IV. KẾT LUẬN
Nồng độ mangan trong máu
trung bình của 70 đối tượng
nghiên cứu là 13,767±6,813
µg/L, chiếm 65,71% đối tượng
có nồng độ mangan máu vượt
ngưỡng cho phép (>10 µg/L).
Một số đối tượng nghiên
cứu xuất hiện những biểu hiện
như đau đầu, mất ngủ, mất
ham muốn tình dục và thường
xuyên mệt mỏi.
V. KIẾN NGHỊ
Cần xét nghiệm định lượng
mangan trong máu cho công
nhân hàng năm để phát hiện
mức độ thấm nhiễm đối với
mangan. Đặc biệt là đối với
những công nhân có nồng độ
mangan vượt ngưỡng cho
phép, phải có giải pháp can
thiệp ngay để giảm thiểu tiếp
xúc với mangan để tăng
cường chất lượng, số lượng
phương tiện bảo vệ cá nhân
và tiến hành giám định bệnh
nhiễm độc mangan nghề
nghiệp với những đối tượng
này
5 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 581 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu khảo sát lượng mangan trong máu của công nhân luyện thép tại Công ty TNHH liên doanh thép Việt Hàn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
64 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2014
Kjt qu` nghiên c~u KHCN
Kết quả định lượng nồng độ
mangan trong máu của công
nhân luyện phôi thép tại công
ty TNHH liên doanh thép Việt
Hàn cho thấy nồng độ man-
gan trung bình trong máu là
13,76 ±6,813 µg/L. Trong đó
65,71% đối tượng có nồng độ
mangan máu vượt ngưỡng
cho phép (>10 µg/L).
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước, ngành côngnghiệp luyện kim cũng phát triển không ngừng lớn mạnh.Trong quá trình sản xuất, có rất nhiều chất và hợp chất
được sử dụng ngày càng phổ biến rộng rãi, kéo theo là các bệnh
nghề nghiệp. Cho đến nay, Việt Nam đã công bố có 28 bệnh nghề
nghiệp được bảo hiểm, trong đó có bệnh nhiễm độc mangan.
Hiện nay mangan (Mn) được sử dụng khá phổ biến trong công
nghiệp, nhưng nhiễm độc mangan nghề nghiệp thực tế là một
bệnh ít gặp hoặc chưa được phát hiện, vì nhiều lý do, đặc biệt là
do chúng ta chưa chú ý phát hiện, đồng thời người lao động cũng
chưa biết. Nhất là một số triệu chứng thần kinh không được gắn
Buchoa"C 'U KHO SÁT
Luchoa$NG MANGAN TRONG MÁU
CñA
C¤NG NH¢N
LUYÖN PH¤I THÐP
T¹I
C¤NG TY TNHH
LI£N DOANH
THÐP VIÖT HµN
ThS. Nguymn Thp Hikn
Trung tâm S~c khre nghk nghinp, Vinn Nghiên c~u KHKT B`o hw lao đwng
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2014 65
Kjt qu` nghiên c~u KHCN
với nguyên nhân gây bệnh, nên
dễ nhầm với những bệnh khác.
Trên thế giới, đã có nhiều
nghiên cứu về ảnh hưởng của
mangan và những hợp chất
của nó đến sức khỏe người lao
động, đặc biệt đối với người lao
động làm việc tại những cơ sở
luyện kim. Các nghiên cứu này
cho thấy có những ảnh hưởng
rõ rệt và nghiêm trọng. Phổ
biến nhất là bệnh về thần kinh
mà giai đoạn đầu rất khó chẩn
đoán vì những dấu hiệu có thể
mất đi khi ngừng tiếp xúc, giai
đoạn trung gian nếu phát hiện
kịp thời vẫn có thể khắc phục
được, còn khi đã phát bệnh –
giai đoạn toàn phát thì không
thể phục hồi như ban đầu...
Ngoài ra còn gặp các rối loạn
nội tiết huyết học, tiêu hóa, các
tổn thương gan, thận, mũi, phế
quản, phổi.
Ở Việt Nam cũng có nghiên
cứu về vấn đề này, nhưng hiện
tại chưa có trường hợp nhiễm
độc mangan nào được xác
định. Do đó, mặc dù được xác
định là bệnh nghề nghiệp
nhưng chưa được đưa vào
danh mục khám sức khỏe định
kỳ của công nhân có tiếp xúc
với mangan. Vì vậy, để góp
phần bảo vệ sức khỏe người
lao động trong lĩnh vực này
trước hết phải đánh giá mức độ
thấm nhiễm của người công
nhân với mangan. Thực tế với
xu hướng phát triển không
ngừng của ngành luyện kim thì
việc đánh giá lượng mangan
trong máu của công nhân làm
việc trong ngành này là rất cần
thiết.
Trên cơ sở đó chúng tôi tiến
hành “Khảo sát lượng mangan
trong máu của công nhân luyên
phôi thép” nhằm định lượng
được mangan trong máu của
công nhân luyện phôi thép tại
công ty TNHH Liên doanh thép
Việt Hàn.
Nhóm tác giả hy vọng kết
quả của đề tài góp phần vào
việc đánh giá thực trạng sức
khỏe ở công nhân của ngành
luyện kim nói chung và thực
trạng bệnh nhiễm độc mangan
nghề nghiệp nói riêng, từ đó có
biện pháp quản lý cũng như dự
phòng hiệu quả.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Người lao động: 70 công
nhân làm việc tại vị trí lò luyện
phôi thép từ 1 năm trở lên.
- Địa điểm nghiên cứu: Tại
công ty TNHH liên doanh thép
Việt Hàn.
2.2. Phương pháp nghiên
cứu
2.2.1 Thijt kj nghiên c~u
Nghiên cứu cắt ngang mô tả
lấy mẫu máu xét nghiệm ở
người công nhân tại thời điểm
nghiên cứu.
2.2.2. PhZYng pháp nghiên
c~u
* Phương pháp hồi cứu: Hồi
cứu hồ sơ khám sức khỏe của
đối tượng nghiên cứu tại cơ sở.
* Phương pháp phỏng vấn
qua phiếu: thu thập thông tin và
xác định hành vi thấm nhiễm
mangan, một số biểu hiện lâm
sàng của bệnh nhiễm độc man-
gan
* Phương pháp phân tích
trong phòng thí nghiệm:
Lấy máu xét nghiệm
+ Số lượng: 70 mẫu trên 70
đối tượng nghiên cứu
+ Thời điểm lấy mẫu: Ngày
cuối của tuần làm việc
+ Phương pháp phân tích:
Quang phổ hấp thụ nguyên tử
+ Thiết bị phân tích: Máy
quang phổ hấp thụ nguyên tử
PerkinElmer 700 ngưỡng phát
hiện ppb, sai số 10%.
* Tính toán và xử lý số liệu:
Số liệu được xử lý trên máy
tính bằng phần mềm Excel.
66 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2014
Kjt qu` nghiên c~u KHCN
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả xác định nồng độ mangan trong máu của đối
tượng nghiên cứu
Lấy mẫu máu của 70 đối tượng và phân tích cho kết quả như
Bảng 1.
Từ kết quả phân tích man-
gan trong máu của người lao
động cho thấy:
Nồng độ mangan trong máu
của các nhóm tăng dần theo
tuổi nghề và có nồng độ trung
bình đều vượt ngưỡng cho
phép.
Cụ thể nhóm có tuổi nghề từ
1-<3 năm chiếm 47,14%
tương đương với 33/70 số đối
tượng nghiên cứu. Nồng độ
mangan trong máu trung bình
của nhóm là (11,124±3,954)
µg/L, cao hơn ngưỡng cho
phép (11,24%). Trong nhóm
này lại có 54,55% tương
đương 18/33 đối tượng có
nồng độ mangan trong máu
vượt ngưỡng cho phép (>10
µg/L).
Nhóm có tuổi nghề từ 3-<5
năm chiếm 30% tương đương
với 21/70 số đối tượng nghiên
cứu. Nồng độ mangan trong
máu trung bình
(14,376±2,823) µg/L, cao hơn
ngưỡng cho phép (43,76%).
Trong nhóm này có 71,55%
tương đương 15/21 đối tượng
có nồng độ mangan trong máu
vượt ngưỡng cho phép (>10
µg/L).
Nhóm có tuổi nghề từ ≥ 5
năm chiếm 22,86% tương
đương với 16/70 số đối tượng
nghiên cứu. Nồng độ mangan
trong máu trung bình
(18,42±5,743) µg/L, cao hơn
ngưỡng cho phép 84,20%.
Trong nhóm này có 71,55%,
tương đương 13/16 đối tượng
có nồng độ mangan trong máu
vượt ngưỡng cho phép (>10
µg/L).
B`ng 1: Ntng đw mangan trung bình trong máu toàn phbn c}a
đsi tZ{ng nghiên c~u (n=70)
Bilu đt 1: Kjt qu` mangan trung bình trong máu c}a
đsi tZ{ng nghiên c~u
Nhoùm tuoåi ngheà
cuûa ñoái töôïng
nghieân cöùu
Soá
löôïng
ñoái
töôïng n
Noàng ñoä
mangan
trong maùu
(g/L)
% vöôït
ngöôõng cho
pheùp cuûa
nhoùm
Töø 1-<3 naêm 33 11,124±3,954 54,55
Töø 3-<5 naêm 21 14,376±2,823 71,43
t 5 naêm 16 18,42±5,743 81,25
Toång caùc ñoái töôïng
nghieân cöùu (t 1
naêm)
70 13,767±6,813 65,71
Ngöôøi bình thöôøng noàng ñoä mangan trong maùu toaøn phaàn <10 g/L
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2014 67
Kjt qu` nghiên c~u KHCN
Từ kết quả biểu đồ 1 cũng
cho thấy không chỉ nồng độ
mangan trong máu tăng theo
tuổi nghề tương đương
(11,124±3,954, 14,376±2,823,
18,42±5,743) µg/L, mà phần
trăm số đối tượng có nồng độ
mangan trong máu vượt
ngưỡng cho phép cũng tăng
tương đương (54,55%,
71,43%, 81,25%). Điều này
cho thấy tuổi nghề càng cao,
thời gian tiếp xúc càng lâu thì
mức độ thấm nhiễm mangan
càng tăng.
Xét trên tổng đối tượng
nghiên cứu - nhóm tuổi nghề ≥
1 năm – tức là xét trên tổng số
đối tượng nghiên cứu, có
65,71% tương đương với
46/70 đối tượng có nồng độ
mangan trong máu vượt
ngưỡng cho phép (>10 µg/L).
Nồng độ mangan trong máu
trung bình là 13,767±6,813
µg/L. Với kết quả này cho thấy
cần phải có biện pháp giảm
thiểu tiếp xúc với mangan như
thay đổi vị trí làm việc hay tăng
cường chất lượng, số lượng
về phương tiện bảo vệ cá
nhân. Bên cạnh đó phải tiến
hành khám bệnh nhiễm độc
mangan nghề nghiệp và có
giám sát sinh học định kỳ 3 – 6
tháng một lần để kiểm tra nồng
độ mangan trong máu.
So với kết quả nghiên cứu
của một số tác giả trên thế giới
như nghiên cứu của Bowler
RM và cộng sự (Mỹ) cũng cho
thấy 43% công nhân có nồng
độ mangan trong máu toàn
phần cao hơn ngưỡng bình
thường (>10µg/L).
Kết quả nghiên cứu của
Bader M và cộng sự (Đức),
cho thấy, nồng độ mangan
trong máu toàn phần của đối
tượng tiếp xúc với mangan
trung bình là 25,8 ± 4,8 µg/L,
nhóm không tiếp xúc là 7,5
±2,7 µg/L.
Tuy nhiên, nồng độ mangan
trong máu cũng cho thấy tăng
rất cao so với tiểu chuẩn cho
phép, (25,8 ± 4,8) µg/L >10
µg/L, tương đương với tăng
158% so với nồng độ mangan
ở người bình thường.
Ở Việt Nam, nhóm tác giả
chưa tìm được nghiên cứu
nào nói đến nồng độ mangan
68 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2014
Kjt qu` nghiên c~u KHCN
trong máu toàn phần để có cơ
sở so sánh. Tuy nhiên, nghiên
cứu của Đặng Thị Minh Ngọc,
Viện Y học lao động – định
lượng mangan trong nước tiểu
cũng cho thấy nồng độ man-
gan trong nước tiểu của nhóm
tiếp xúc tăng cao hơn 2 -3 lần
so với người không tiếp xúc.
Tổng hợp kết quả khảo sát
qua phiếu, hồi cứu hồ sơ khám
sức khỏe, định lượng mangan
trong máu. Nhóm nghiên cứu
nhận thấy có đối tượng có tuổi
nghề trên 5 năm, trả lời rằng
thỉnh thoảng lại bị đau đầu,
mất ngủ, mất ham muốn tình
dục và thường xuyên mệt mỏi.
Đối tượng này có nồng độ
mangan trong máu cao hơn
ngưỡng cho phép gần 3 lần
(39,2 µg/L). Với nghiên cứu
này không đủ cơ sở để xác
định đối tượng bị ảnh hưởng
của mangan đến đâu. Tuy
nhiên, đây là một vấn đề rất
đáng lưu ý cho cả đối tượng
và chủ cơ sở.
Như vậy khi làm việc trong
môi trường có nồng độ man-
gan vượt ngưỡng cho phép thì
có sự thấm nhiễm vào trong
cơ thể, điều này thể hiện rất rõ
qua nồng độ mangan trong
máu, nước tiểu, tóc, móng
chân, nước bọt. Đặc biệt là
trong máu và ngày nay giám
sát bệnh nhiễm độc mangan
nghề nghiệp không thể không
sử dụng xét nghiệm mangan
trong máu.
IV. KẾT LUẬN
Nồng độ mangan trong máu
trung bình của 70 đối tượng
nghiên cứu là 13,767±6,813
µg/L, chiếm 65,71% đối tượng
có nồng độ mangan máu vượt
ngưỡng cho phép (>10 µg/L).
Một số đối tượng nghiên
cứu xuất hiện những biểu hiện
như đau đầu, mất ngủ, mất
ham muốn tình dục và thường
xuyên mệt mỏi.
V. KIẾN NGHỊ
Cần xét nghiệm định lượng
mangan trong máu cho công
nhân hàng năm để phát hiện
mức độ thấm nhiễm đối với
mangan. Đặc biệt là đối với
những công nhân có nồng độ
mangan vượt ngưỡng cho
phép, phải có giải pháp can
thiệp ngay để giảm thiểu tiếp
xúc với mangan để tăng
cường chất lượng, số lượng
phương tiện bảo vệ cá nhân
và tiến hành giám định bệnh
nhiễm độc mangan nghề
nghiệp với những đối tượng
này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phạm Luận (2006),
Phương pháp phân tích phổ
nguyên tử, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội.
[2]. Đặng Minh Ngọc (2003),
Nghiên cứu phương pháp định
lượng Mangan, Cadimi trong
nước tiểu bằng cực phổ xung
vi phân để theo dõi sinh học
cho các công nhân tiếp xúc với
nhưng nguyên tố này, Viện Y
học lao động và vệ sinh môi
trường.
[3]. SL Gan, K T Tan, S F
Kwork. Biological threshold
limit values for manganese
dust exposure.
[4]. Bader M, Dietz MC, Ihrig
A, Triebig G. Biomonitoring of
manganese in blood, urine and
axillary hair following low-dose
exposure during the manufac-
ture of dry cell batteries.
[5]. SL Gan, K T Tan, S F
Kwork. Biological threshold
limit values for manganese
dust exposure, 1985.
[6]. Smith D, Gwiazda R,
Bowler R, Roels H, Park R,
Taicher C, Lucchini R.
Biomarkers of Mn exposure in
humans. Environmental
Toxicology, University of
California-Santa Cruz, 1156
High Street, Santa Cruz, CA,
USA 2007.
[7]. Young T, Myers JE,
Thompson ML. The nervous
system effects of occupational
exposure to manganese -
measured as respirable dust -
in a South African manganese
smelter. Neurotoxicology.
2005. p. 993-1000.
[8]. Zheng W, Fu SX, Dydak
U, Cowan DM. Biomarkers of
manganese intoxication.
Chool of Health Sciences,
Purdue University, West
Lafayette, USA 2012.
[9]. www.ilo.org/.../404-metals-
and-organometallic-compoun.
[10]. www.ncbi.nlm.nih.gov/
pubmed/10693971