a, thời kì Bác hoạt động ở Pháp (1921-1923)
- 12/1920: Tại đại hội của đảng xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành gia nhập quốc tế cộng sản và tham gia thành lập đảng cộng sản Pháp. Từ đây người đã trở thành người cộng sản đầu tiên của dân tộc, biến tư tưởng nhận thức thành hành động cụ thể. Người xác định rằng: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không còn con đường nào khác ngoài cách mạng vô sản.
- 1921: Bác tham gia sáng lập hội Liên hiệp thuộc địa. Bác viết bài cho các tờ báo, viết một số tác phẩm (tờ báo người cùng khổ, nhân đạo, đời sống công nhân )
-1922: Bác viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân pháp”. Nhằm tuyên truyền bằng hiện thực phê phán, vở kịch “con rồng tre” đả kích chế độ phong kiến nhà Nguyễn. Người cũng chủ nhiệm tờ báo “người cùng khổ” của hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa nhằm hướng tới những người lao động của các nước thuộc địa.
b, thời kì Bác hoạt động ở liên xô (1923-1924)
- Bác tham dự hội nghị quốc tế nông dân, phụ nữ. Bác dự đại hội V của quốc tế cộng sản.
- Tiếp tục viết bài cho các tờ báo: sự thật, viết bài cho tạp chí thư tín quốc tế.
c, thời kì Bác hoạt động ở Trung Quốc (1925-1927)
- 11/1924 người rời liên xô trở về Quảng Châu Trung Quốc (vì gần Việt Nam, là môi trường thuận lợi cho hoạt động cách mạng vô sản, ở đây khuynh hướng cách mạng vô sản phát triển mạnh mẽ, ở đây người việt nam yêu nước có rất nhiều nhưng họ hoạt động riêng rẽ)
30 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2475 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bộ môn Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MÔN : Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam
Câu 1: Phân tích quá trình chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc cho việc thành lập Đảng năm 1930.
Trả lời
a, thời kì Bác hoạt động ở Pháp (1921-1923)
- 12/1920: Tại đại hội của đảng xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành gia nhập quốc tế cộng sản và tham gia thành lập đảng cộng sản Pháp. Từ đây người đã trở thành người cộng sản đầu tiên của dân tộc, biến tư tưởng nhận thức thành hành động cụ thể. Người xác định rằng: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không còn con đường nào khác ngoài cách mạng vô sản.
- 1921: Bác tham gia sáng lập hội Liên hiệp thuộc địa. Bác viết bài cho các tờ báo, viết một số tác phẩm (tờ báo người cùng khổ, nhân đạo, đời sống công nhân…)
-1922: Bác viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân pháp”. Nhằm tuyên truyền bằng hiện thực phê phán, vở kịch “con rồng tre” đả kích chế độ phong kiến nhà Nguyễn. Người cũng chủ nhiệm tờ báo “người cùng khổ” của hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa nhằm hướng tới những người lao động của các nước thuộc địa.
b, thời kì Bác hoạt động ở liên xô (1923-1924)
- Bác tham dự hội nghị quốc tế nông dân, phụ nữ. Bác dự đại hội V của quốc tế cộng sản.
- Tiếp tục viết bài cho các tờ báo: sự thật, viết bài cho tạp chí thư tín quốc tế.
c, thời kì Bác hoạt động ở Trung Quốc (1925-1927)
- 11/1924 người rời liên xô trở về Quảng Châu Trung Quốc (vì gần Việt Nam, là môi trường thuận lợi cho hoạt động cách mạng vô sản, ở đây khuynh hướng cách mạng vô sản phát triển mạnh mẽ, ở đây người việt nam yêu nước có rất nhiều nhưng họ hoạt động riêng rẽ)
- 6/1925 người sáng lập ra tổ chức mang tên “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên” với nhiệm vụ của hội là tuyên truyền CN Mác-Leenin, đào tạo đội ngũ cán bộ CM VN, chuẩn bị các điều kiện để thành lập đảng cộng sản Việt Nam.
- 1928 Người đến Thái Lan. Hội Việt Nam thanh niên thực hiện “Vô sản hóa” đưa hội viên vào nhà máy, hầm mỏ, đồn điền để rèn luyện lập trường, quan điểm giai cấp Công nhân, truyền bá CN Mác-Leenin…tác động mạnh vào phong trào yêu nước ở việt nam với những việc làm đó Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập một chính đảng ở việt nam.
- Tham gia giảng dạy tại các lớp đào tạo cán bộ Cách mạng
- 1927 Tập hợp bài giảng của Nguyễn Ái Quốc ở lớp huấn luyện chính trị của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại Quảng Châu được in thành sách gọi là “Đường Cách Mệnh” (Đường cách mệnh chỉ rõ tính chất và nhiệm vụ của cách mạng VN là cách mạng giải phóng dân tộc mở đường tiến lên chủ nghĩa xã hội).
Câu 2: Phân tích nội dung cơ bản về đường lối cách mạng Việt Nam của Đảng nêu trong Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng tháng 2 năm 1930.
Trả lời
Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được thông qua tại hội nghị thành lập Đảng (2/1930) chỉ rõ những nội dung cơ bản về đường lối cách mạng Việt Nam của Đảng là:
a, Phướng hướng chiến lược: Chủ trương làm tư sản dân quyền Cách mạng và thổ địa Cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Tư sản dân quyền Cách mạng là cuộc Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới với nhiệm vụ chống đế quốc.
- Thổ địa cách mạng là cuộc cách mạng ruộng đất.
b, Nhiệm vụ của cách mạng. Nêu nhiệm vu cụ thể hiện các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa… Các nhiệm vụ này đều bao hàm nội dung dân tộc, dân chủ trong đó:
- Chính trị: nổi bật lên nhiệm vụ đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến tay sai để giành độc lập dân tộc, thành lập chính quyền quân đội cách mạng việt nam làm cho VN hoàn toàn độc lập.
- Kinh tế: tịch thu ruộng đất tài sản của đế quốc để làm của công chia lại ruộng đất cho dân cày nghèo. Đây là một điểm sáng tạo của NAQ: chủ trương chỉ chống đế quốc, tận dụng giai cấp phong kiến tham cách mạng.
- Xã hội: Quyền tự do tổ chức, nam nữ bình đẳng và giáo dục phổ thông theo hướng công-nông hóa mà đối tượng là những người lao động.
c, Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông dân là động lực chính của cách mạng, đây là lực lượng quyết định sự thành công của cách mạng, phải hết sức liên lạc với tri thức, với trung nông để lôi kéo họ về phía vô sản giai cấp. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ tư bản VN mà chưa ra mặt phản cách mạng thì cần phải lợi dụng trung lập, bộ phận nào ra mặt phản cách mạng thì cần phải đánh đổ.
d, Lãnh đạo cách mạng: g/c Vô sản là giai cấp lãnh đạo cách mạng ĐCS, là đội tiên phong của g/c công nhân. Đảng phải thu phục được đại bộ phận g/c mình làm cho g/c mình lãnh đạo được đông đảo quần chúng. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố đầu tiên quyết định sự thắng lợi của cuộc cách mạng.
e, Đoàn kết quốc tế: Cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng thế giới phải hết sức liên lạc đoàn kết với giai cấp vô sản quốc tế, với các ĐCS trên thế giới nhất là liên lạc với ĐCS pháp và vô sản Pháp.
=> Nhận xét: Đây là cương lĩnh đúng đắn. sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tiễn của một nước thuộc địa như việt nam. Độc lập tự do là tư tưởng cốt lõi của bản cương lĩnh và “Độc lập tự do là viên ngọc quý được khảm trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Câu 3: Trình bày nội dung, làm rõ bước phát triển và hạn chế trong nhận thức của Đảng về đường lối cách mạng Việt Nam thể hiện trong Luận cương chính trị tháng 10/1930.
Trả lời:
14/10/1930 đến 31/10/1930 Hội nghị ban chấp hành TW Đảng được triệu tập tại Hương Cảng Trung Quốc với sự chủ trì của Đ/c Trần Phú:
a, Nội Dung: Hội nghị đi đến quyết định đổi tên ĐCSVN thành ĐCS Đông Dương.
- Thông qua các văn kiện: luận cương chính trị của Đảng
- Bầu ban chấp hành TW Đảng chính thức. Đ/c Trần Phú được bầu làm tổng bí thư.
- Luận cương phân tích đặc điểm tình hình xã hội thuộc đại nửa phong kiến và nêu những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Luận cương chỉ rõ mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.
b, Phương hướng chiến lược: Luận cương nêu rõ tính chất của cuộc cách mạng Đông Dương lúc đầu là “cách mạng tư sản dân quyền có tính chất phản đế và điền địa. Cách mạng tư sản dân quyền là thời kì dự bị để làm xã hội cách mạng”, sau khi cách mạng tư sản dan quyền giành thắng lợi sẽ tiếp tục “phát triển bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa để tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa”
c, Nhiệm vụ cách mạng: 2 nhiệm vụ của cách mạng là:
- Chống đế quốc giành độc lập cho dân tộc.
- Chống phong kiến đem lại ruộng đất cho nông dân cày. Trong đó luận cương nhấn mạnh đề cao đến cách mạng ruộng đất đấu tranh giai cấp, coi cách mạng ruộng đất là cái cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền, chỉ có thực hiện cách mạng ruộng đất mới đoàn kết tập hợp được đông đảo lực lượng nông dân tham gia.
*) Hạn chế; Đề cao nhiệm vụ đấu tranh giai cấp, đề cao cách mạng ruộng đất.
d, Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông dân là động lực chính của cách mạng. Luận cương không đưa ra chủ trương tập hợp các g/c tầng lớp khác tham gia đấu tranh. Ngoài ra cần nhấn mạnh đến điểm hạn chế tiêu cực của các bộ phận này.
*) Nguyên nhân của hạn chế:
- Chủ quan: Đ/c Trần phú chưa nghiên cứu đầy đủ đặc điểm tình hình cách mạng việt nam, Đông Dương để nhận thấy mâu thuẫn dân tộc là mâu thuẫn cơ bản. Nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập cho dân tộc là nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng. Trần Phú đã vận dụng một cách máy móc vấn đề dân tộc, vấn đề giai cấp áp dụng vào tình hình thực tiễn của VN.
- Khách quan: Chịu ảnh hưởng của khuynh hướng tả trong quôc tế cộng sản, đề cao vấn đề đấu tranh giai cấp.
e, Đoàn kết quốc tế: Khẳng định cách mạng việt nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải hết sức liên lạc với g/c vô sản quốc tế, với ĐCS, với các dân tộc bị áp bức trên thế giới nhất là Đảng cống sản Pháp, TQ, Ấn Độ…
f, Lãnh đạo cách mạng: Khẳng định vai trò lãnh đạo của g/c vô sản. Luận cương khẳng định điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cuộc cách mạng ở Đông Dương là có một ĐCS lãnh đạo với đường lối đúng đắn phải hết sức liên lach mật thiết với quần chúng, phải lấy CN Mác-Lênin làm nền tảng.
g, Phương pháp cách mạng; Con đường để thực hiện thắng lợi của cuộc cách mạng ở Đông Dương là vũ trang lao động chuẩn bị cho quần chúng con đường vũ trang bạo động. Đây là một điểm mới và phát triển của luận cương tháng 10/1930 mà cương lĩnh tháng 2 chưa nêu ra. Luận cương khẳng định phải chuẩn bị cho quần chúng con đường vũ trang bạo động khi thời cơ cách mạng chưa đến thì đưa ra các khẩu hiệu đấu tranh phần ít, khi thời cơ cách mạng đến thì đưa ra khẩu hiệu đấu tranh phần nhiều.
Câu 4: Phân tích nội dung cơ bản của đường lối đấu tranh đòi dân sinh dân chủ thể hiện trong các Nghị quyết BCHTW Đảng (1936- 1939).
Trả lời:
a, Hoàn cảnh lịch sử
*) hoàn cảnh thế giới:
- CN phát xít xuất hiện =>Nguy cơ chiến tranh thế giới xảy ra đe dọa hòa bình an ninh thế giới.
- 7/1935 Đại hội lần VII quốc tế cộng sản được triệu tập xác định kẻ thù đấu tranh là CN phát xít.
- Chủ trương mỗi một nước thành lập mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc, chống phát xít.
- Nhiệm vụ trước mắt chủ yếu của nhân dân là đấu tranh chống CN phát xít, chống chiến tranh bảo vệ nền dân chủ trên thế giới.
- 1936 Chính phủ và mặt trận nhân dân Pháp lên nắm quyền ban hành một số cải cách đan chủ đối với người dân ở các nước thuộc địa.
*) hoàn cảnh trong nước:
- cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 tác động ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi giai cấp tầng lớp trong xã hội, ảnh hưởng đến đời sống của mọi g/c, tầng lớp. Yêu cầu cải thiện đời sống nhân dân là yêu cầu bức thiết của mọi g/c tầng lớp trong xã hội.
- Phong trào cách mạng trong nước sau một thời gian bị khủng bố, đàn áp đã được khôi phục trở lại. Hệ thống tổ chức của Đảng được gây dựng trở lại. Đây là cơ sở quan trọng để phát triển đổi mới.
b, Chủ trương mới của Đảng giai đoạn 1936-1939
- Tại hội nghị xác định nhiệm vụ chống đế quốc, chống phong kiến mầ Đảng ta đề ra từ khi thành lập đảng đến nay không hề thay đổi. Tuy nhiên căn cứ vào tình hình mới hội nghị xác định những vấn đề trước mắt là:
+ Kẻ thù trước mắt là đấu tranh chống lại lực lượng phản động thuộc địa và tay sai.
+ Mục tiêu đấu tranh: đấu tranh chống pháp xít, chống chiến tranh đòi tự do dân chủ, hòa bình
+ Khẩu hiệu đấu tranh là tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
+ Hình thức đấu tranh, phương pháp tổ chức đấu tranh; chuyển từ đấu tranh bí mật hợp pháp =>đấu tranh công khai hợp pháp, nửa công khai nửa hợp pháp.
+ Về đoàn kết quốc tế: hội nghị xác định phải liên kết chặt chẽ với g/c công nhân, với đảng cộng sản đặc biệt đấu tranh chống lại lực lượng phản động thuộc địa ở Đông Dương.
+ Chủ trương thành lập mặt trận nhân dân thống nhất phản đế Đông Dương để đoàn kết mọi lực lượng chống chủ nghĩa phát xít đòi tự do dân chủ hòa bình.
Cái mới đó là đã tạm gác cách mạng ruộng đất, nhiệm vụ trước mắt là thực hiện tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình, chống chủ nghĩa phát xít.
*) Ý Nghĩa: Với những nội dung cơ bản trên ĐCSVN đã giải quyết được hai vấn đề; chiến lược và sách lược, cách mạng việt nam đã bắt kịp cách mạng thế giới, chống phát xít, chống chiến tranh đòi hòa bình.
Câu 5: Phân tích nội dung cơ bản của đường lối đấu tranh giành chính quyền của Đảng được thể hiện trong các Nghị quyết TW 6, 7 và 8 (1939- 1941).
Trả lời:
a, hoàn cảnh lịch sử:
*) hoàn cảnh lịch sử thế giới:
- 1/3/1939 chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Ngay khi chiến tranh nổ ra chính phủ pháp tham chiến.
- 1940 Đức tấn công pháp, pháp bại trận chính phủ mặt trận nhân dân pháp bị tan vỡ, ĐCS pháp chịu nhiều tổn thất.
*) hoàn cảnh lịch sử trong nước
- Ngay khi chiến tranh nổ ra lực lượng pháp thống trị ở Đông Dương đã thủ tiêu mọi quyền tự do dân chủ của người dân mở ra các cuộc tấn công vào ĐCS, tăng cường bóc lột về kinh tế, đàn áp về chính trị.
- 22/9/1940 Nhật tấn công Đông Dương. Nhật-Pháp bắt tay với nhau để thống trị nhân dân Đông Dương. Chính sách thống trị của Pháp Nhật đè nặng lên vai nhân dân Đông Dương, thúc đẩy mâu thuẫn dân tộc phát triển gay gắt ở Đông Dương đòi hỏi phải giải quyết
b, Chủ trương mới của Đảng 1939-1941
Thể hiện tập trung trong 3 hội nghị TW Đảng ( lần VI- 11/1939; lần VII- 11/1940; lần VIII- 5/1941)
*) Lần VI-11/1939: họp tại Bà Điểm- Hóc Môn(Gia Định) phân tích tình hình thế giới, tình hình Đông Dương hội nghị khẳng định mâu thuẫn giữa các dân tộc ở Đông Dương với các nước đế quốc phát xít đã phát triển gay gắt cao độ, trở thành mâu thuẫn chủ yếu nhất, yêu cầu bức thiết là giải phóng dân tộc. Hội nghị quyết định tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc, cảu việt gian chia cho dân nghèo, thực hiện giảm tô, giảm tức.
+ hội nghị chủ trương thành lập mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương
+ hội nghị xác định con đường đấu tranh của cách mạng Đông Dương là con đường đấu tranh vũ trang giành chính quyền về tay nhân dân.
*) Lần VII-11/1940: họp tại Đình Bảng- Bắc Ninh, tán thành chủ trương lần VI tuy nhiên có bổ sung mới.
+ xác định đối tượng đâu tranh: Nhật- Pháp
+ khẩu hiệu đấu tranh: đánh đuổi đế quốc phát xít, Pháp, Nhật thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương.
+ ra quyết định: duy trì củng cố đội du kích Bắc Sơn quyết dịnh đình chỉ cuộc cách mạng Nam Kì
*) Lần VIII-5/1941: Là hội nghị phát triển hoàn chỉnh chủ trương mới của Đảng có sự tham gia chủ trì của Nguyễn Ái Quốc.
+ 2/1941: NAQ trở về nước hoạt động ở Pắc pó- Cao Bằng
+ 10/5/1941 =>19/5/1941: Hội nghị VIII được triệu tập tại Pắc pó- Cao Bằng dưới sự chủ trì của NAQ.
+ Phát triển dương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, hội nghị nhấn mạnh hơn nữa vấn đề giải pháp dân tộc, khẳng định hơn nữa vấn đề giải phóng dân tộc là vấn đề bức thiết nhất.
+ Hội nghị chủ trương giải pháp vấn đề giải phóng dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương ở mỗi một nước Đông Dương sẽ thành lập một mặt trận riêng, có đường lối riêng ở việt nam sẽ thành lập một mặt trận lấy tên gọi là Việt nam độc lập Đồng minh hay mặt trận Việt Minh.
+ Các tổ chức chính trị của quần chúng đứng trong hàng ngũ của Mặt trận việt minh đều được lấy tên gọi là cứu quốc.
+ Hội nghị đã dự đoán thời cơ Cách mạng xã hội
khi liên xô đại thắng
khi mặt trận cứu quốc đã phát triển thống nhất trong cả nước
khi nông dân không thể sống hơn được nữa dưới ách thống trị của đế quốc phát xít.
+ Khi lực lượng ở Đông Dương lâm vào cuộc khủng hoảng sâu sắc toàn dân không thể thống trị nhân dân thêm được nữa
+ Hình thái cuộc khởi nghĩa vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần ở từng địa phương tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
Câu 6: Phân tích đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng của Đảng (1945- 1946).
Trả lời:
a, Hoàn cảnh lịch sử:
*) Thuận lợi:
+ Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước
+ Toàn dân tin tưởng và ủng hộ văn minh, ủng hộ chính phủ
+ Chính quyền dân chủ nhân dân thành lập có hệ thống từ TW xuống cơ sở.
*) Khó khăn:
+ Thù trong giặc ngoài: Miền Bắc có 20 vạn quân Tưởng dưới danh nghĩa quân, đồng minh vào giải giáp quân Nhật, thực chất có dã tâm chống phá chính quyền Cách mạng và 2 tổ chức phản động Việt Quốc- Việt Cách. Miền Nam, Quân đội Anh đã tiếp tay cho Pháp quay trở lại xâm lược Đông Dương. 23/9/1945 Pháp nổ súng tấn công xâm lược nước ta lần 2.
+ Còn khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ giải pháp cũng sẵn sàng chống phá chính quyền cách mạng nếu được lệnh của quân Anh, quân Tưởng.
chính trị: Hệ thống chính quyền mới được thành lập, thiếu kinh nghiệm quản lý kinh tế xã hội, đội ngũ cán bộ còn thiếu trong khi chính quyền phải giải quyết nhiều vấn đề cấp bách của đời sống xã hội
Ngoại giao: chưa một nước nào trên thế giới công nhận, đặt quan hệ ngoại giao
Quân sự: lực lượng vũ trang mới thành lập (22/04/1944) tổ chức, trang bị yếu, thiếu, kinh nghiệm chiến đấu chưa nhiều.
Kinh tế- tài chính: nguy cơ nạn đói mới diễn ra đầu năm 1946 đe dọa vận mệnh của cả dân tộc, ngân sách nhà nước trống rỗng, khánh kiệt
Văn hóa: 95% dân số trong tình trạng mù chữ “giặc dốt”
Tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”
b, Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
- 25/11/1945 BCHTW Đảng ban hành bản chị thị “Kháng chiến kiến quốc”
- Bản chị thị xác định cuộc cách mạng ở Đông Dương vẫn là giải phóng dân tộc, với khẩu hiệu đấu tranh là “dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết”
- Xác định kẻ thù chính của Đông Dương là thực dân pháp xâm lược.
- Phân tích tình hình thế giới và trong nước nhận định âm mưu và ý đồ của từng lực lượng đế quốc.
- Xác định các nhiệm vụ trước mắt chủ yếu là;
+ Củng cố chính quyền cách mạng
+ Chống thực dân pháp xâm lược
+ Bài trừ nội phản
+ Cải thiện đời sống nhân dân
Xác định các biện pháp cụ thể trên các lĩnh vực:
+ chính trị: Xúc tiến đi đến bầu cử quốc hội để thành lập chính phủ chính thức, quy định hiến pháp.
+ Quân sự: Động viên nhân dân kháng chiến lâu dài, thực hiện phối hợp giữa chiến tranh du với bất hợp tác.
+ Ngoại giao: Kiên trì thực hiện nguyên tắc bình đẳng và nhượng bộ làm cho mình ít kẻ thù, nhiều bạn đồng minh.
c, Ý nghĩa:
- Bảo vệ được nền độc lập chính đảng, bảo vệ thành quả cách mạng
- Có điều kiện củng cố lực lượng, chuẩn bị lực lượng
- Xây dựng được nền móng ban đầu cơ bản của chính quyền mới, chế độ mới.
Câu7: Phân tích nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp. Qua đó làm rõ sự sáng tạo của Đảng.
Trả lời:
a, Quyết định toàn toàn quốc kháng chiến:
- 3/1946 Thực dân Pháp có hành động vi phạm điều khoản kí kết
- Từ tháng 9/1946 Pháp liên tục vi phạm những điều khoản đã kí với ta trong bảo tạm ước (14/9/1946). Cụ thể: 9/1946 Pháp đưa quân vào Đà Nẵng.
- 11/1946 Pháp tự ý di chuyển quân ở Hải Phòng, tiếp đó chúng cho quân đánh lên thị xã Lạng Sơn.
- 12/1946 Pháp liên tục có những hành động lấn tới đánh chiếm những trụ sở của ta ở Hà Nội, khiêu khích và tàn sát nhân dân ta ở phố hàng Bún và phố Yên Ninh.
- 18/12/1946 Pháp gửi tối hậu thư đòi ta phải hạ vũ khí đầu hàng không điều kiện
- 19/12/1946 TW Đảng phát động toàn quốc kháng chiến; lực lượng vũ trang của ta ở Hà Nội tấn công vào các vị trí của quân đội Pháp, mở đầu cho cuộc kháng chiến diễn ra trong phạm vi cả nước.
b, Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng ta: Tập trung trong 3 văn kiện.
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, t/giả chủ tịch Hồ Chí Minh
- Chỉ thị toàn dân kháng chiến của ban thường vụ TW Đảng
- Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của Đ/c Trường Chinh
*) Mục tiêu của cuộc kháng chiến: Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược giành độc lập thống nhất.
*) Tính chất của cuộc kháng chiến: cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và tính chất dân chủ mới.
*) Nhiệm vụ: giải phóng dân tộc là nhiệm vụ nóng bỏng nhất, cấp bách nhất.
*) Tư tưởng chỉ đạo của cuộc kháng chiến: Toàn dân, toàn diện, lâu dài trường kì và tự lực cánh sinh(dựa vào sức mình là chính).
- Toàn dân: kháng chiến do nhân dân tiến hành, làm cho toàn dân tham gia kháng chiến và phục vụ kháng chiến.
- Toàn diện: Kháng chiến đánh địch trên tất cả các mặt trận, kinh tế, chính trị, ngoại giao, quân sự… trong đó quân sự là mặt trận là quan trọng hàng đầu. Cụ thể;
+ Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, đoàn kết với nhân dân các nước Đông Dương. Tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân tiến bộ yêu chuộng hòa bình trên thế giới.
+ Về quân sự: Ta thực hiện chiến lược đánh lâu dài nhưng trong từng chiến dịch thì có những chiến thuật cụ thể và phải đánh nhanh thắng nhanh, tránh tỏn hao về lực lượng. Ta dùng lối đánh du kích, đây là lối đánh của toàn dân, từ chiến tranh du kích sẽ phát triển lên chiến tranh chính quy.
+ Về kinh tế: Xây dựng nền kinh tế kháng chiến đảm bảo tự cung tự cấp về mọi mặt, thực hiện vừa kháng chiến vừa kiến quốc.
+ Về văn hóa: Đánh đổ văn hóa ngu dân, xây dựng nền văn hóa mới, bài trừ mê tín dị đoan.
- Kháng chiến lâu dài, trường kì: vừa đánh, vừa xây dựng lực lượng của ta, từng bước làm biến đổi tương quan lực lượng của ta và địch để tiến lên giành thắng lợi, về cơ