,86
Tỷ lệ (%) 0,91 4,55 42,27 34,09 18,18
2. Kỹ năng xem xét và tìm
hiểu kỹ chương trình học
Số lượng 1 14 79 86 40
3,68 0,85
Tỷ lệ (%) 0,45 6,36 35,91 39,09 18,18
3. Kỹ năng xem xét lại kế
hoạch, mục tiêu chung của
môn học
Số lượng 4 11 73 87 45
3,71 0,90
Tỷ lệ (%) 1,82 5,00 33,18 39,55 20,45
4. Kỹ năng xem xét lại kế
hoạch, mục tiêu chung của
bài học
Số lượng 1 13 75 85 46
3,73 0,87
Tỷ lệ (%) 0,45 5,91 34,09 38,64 20,91
5. Kỹ năng thảo luận với
bạn bè để có các bước thực
hiện chính xác
Số lượng 2 10 59 97 52
3,85 0,86
Tỷ lệ (%) 0,91 4,55 26,82 44,09 23,64
6. Kỹ năng thực hiện kế
hoạch cho cả môn học
Số lượng 3 17 80 75 45
3,64 0,93
Tỷ lệ (%) 1,36 7,73 36,36 34,09 20,45
7. Kỹ năng thực hiện kế
hoạch cho cả bài học
Số lượng 2 15 78 82 43
3,67 0,89
Tỷ lệ (%) 0,91 6,82 35,45 37,27 19,55
3.3.2. Kỹ năng lựa chọn phương pháp tự học
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát sinh viên
về các phương pháp tự học, nội dung được
đánh giá theo mức độ từ không bao giờ đến
rất thường xuyên. Kết quả khảo sát ở Bảng 3,
cho thấy đa số sinh viên tự đánh giá kỹ năng
lựa chọn các phương pháp tự học ở mức khá
với ĐTB từ 3,45 đến 4,05, trong đó có rất
nhiều sinh viên thường xuyên chọn phương
pháp học theo ý cơ bản trọng tâm với tỉ lệ
trên 70% và có trên 62% sinh viên thường
xuyên chọn phương pháp học vở kết hợp với
đọc sách. Tuy nhiên, đối với phương pháp học
nguyên văn bài giảng, phương pháp đọc các
bài giảng ngay sau khi học, phương pháp lậ p
dàn bài đề cương ngay sau khi nghe giảng có
trên 50% sinh viên chưa thường xuyên chọn
các phương pháp học này.
15
Bảng 3. Kỹ năng lựa chọn phương pháp tự học của sinh viên
Nội dung
Mức độ
ĐTB ĐLC
1 2 3 4 5
1. Học nguyên văn bài giảng
Số lượng 18 28 99 52 23
3,15 1,04
Tỷ lệ (%) 8,18 12,73 45,00 23,64 10,45
2. Đọc các bài giảng ngay sau
khi học
Số lượng 9 25 97 54 35
3,36 1,01
Tỷ lệ (%) 4,09 11,36 44,09 24,55 15,91
3. Học vở ghi kết hợp với
đọc sách
Số lượng 3 17 62 87 51
3,75 0,94
Tỷ lệ (%) 1,36 7,73 28,18 39,55 23,18
4. Học theo ý cơ bản trọng tâm
Số lượng 3 7 42 91 77
4,05 0,88
Tỷ lệ (%) 1,36 3,18 19,09 41,36 35,00
5. Lậ p dàn bài đề cương ngay
sau khi nghe giảng
Số lượng 8 20 89 70 33
3,45 0,97
Tỷ lệ (%) 3,64 9,09 40,45 31,82 15,00
6. Lậ p sơ đồ, hệ thống hó a, tó m
tắt, phân loại bài học, bài tậ p
Số lượng 9 16 79 78 38
3,54 0,99
Tỷ lệ (%) 4,09 7,27 35,91 35,45 17,27
7. Đọc giáo trình trước khi học
Số lượng 11 28 70 67 44
3,47 1,09
Tỷ lệ (%) 5,00 12,73 31,82 30,45 20,00
8. Đề xuấ t thắc mắc của mình
với giảng viên và bạn bè
Số lượng 7 17 74 73 49
3,63 1,01
Tỷ lệ (%) 3,18 7,73 33,64 33,18 22,27
3.3.3. Kỹ năng lựa chọn hình thức tự học
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát sinh viên
về kỹ năng lựa chọn hình thức tự học, nội dung
được đánh giá theo mức độ từ không bao giờ
đến rất thường xuyên. Kết quả khảo sát ở Bảng
4, cho thấy có trên 61% sinh viên thường xuyên
chọn hình thức học độc lập cá nhân và có trên
56% sinh viên thường xuyên chọn hình thức học
nhóm truy bài với bạn bè. Tuy nhiên, đối với hình
thức hoạt động ngoại khóa và hình thức luyện tập,
thực hành thực tế thì có đến hơn 51% sinh viên
không thường xuyên chọn các hình thức học này.
Bảng 4. Kỹ năng lựa chọn hình thức tự học của sinh viên
Nội dung
Mức độ
ĐTB ĐLC
1 2 3 4 5
1. Học độc lậ p cá nhân
Số lượng 2 10 72 82 54
3,80 0,89
Tỷ lệ (%) 0,91 4,55 32,73 37,27 24,55
2. Học nhó m truy bài
với bạn
Số lượng 2 24 69 80 45
3,64 0,95
Tỷ lệ (%) 0,91 10,91 31,36 36,36 20,45
3. Hoạt động ngoại khó a
Số lượng 12 26 84 66 32
3,36 1,04
Tỷ lệ (%) 5,45 11,82 38,18 30,00 14,55
4. Luyện tậ p, thự c hành
thự c tế
Số lượng 11 24 78 71 36
3,44 1,04
Tỷ lệ (%) 5,00 10,91 35,45 32,27 16,36
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 10, Số 1, 2021, 11-19
16
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
3.3.4. Kỹ năng lựa chọn nội dung tự học
Đối với kỹ năng lựa chọn nội dung tự học,
chúng tôi đã thu được kết quả khảo sát ở Bảng
5 với mức độ đánh giá từ không thường xuyên
đến rất thường xuyên, cho thấy có trên 57% sinh
viên thường xuyên xem lại bài trên lớp và có trên
53% sinh viên thường xuyên đọc giáo trình của
bài chuẩn bị học. Tuy nhiên, đối với nội dung
đọc tài liệu tham khảo của bài vừa học xong và
đọc tài liệu tham khảo của bài chuẩn bị học thì
chỉ có hơn 47% sinh viên thường xuyên chọn các
nội dung học này.
Bảng 5. Kỹ năng lựa chọn nội dung tự học của sinh viên
Nội dung
Mức độ
ĐTB ĐLC
1 2 3 4 5
1. Xem lại bài trên lớp
Số lượng 1 12 80 83 44
3,71 0,86
Tỷ lệ (%) 0,45 5,45 36,36 37,73 20,00
2. Đọc giáo trình của bài
vừa học xong
Số lượng 6 14 88 77 35
3,55 0,92
Tỷ lệ (%) 2,73 6,36 40,00 35,00 15,91
3. Đọc tài liệu tham khảo
của bài vừa học xong
Số lượng 12 20 83 73 32
3,42 1,02
Tỷ lệ (%) 5,45 9,09 37,73 33,18 14,55
4. Đọc giáo trình của bài
chuẩn bị học
Số lượng 4 22 77 74 43
3,59 0,97
Tỷ lệ (%) 1,82 10,00 35,00 33,64 19,55
5. Đọc tài liệu tham khảo
của bài chuẩn bị học
Số lượng 9 21 82 70 38
3,48 1,01
Tỷ lệ (%) 4,09 9,55 37,27 31,82 17,27
3.3.5. Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá
Để biết được thực trạng kỹ năng tự kiểm tra,
đánh giá của sinh viên, chúng tôi đã tiến hành
khảo sát sinh viên, nội dung được đánh giá theo
mức độ từ chưa thành thạo đến rất thành thạo.
Kết quả khảo sát được thể hiện ở Bảng 6, cho
thấy kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá của sinh viên
từ mức khá trở lên chỉ chiếm tỉ lệ từ 43% đến
54%, điều này cho thấy, vẫn còn gần 50% sinh
viên chưa có kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá hoặc
kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá của sinh viên chỉ
ở mức trung bình.
Bảng 6. Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá của sinh viên
Nội dung
Mức độ
ĐTB ĐLC
1 2 3 4 5
1. Tái hiện những kiến
thức đã học
Số lượng 2 10 94 78 36
3,61 0,84
Tỷ lệ (%) 0,91 4,55 42,73 35,45 16,36
2. Đưa ra các vấn đề và tự
trả lời chúng
Số lượng 3 12 86 80 39
3,63 0,88
Tỷ lệ (%) 1,36 5,45 39,09 36,36 17,73
3. Vận dụng kiến thức đã
học được để giải thích các
hiện tượng thực tế
Số lượng 2 14 91 67 46
3,64 0,91
Tỷ lệ (%) 0,91 6,36 41,36 30,45 20,91
4. Tìm các bài tập khó để
giải thử
Số lượng 10 21 93 62 34
3,40 1,00
Tỷ lệ (%) 4,55 9,55 42,27 28,18 15,45
17
3.3.6. Kỹ năng khai thác các tài liệu hỗ trợ
tự học
Đối với kỹ năng khai thác các tài liệu hỗ
trợ tự học của sinh viên, chúng tôi đã tiến hành
khảo sát sinh viên với các nội dung được đánh
giá theo mức độ từ chưa thành thạo đến rất
thành thạo. Kết quả khảo sát ở bảng 7 cho thấy
kỹ năng khai thác các tài liệu hỗ trợ tự học của
sinh viên từ mức khá trở lên chỉ chiếm tỉ lệ từ
48% đến 60%, điều này cho thấy, vẫn còn gần
40% sinh viên chưa có kỹ năng khai thác các
tài liệu hỗ trợ tự học hoặc kỹ năng khai thác các
tài liệu hỗ trợ tự học của sinh viên chỉ ở mức
trung bình trở xuống.
Bảng 7. Kỹ năng khai thác các tài liệu hỗ trợ tự học của sinh viên
Nội dung
Mức độ
ĐTB ĐLC
1 2 3 4 5
1. Kỹ năng xác định vấn đề
cần nghiên cứu, tìm hiểu
Số lượng 4 15 94 74 33
3,53 0,89
Tỷ lệ (%) 1,82 6,82 42,73 33,64 15,00
2. Kỹ năng lựa chọn tài
liệu phù hợp với vấn đề
cần nghiên cứu
Số lượng 3 17 88 72 40
3,58 0,91
Tỷ lệ (%) 1,36 7,73 40,00 32,73 18,18
3. Kỹ năng xác định mục
đích đọc tài liệu
Số lượng 4 13 79 85 39
3,64 0,90
Tỷ lệ (%) 1,82 5,91 35,91 38,64 17,73
4. Kỹ năng ghi chép thông
tin từ tài liệu học tập
Số lượng 1 7 80 86 46
3,76 0,83
Tỷ lệ (%) 0,45 3,18 36,36 39,09 20,91
5. Kỹ năng tự đặt câu hỏi
để làm rõ thông tin từ tài
liệu
Số lượng 1 17 95 68 39
3,57 0,88
Tỷ lệ (%) 0,45 7,73 43,18 30,91 17,73
6. Kỹ năng diễn đạt lại
thông tin theo ý kiến của
bản thân
Số lượng 3 11 97 68 41
3,60 0,89
Tỷ lệ (%) 1,36 5,00 44,09 30,91 18,64
7. Kỹ năng tìm kiếm các
tài liệu trên mạng của bạn
Số lượng 1 9 77 83 50
3,78 0,85
Tỷ lệ (%) 0,45 4,09 35,00 37,73 22,73
3.4. Một số biện pháp hình thành kỹ năng
tự học cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học,
Trường Đại học Đồng Tháp
Trên cơ sở đánh giá thực trạng các kỹ năng
tự học của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học,
chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm hình
thành kỹ năng tự học cho sinh viên ngành Giáo
dục Tiểu học, Trường Đại học Đồng Tháp.
3.4.1. Biện pháp hình thành kỹ năng lập kế
hoạch tự học cho sinh viên
- Mục tiêu của biện pháp: Xây dựng và tổ
chức các hoạt động để hình thành cho sinh viên
kỹ năng lập kế hoạch tự học; kỹ năng triển khai
thực hiện các kế hoạch đã đề ra.
- Nội dung và cách thức thực hiện: Nhà
trường cần lồng ghép tập huấn chuyên đề “Kỹ
năng lập kế hoạch học tập” trong “Tuần sinh hoạt
công dân - học sinh, sinh viên đầu khóa” đối với
các sinh viên năm thứ nhất, để các em biết được
kỹ năng lập kế hoạch học tập trong trường đại
học, từ đó hình thành cho các em kỹ năng lập kế
hoạch tự học. Các cố vấn học tập cần phổ biến và
hướng dẫn cho từng sinh viên lập kế hoạch học
tập cho cả khóa học, từng năm học, từng học kỳ
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 10, Số 1, 2021, 11-19
18
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
và từng học phần. Cố vấ n học tậ p phải kiểm tra,
duyệt kế hoạch tự học trước khi thự c hiện, yêu
cầu sinh viên nào cũng phải có kế hoạch. Trong
mỗi học phần, giảng viên giảng dạy cần yêu cầu
sinh viên căn cứ vào đề cương học phần lập kế
hoạch tự học cho học phần đó. Khi sinh viên đã
lậ p kế hoạch học tậ p, giảng viên hoặc cố vấ n
học tậ p cần theo dõi, yêu cầu sinh viên phải thự c
hiện bằng được kế hoạch đã đề ra. Hàng năm,
các khoa cần tổ chức các hội nghị trao đổi kinh
nghiệm tự học để các sinh viên tích lũy cho mình
những kinh nghiệm và kỹ năng tự học cần thiết,
thự c hiện tốt hơn việc tự học của mình, đồng thời
nhân được