Tóm tắt. Phương pháp thực nghiệm (PPTN) là một phương pháp rất quan trọng và
được sử dụng phổ biến trong dạy học vật lí ở trường phổ thông. Để vận dụng được
nó một cách hiệu quả, đòi hỏi các sinh viên sư phạm vật lí cần hình thành được
năng lực vận dụng PPTN cho bản thân ngay trong quá trình học tập ở trường đại
học. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu việc sử dụng phương pháp dạy học theo
góc để bồi dưỡng năng lực vận dụng PPTN cho sinh viên sư phạm vật lí qua việc
tổ chức dạy học nội dung kiến thức “định luật Boyle - Mariotte” - Vật lí 10 nâng
cao, thuộc học phần Phương pháp dạy học vật lí. Các kết quả thực nghiệm sư phạm
thu được khẳng định: thông qua tổ chức dạy học theo góc đã nâng cao được năng
lực vận dụng PPTN của sinh viên sư phạm vật lí, đồng thời sinh viên cũng tiếp thu
được chính phương pháp dạy học theo góc - một cách tiếp cận hiệu quả trong quá
trình đào tạo.
12 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 197 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bồi dưỡng năng lực vận dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí qua việc tổ chức dạy học theo góc - Một hiệu quả kép trong quá trình đào tạo sinh viên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Educational Sci., 2014, Vol. 59, No. 2, pp. 63-74
This paper is available online at
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ QUA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC
THEO GÓC - MỘT HIỆU QUẢ KÉP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO SINH VIÊN
Phùng Việt Hải1, Đỗ Hương Trà2
1Khoa KHTN và CN, Trường Đại học Tây Nguyên
2Khoa Vật lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Phương pháp thực nghiệm (PPTN) là một phương pháp rất quan trọng và
được sử dụng phổ biến trong dạy học vật lí ở trường phổ thông. Để vận dụng được
nó một cách hiệu quả, đòi hỏi các sinh viên sư phạm vật lí cần hình thành được
năng lực vận dụng PPTN cho bản thân ngay trong quá trình học tập ở trường đại
học. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu việc sử dụng phương pháp dạy học theo
góc để bồi dưỡng năng lực vận dụng PPTN cho sinh viên sư phạm vật lí qua việc
tổ chức dạy học nội dung kiến thức “định luật Boyle - Mariotte” - Vật lí 10 nâng
cao, thuộc học phần Phương pháp dạy học vật lí. Các kết quả thực nghiệm sư phạm
thu được khẳng định: thông qua tổ chức dạy học theo góc đã nâng cao được năng
lực vận dụng PPTN của sinh viên sư phạm vật lí, đồng thời sinh viên cũng tiếp thu
được chính phương pháp dạy học theo góc - một cách tiếp cận hiệu quả trong quá
trình đào tạo.
Từ khóa: Dạy học theo góc, phương pháp thực nghiệm, bồi dưỡng.
1. Mở đầu
Các kiến thức vật lí ở bậc phổ thông chủ yếu được xây dựng bằng con đường thực
nghiệm, do đó phương pháp thực nghiệm (PPTN) có vai trò quan trọng trong quá trình
xây dựng kiến thức của học sinh. Tuy nhiên, thực tế dạy học hiện nay cho thấy rằng, PPTN
vẫn chưa được các giáo viên (GV) vật lí vận dụng một cách phổ biến hoặc vận dụng chưa
đúng quy trình, làm hạn chế việc bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy,
sáng tạo của học sinh (HS) trong quá trình dạy học. Để có thể vận dụng một cách có hiệu
quả, người GV vật lí cần phải có năng lực tổ chức bài học theo PPTN. Điều đó đòi hỏi
trong quá trình học tập các học phần phương pháp dạy học bộ môn, sinh viên không chỉ
nắm vững, hiểu sâu PPTN về mặt lí thuyết mà còn phải được quan sát, thực hành và trải
nghiệm một cách thấu đáo.
Ngày nhận bài: 09/08/2013. Ngày nhận đăng: 18/01/2014.
Liên hệ: Phùng Việt Hải, e-mail: viethai8090@gmail.com.
63
Phùng Việt Hải, Đỗ Hương Trà
Với ưu điểm nổi bật là luôn xem xét vấn đề dưới nhiều khía cạnh khác nhau, tạo ra
sự đa dạng trong cách thức thực hiện nhiệm vụ, đáp ứng sự cá thể hóa trong hoạt động
học tập, góp phần học sâu, dạy học theo góc (DHTG) sẽ là giải pháp hiệu quả cho việc
bồi dưỡng năng lực vận dụng PPTN trong dạy học vật lí của sinh viên.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí
Theo [4], một bài học vật lí theo PPTN gồm các giai đoạn sau:
1. Đề xuất vấn đề nghiên cứu
2. Xây dựng giả thuyết (dự đoán)
3. Rút ra hệ quả
4. Đề xuất và thực hiện phương án thí nghiệm kiểm tra
5. Ứng dụng kiến thức.
Trong quá trình trên, các giai đoạn 1, 2 và 4 đòi hỏi sự sáng tạo của học sinh, do
đó GV có thể bồi dưỡng và phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho HS trong quá trình
dạy học.
2.1.1. Thực trạng việc vận dụng PPTN trong dạy học môn vật lí
- Ở trường sư phạm: PPTN chủ yếu được giới thiệu một cách tổng quát trên phương
diện lí thuyết trong học phần Lí luận dạy học vật lí hoặc Tổ chức các hoạt động nhận thức
trong dạy học vật lí [6]. Trên phương diện thực hành, SV được vận dụng phương pháp trên
trong học phần Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. Tuy nhiên, nó thường áp dụng cho một bài
học cụ thể và chỉ được GV nhận xét, điều chỉnh khi SV đã thực hiện xong bài dạy. Do đó,
sự điều chỉnh còn chưa mang tính kịp thời, gây tác động không nhỏ đến việc hình thành
kĩ năng vận dụng PPTN một cách chắc chắn ở mỗi sinh viên.
- Ở trường phổ thông: Việc thiếu các thí nghiệm phục vụ dạy học, kĩ năng thí
nghiệm còn hạn chế, tâm lí “ngại” làm thí nghiệm của một số giáo viên làm cho tình trạng
“dạy chay - học chay” trong các tiết học vật lí vẫn còn khá phổ biến. Bên cạnh đó, việc
dạy học quá “phụ thuộc” vào sách giáo khoa đã làm cho việc sử dụng thí nghiệm đôi khi
chỉ đơn giản là trình diễn thí nghiệm mà chưa thể vận dụng một cách đầy đủ nhất các giai
đoạn của PPTN và các tác dụng của nó đối với HS.
2.1.2. Đề xuất giải pháp bồi dưỡng PPTN cho sinh viên trong dạy học vật lí
Để có thể hình thành cho SV sư phạm vật lí kĩ năng vận dụng PPTN một cách bền
vững, đòi hỏi ngoài việc được trang bị về mặt lí thuyết của PPTN, SV phải được quan sát,
áp dụng và thực hành trải nghiệm. Cụ thể là:
- SV thiết kế kế hoạch bài học cụ thể áp dụng PPTN.
- SV phân tích, đánh giá một kế hoạch bài học cho trước áp dụng PPTN.
- SV dạy một bài học áp dụng PPTN.
- SV quan sát một tiết học vật lí áp dụng PPTN của một giáo viên.
64
Bồi dưỡng năng lực vận dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí...
Ở cuối mỗi hoạt động đó, GV cần góp ý và điều chỉnh cho SV để có thể kiểm soát
được tính làm chủ dần dần kĩ năng vận dụng PPTN của SV.
2.1.3. Dạy học theo góc và việc bồi dưỡng PPTN cho sinh viên trong dạy học vật lí
- Khái niệm về dạy học theo góc
Dạy học theo góc (Working with areas) là một phương pháp dạy học theo đó học
sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học
nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung trong học tập theo các phong cách học
khác nhau [1].
Như vậy, quan trọng nhất trong tổ chức DHTG đối với các GV là lựa chọn được các
nội dung dạy học phù hợp và xây dựng được các nhiệm vụ (các góc học tập) phải đảm
bảo tương đối độc lập nhau, phải đa dạng để cùng hướng tới giải quyết một nhiệm vụ học
tập chung.
- Các giai đoạn dạy học theo góc
Tiến trình dạy học theo góc có thể thực hiện qua các giai đoạn:
Hình 1. Sơ đồ các giai đoạn tổ chức DHTG [1]
- Vận dụng dạy học theo góc để bồi dưỡng PPTN cho sinh viên sư phạm vật lí
Từ ý tưởng trên, quá trình bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho sinh viên sư
phạm vật lí thông qua tổ chức dạy học theo góc được thể hiện qua kiến thức “Định luật
65
Phùng Việt Hải, Đỗ Hương Trà
Boyle - Mariotte” - bài 45, Vật lí lớp 10 nâng cao. Các nội dung chính trong các giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Chọn nội dung dạy học, số góc, tên góc
Số góc: 04, gồm góc 1: Phân tích, góc 2: Áp dụng, góc 3: Trải nghiệm, góc 4:
Quan sát.
+ Giai đoạn 2: Thiết kế kế hoạch bài học
* Thiết kế nhiệm vụ mỗi góc
Tên góc Nhiệm vụ Thiết bị, đồ dùng
Góc 1: Phân tích
- Nghiên cứu một giáo
án (GA) (kế hoạch bài
dạy) bài định luật Boyle -
Mariotte - Vật lí 10 NC cho
sẵn;
- Thảo luận, nhận xét,
chỉnh sửa cho phù hợp với
yêu cầu một GA dạy học
theo PPTN.
- 01 giáo án cho trước bài
45 - “Định luật Boyle -
Mariotte” - Vật lí 10 NC.
- Phiếu học tập, giấy A0, bút
viết bảng, đế dính có nam
châm từ;
- SGK Vật lí 10 NC, sách
giáo viên; giáo trình lí luận
dạy học vật lí.
Góc 2: Áp dụng
Nhóm soạn một GA bài
45 “Định luật Boyle -
Mariotte” theo phương
pháp thực nghiệm (dựa
trên các giáo án mỗi cá
nhân đã chuẩn bị trước).
- Phiếu học tập, máy vi tính.
- SGK Vật lí 10 NC, sách
giáo viên; giáo trình lí luận
dạy học vật lí.
Góc 3: Trải nghiệm
Dạy mục 1,2, bài 45 “Định
luật Boyle - Mariotte” -
Vật lí 10 NC theo PPTN.
- Bộ thí nghiệm Định luật
Boyle - Mariotte;
- SGK Vật lí 10 NC, sách
giáo viên;
- Giáo án bài 45 “Định luật
Boyle - Mariotte” của mỗi cá
nhân
Góc 4: Quan sát Quan sát một đoạn băng
dạy học mẫu trích đoạn
bài 45 “Định luật Boyle -
Mariotte” theo PPTN, từ
đó nhận xét, đánh giá về
trích đoạn, đồng thời điều
chỉnh giáo án đã soạn cho
phù hợp.
- Video dạy bài 45 “Định
luật Boyle - Mariotte” - Vật
lí 10 NC (thuộc chương trình
tập huấn giáo viên THPT
năm 2007 của bộ GD và
ĐT), Tivi + đầu máy chiếu
Video hoặc máy vi tính.
- Phiếu học tập; giấy A0, bút
viết bảng, đế dính có nam
châm từ;
66
Bồi dưỡng năng lực vận dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí...
* Phiếu học tập tương ứng cho mỗi góc
Nhóm:. . . PHIẾU HỌC TẬP
Góc 1 - Góc Phân tích (30 phút)
a. Mục tiêu:
Nghiên cứu một GA bài định luật Boyle - Mariotte - Vật lí 10 NC cho sẵn, từ đó thảo
luận, nhận xét, chỉnh sửa cho phù hợp với yêu cầu một giáo án theo PPTN.
b. Hình thức làm việc: cá nhân, nhóm.
c. Nhiệm vụ của sinh viên:
- Trên cơ sở cá nhân nghiên cứu SGK, SGV Vật lí lớp 10 NC bài 45 - Định luật Boyle -
Mariotte để xác định mục tiêu, nội dung cần dạy.
- Ôn tập lí luận về dạy học một định luật theo PPTN từ giáo trình.
- Nghiên cứu GA được cung cấp, đối chiếu với lí luận (và GA của cá nhân đã chuẩn bị
trước), từ đó nhận xét về GA cho sẵn trong việc áp dụng PPTN về các tiêu chí (tính đầy
đủ của các giai đoạn; mức độ áp dụng trong mỗi giai đoạn; mức độ tham gia của HS
trong các hoạt động; mục tiêu bài học; phân chia hoạt động và thời gian tương ứng).
- Đề xuất những bổ sung cho GA.
d. Sản phẩm và trình bày:
- Các ý kiến nhận xét về GA cho sẵn và những đề xuất bổ sung.
- Trình bày kết quả trước lớp.
Nhóm:. . . PHIẾU HỌC TẬP
Góc 2 - Góc Áp dụng (30 phút)
a. Mục tiêu:
Soạn một GA bài 45 “Định luật Boyle - Mariotte” - Vật lí 10 NC theo phương pháp thực
nghiệm.
b. Hình thức làm việc: cá nhân, nhóm;
Kĩ thuật dạy học: Khăn phủ bàn
c. Nhiệm vụ:
- Cá nhân nghiên cứu SGK, SGV Vật lí lớp 10 NC bài 45 - Định luật Boyle - Mariotte
để xác định mục tiêu, nội dung cần dạy.
- Ôn tập lí luận về dạy học một định luật theo PPTN từ giáo trình.
- Làm việc nhóm để soạn thảo GA bài “”Định luật Boyle - Mariotte” theo PPTN với các
tiêu chí:
+ Mục tiêu (kiến thức, KN, thái độ)
+ Chuẩn bị (của GV và HS)
+ Phân chia các hoạt động và hình thức, thời gian tổ chức tương ứng
+ PPTN và mức độ vận dụng.
+ Tiến trình dạy học cụ thể.
d. Sản phẩm và trình bày:
- GA bài học của nhóm.
- Trình bày được các kết quả đó trước lớp.
67
Phùng Việt Hải, Đỗ Hương Trà
Nhóm:. . . PHIẾU HỌC TẬP
Góc 3 - Góc trải nghiệm (30 phút)
a. Mục tiêu:
Dạy mục 1,2, bài 45 “Định luật Boyle - Mariotte” - Vật lí 10 NC theo PPTN.
b. Hình thức làm việc: cá nhân, nhóm;
c. Nhiệm vụ của sinh viên:
- Căn cứ vào GA đã soạn thảo của cá nhân, nhóm cử một đại diện thực hành dạy học
mục 1, 2 bài 45 “Định luật Boyle - Mariotte” - Vật lí lớp 10 NC.
- Các SV khác trong nhóm đóng vai trò học sinh và đóng vai trò người dự giờ để dõi bài
học, ghi chép quá trình tổ chức dạy học về: (nội dung, phương pháp, mức độ vận dụng
PPTN, sử dụng phương tiện (thí nghiệm), tổ chức các hoạt động chủ yếu của GV và HS,
sử dụng câu hỏi, quản lí thời gian...).
- Thảo luận và nhận xét giờ dạy trích đoạn bài học.
- Cá nhân đối chiếu, chỉnh sửa GA cho phù hợp.
d. Sản phẩm và trình bày:
- Nhận xét, góp ý của các thành viên trong nhóm.
- GA trích đoạn của nhóm đã điều chỉnh.
- Trình bày được các kết quả đó trước lớp (nếu là góc ở vòng cuối).
Nhóm:. . . PHIẾU HỌC TẬP
Góc 4 - Góc quan sát (30 phút)
a. Mục tiêu:
Quan sát một đoạn băng dạy học mẫu trích đoạn bài 45 “Định luật Boyle - Mariotte”
theo PPTN, từ đó nhận xét về trích đoạn, đồng thời điều chỉnh giáo án cá nhân đã soạn
cho phù hợp.
b. Hình thức làm việc: cá nhân, nhóm
Kĩ thuật dạy học: Khăn phủ bàn
c. Nhiệm vụ của sinh viên:
- SV quan sát một trích đoạn dạy học bài 45 “Định luật Boyle - Mariotte” - Vật lí 10 NC
theo PPTN được GV cung cấp qua máy tính.
- Cá nhân ghi chép quá trình tổ chức dạy học, từ đó nhận xét theo các tiêu chí (nội dung,
phương pháp, mức độ vận dụng PPTN, sử dụng phương tiện (thí nghiệm), tổ chức các
hoạt động chủ yếu của GV và HS, sử dụng câu hỏi, quản lí thời gian..., kết quả học tập
của HS). Mỗi cá nhân ghi vào mép xung quanh giấy A0.
- Thảo luận nhóm để nhận xét giờ dạy, ghi kết quả chung vào phần giữa tờ giấy.
- Cá nhân chỉnh sửa GA của mình (hoặc nhóm mình) cho phù hợp.
d. Sản phẩm và trình bày:
- Bản nhận xét kết quả quan sát trích đoạn bài học của nhóm.
- Những điều chỉnh và GA của mỗi cá nhân (hoặc nhóm) so với GA đã soạn ban đầu.
68
Bồi dưỡng năng lực vận dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí...
2.1.4. Thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả
- Thời gian, đối tượng, địa điểm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành trên sinh viên sư phạm vật lí năm thứ 4, thuộc
học phần Phương pháp dạy học vật lí phổ thông, trường đại học Tây Nguyên.
Thời lượng và thời điểm tiến hành: Giờ học thực nghiệm được tiến hành trong thời
gian 150 phút (3 tiết học) vào tháng 9 năm 2012.
- Cách thức tiến hành
Lớp thực nghiệm (TN) bao gồm 32 SV, chia thành 4 nhóm tương ứng với 4 góc học
tập. Lớp TN được tổ chức học bằng phương pháp dạy học theo góc.
Lớp đối chứng (ĐC) gồm 32 SV; lớp ĐC được tổ chức học theo phương pháp thông
thường (Soạn giáo án và dạy trước lớp, thảo luận, nhận xét).
Các SV trong hai nhóm được chọn một cách ngẫu nhiên và trình độ tương đương
(thông qua bảng điểm kết quả năm thứ 3). Cả 2 lớp đều do người nghiên cứu trực tiếp
giảng dạy. Các giờ học đều được quan sát và ghi hình. Kết quả về sự hình thành kĩ năng
vận dụng PPTN của SV hai lớp được đánh giá thông qua Bảng đánh giá Kĩ năng thiết kế
bài học (bảng 1) và Bảng đánh giá Kĩ năng tổ chức dạy học (bảng 2).
Tiếp đó, tiến hành thu thập các thông tin phản hồi của lớp TN về các nội dung liên
quan đến các hoạt động mà họ vừa được trải nghiệm (phương pháp DHTG) thông qua
bảng hỏi để bước đầu đánh giá tác dụng kép của tác động sư phạm (bảng 3).
- Kết quả thực nghiệm và đánh giá
Việc đánh giá hiệu quả của tác động đến các nhóm được tiến hành cụ thể như sau:
Kĩ năng thiết kế bài học được đánh giá trên sản phẩm là bản kế hoạch một bài học
cụ thể vận dụng PPTN mà các nhóm sinh viên soạn thảo nộp vào cuối học phần.
Kĩ năng tổ chức dạy học được đánh giá trên bài dạy của đại diện mỗi nhóm (với lớp
TN) và 4 đại diện tốt nhất của lớp ĐC.
Kết quả TNSP của hai lớp được thể hiện cụ thể:
Bảng 1. Điểm đánh giá kĩ năng thiết kế bài học áp dụng PPTN (N: Nhóm)
Tiêu chí đánh giá
Điểm
tối đa
Điểm đánh giá
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
N1 N2 N3 N4 N1’ N2’ N3’ N4’
Tiêu chí 1. Mục tiêu 3 2,5 2,7 3,0 2,5 2,4 2,6 2,8 2,5
Tiêu chí 2. Chuẩn bị phương tiện
gồm: Thí nghiệm, phiếu học
3 2,6 2,3 2,8 2,2 2,4 2,6 2,7 2,4
Tiêu chí 3. Vận dụng PPTN 3 2,8 2,8 3,0 2,6 2 2,4 2,2 1,5
Tiêu chí 4. Mức độ vận dụng PPTN
ở từng giai đoạn
8 6 6,9 7,8 6,6 4,5 3,5 4 4,6
Tiêu chí 5. Phân bố thời gian, đánh
giá, củng cố
3 2,5 2,6 2,9 2,5 2,5 2,0 2,3 2,2
TB tổng cộng (TB Tổng) 20 16,4 17,3 19,5 16,4 13,8 13,1 14,0 13,2
69
Phùng Việt Hải, Đỗ Hương Trà
Bảng 2. Điểm đánh giá kĩ năng tổ chức bài học áp dụng PPTN
Tiêu chí đánh giá
Điểm
tối đa
Điểm đánh giá
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
N1 N2 N3 N4 N1’ N2’ N3’ N4’
Tiêu chí 1. Sử dụng phương tiện 4 3,5 3,3 3,8 3,6 3,4 3,7 3,6 3,2
Tiêu chí 2. Vận dụng đầy đủ các giai
đoạn PPTN
2 1,6 1,6 2,0 1,2 1,2 0,8 1,2 1,2
Tiêu chí 3. Mức độ vận dụng PPTN
ở từng giai đoạn
10 7,8 7,5 9,5 8,6 6,0 5,5 7,8 6,5
Tiêu chí 4. Thời gian, đánh giá,
củng cố
4 3,5 3,0 3,8 3,6 3,0 2,6 2,8 3,3
TB tổng cộng (TB Tong) 20 16,4 15,4 19,1 17,0 13,6 12,6 15,4 14,2
Bảng 3. Kết quả phản hồi về phương pháp tổ chức (DHTG) của sinh viên lớp TN
Câu hỏi Phương án lựa chọn Số lựa chọn(32 SV)
Tỉ lệ
chọn (%)
1. Bạn đã được học các bài học
theo phương pháp này chưa?
Chưa bao giờ 32 100
Hiếm khi 0 0
Thỉnh thoảng 0 0
Thường xuyên 0 0
2. Học theo phương pháp này bạn
thấy
Rất hứng thú 26 81,3
Hứng thú 4 12,5
Bình thường 2 6,2
Nhàm chán 0 0
3. Bạn được trải nghiệm các hoạt
động gì tại mỗi góc? Tác dụng của
nó với việc phát triển năng lực vận
dụng PPTN trong dạy học vật lí?
(nội dung trả lời bạn hãy ghi sang
ô bên cạnh)
4. Việc hình thành và phát triển
năng lực vận dụng PPTN là sâu
sắc, bền vững
Đúng 30 94
Sai 2 6
5. Để áp dụng được phương pháp
trên, GV cần chuẩn bị gì? (có thể
chọn nhiều phương án)
Chọn nội dung kiến thức áp
dụng
20 62,5
Phương tiện, đồ dùng cho
mỗi góc
30 94
Soạn các nhiệm vụ riêng
cho mỗi góc
32 100
Bố trí không gian các góc
trong lớp học
32 100
70
Bồi dưỡng năng lực vận dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí...
Cách thức phân nhóm và
luân chuyển
32 100
Cách thức tổ chức giờ dạy 32 100
Cách thức thảo luận, trình
bày kết quả
30 94
6. Khó khăn, thách thức khi tổ
chức dạy học theo phương pháp
trên? (có thể chọn nhiều phương
án)
Chọn nội dung không phù
hợp
21 65,6
Không đủ phương tiện, đồ
dùng
30 94
Sự chuẩn bị quá công phu,
mất nhiều thời gian
28 87,5
Không đảm bảo thời gian
tiết học quy định
30 94
Ồn ào, khó kiểm soát 20 62,5
Dễ làm người học mất tập
trung, không tích cực.
18 56,3
Khó tiếp thu kiến thức, kĩ
năng hơn
0 0
Bảng 4. Đánh giá kết quả Kĩ năng thiết kế bài học theo PPTN
Multiple Range Tests for DG Thiet ke bai hoc (Method: 95.0 percent LSD)
Tiêu
chí Count
Mean
(Trung
bình)
Standard
deviation (Độ
lệch chuẩn)
Homogeneous
Groups (Nhóm
đồng nhất)
Difference
(Sự khác
biệt)
Sig.
Tiêu chí 1
TN 4 2,575 0,236291 X
ĐC 4 2,675 0,170783 X 0,1
Tiêu chí 2
TN 4 2,475 0,275379 X
ĐC 4 2,525 0,15 X - 0,05
Tiêu chí 3
TN 4 2,8 0,163299 X 0,775 *
ĐC 4 2,025 0,386221 X
Tiêu chí 4
TN 4 6,825 0,75 X 2,325 *
ĐC 4 4,5 1,08012 X
Tiêu chí 5
TN 4 2,625 0,189297 X 0,375 *
ĐC 4 2,25 0,208167 X
Trung bình Tổng
TN 4 17,4 1,46287 X 3,875 *
ĐC 4 13,525 0,442531 X
* Denotes a statistically significant difference (biểu thị một sự khác biệt có ý nghĩa thống kê).
71
Phùng Việt Hải, Đỗ Hương Trà
Từ kết quả bảng số liệu thu được, sử dụng phần mềm thống kê Statgraphics để đánh
giá ý nghĩa sự khác biệt về kết quả thu được của lớp TN và ĐC ở mỗi tiêu chí và điểm
trung bình tổng. Kết quả được trình bày như trong Bảng 4.
Như vậy, với độ tin cậy ở mức 95%, sự khác biệt điểm số trung bình các tiêu chí 1
và 2 (xác định mục tiêu và chuẩn bị phương tiện) giữa hai lớp TN và ĐC là không có ý
nghĩa. Sự khác biệt điểm số trung bình các tiêu chí 3, 4, 5 (vận dụng PPTN; mức độ vận
dụng PPTN ở từng giai đoạn; phân bố thời gian, đánh giá, củng cố) và trung bình tổng
cộng (điểm lớp TN cao hơn lớp ĐC) là có ý nghĩa. Điều đó chứng tỏ phương pháp DHTG
đã cải thiện được kĩ năng thuộc các tiêu chí 3,4,5 của sinh viên, đây cũng là các kĩ năng
quan trọng nhất trong việc vận dụng PPTN. Bên cạnh đó, sự tác động trên không nâng cao
thêm được các kĩ năng thuộc tiêu chí 1, 2. Kết quả trên có thể lí giải vì đây là hai tiêu chí
mang tính chất chung, có trong mọi kế hoạch bài học, qui trình sử dụng một thí nghiệm
trong dạy học đã được thực hành qua học phần Thí nghiệm vật lí phổ thông ở học kì trước
nên SV không gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, khi thiết kế bài học SV thường bám quá
sát vào các nội dung và trình tự kiến thức sách giáo khoa nên không thể thể hiện được ý
tưởng vận dụng PPTN vào bài học, làm cho điểm đánh giá các kĩ năng các tiêu chí 3,4,5
của lớp ĐC cho kết quả thấp hơn.
Bảng 5. Đánh giá kết quả Kĩ năng tổ chức bài học theo PPTN
Multiple Range Tests for DG To chuc day hoc
Method: 95.0 percent LSD
Tiêu
chí Count
Mean
(Trung
bình)
Standard
deviation (Độ
lệch chuẩn)
Homogeneous
Groups (Nhóm
đồng nhất)
Difference
(Sự khác
biệt)
Sig.
Tiêu chí 1
TN 4 3,55 0,208167 X 0,075
ĐC 4 3,475 0,221736 X
Tiêu chí 2
TN 4 1,6 0,326599 X
ĐC 4 1,1 0,2 X 0,5 *
Tiêu chí 3
TN 4 8,35 0,896289 X 1,9 *
ĐC 4 6,45 0,988264 X
Tiêu chí 4
TN 4 3,475 0,340343 X 0,55
ĐC 4 2,925 0,298608 X
Trung bình Tổng
TN 4 16,975 1,56285 X 3,025 *
ĐC 4 13,95 1,17047 X
Thông qua bảng 5 cho thấy rằng: Ở mức tin cậy 95%, trong Kĩ năng tổ chức bài
học, không có sự khác biệt về kết quả tiêu chí 1 (Sử dụng phương tiện) và tiêu chí 4 (Thời
gian, đánh giá, củng cố) giữa hai lớp. Sự khác biệt về điểm số ở các tiêu chí 2 (Vận dụng
72
Bồi dưỡng năng lực vận dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí...
PPTN), tiêu chí 3 (Mức độ vận dụng PPTN ở từng giai đoạn) và điểm trung bình tổng
cộng (TB Tong) giữa hai lớp là có ý nghĩa. Điều đó chứng tỏ phương pháp DHTG đã nâng
cao được khả năng vận dụng và mức độ vận dụng PPTN trong tổ chức bài dạy ở lớp TN.
- Đánh giá sự phản hồi về phương pháp tổ chức (DHTG) của sinh viên lớp TN. Thông
qua kết quả thu được từ b