TÓM TẮT
Sử dụng phương pháp định tính bằng cách khảo sát, nghiên cứu ba chương trình hợp
tác quốc tế giữa các cơ sở giáo dục Hoa Kỳ và Việt Nam, bài viết đã xác định một nhóm
gồm mười yếu tố có tác động đến hiệu quả các chương trình được khảo sát. Các yếu tố đó
có mức độ ảnh hưởng khác nhau, nhưng để đảm bảo mục tiêu hiệu quả thành công như
mong muốn, số lượng yếu tố có mức độ ảnh hưởng cao nên chiếm đa số; trong đó có ba
yếu tố bắt buộc là sự cam kết, sự tin cậy và thông tin trao đổi.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 11 trang
11 trang | 
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 472 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố tác động đến hiệu quả của một số chương trình hợp tác giữa các cơ sở giáo dục Việt Nam và Hoa Kỳ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 20 - Thaùng 4/2012 
16 
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ 
CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC GIỮA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC 
VIỆT NAM VÀ HOA KỲ 
CAO MINH TRÍ 
(*) 
TÓM TẮT 
Sử dụng phương pháp định tính bằng cách khảo sát, nghiên cứu ba chương trình hợp 
tác quốc tế giữa các cơ sở giáo dục Hoa Kỳ và Việt Nam, bài viết đã xác định một nhóm 
gồm mười yếu tố có tác động đến hiệu quả các chương trình được khảo sát. Các yếu tố đó 
có mức độ ảnh hưởng khác nhau, nhưng để đảm bảo mục tiêu hiệu quả thành công như 
mong muốn, số lượng yếu tố có mức độ ảnh hưởng cao nên chiếm đa số; trong đó có ba 
yếu tố bắt buộc là sự cam kết, sự tin cậy và thông tin trao đổi. 
Từ khoá: cơ sở giáo dục, hợp tác, hiệu quả, yếu tố, Hoa Kỳ, Việt Nam. 
ABSTRACT 
Based on qualitative methods by means of surveys of three international cooperation 
programs between educational institutions of the United States and those of Vietnam, the 
article has identified a group of ten factors which affect the efficiency of the surveyed 
programs. These factors have different levels of influence, however, in order to ensure the 
desired success of effective targets, the factors which have high level of influence should be 
more numerous than others, among them three mandatory factors are the commitment, the 
trust and the information exchange. 
Keywords: educational institutions, cooperation, efficiency, factors, the USA, Vietnam 
1. GIỚI THIỆU* 
Ngày nay, việc gia tăng hợp tác giáo 
dục, khoa học công nghệ và trao đổi văn 
hoá giữa các trường đại học trên thế giới đã 
trở thành một điểm nhấn quan trọng trong 
chiến lược phát triển giữa các quốc gia, đặc 
biệt là đối với các trường thuộc các nước 
có trình độ phát triển khác nhau, có truyền 
thống văn hoá và giáo dục khác nhau. 
Quốc tế hoá đại học đang trở thành một 
trào lưu quan trọng trong sự phát triển giáo 
dục đại học và sau đại học trên thế giới 
[20] (Timothy and Geoffrey, 2008). 
Giáo dục nói chung và giáo dục đại 
(*)
 TS, Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Thành 
phố Hồ Chí Minh (UEF). 
học nói riêng luôn luôn là mối quan tâm 
hàng đầu của chính phủ Việt Nam và nhân 
dân Việt Nam. Việt Nam bằng việc gia 
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) 
đã gia tăng việc thâm nhập th trường toàn 
cầu và tạo một môi trường kinh doanh 
thuận lợi. Các tổ chức quốc tế không 
những cam kết cho sự phát triển nền kinh 
tế Việt Nam mà cả với hệ thống giáo dục 
quốc dân. Tiếp tục cải tiến hệ thống giáo 
dục Việt Nam là chìa khóa để khai thác 
tiềm năng của đất nước [14] (McCornac, 
2008). 
Quan điểm này đã được nhiều nước và 
trường đại học trên thế giới nhiệt tình ủng 
hộ, đặc biệt là Hoa Kỳ. Chính quyền của 
17 
Việt Nam và Hoa Kỳ luôn nhấn mạnh tầm 
quan trọng của việc thúc đẩy hợp tác song 
phương trong nhiều lĩnh vực, nhất là giáo 
dục và phát triển nguồn nhân lực. Đại sứ 
quán Hoa Kỳ tại Việt Nam đã đưa việc 
phát triển giáo dục tại Việt Nam vào ưu 
tiên hàng đầu, đặc biệt là khuyến khích gia 
tăng trao đổi giáo dục giữa hai quốc gia. 
Giáo dục đã và đang trở thành nội dung 
hợp tác chính giữa hai nước dựa trên nền 
tảng bạn bè, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau 
[25, 26, 13] (U.S. Embassy Hanoi, 2009, 
2010; Le, 2011). 
Với dân số trên 86 triệu người, thu 
nhập bình quân đầu người ngày càng tăng 
(khoảng 2.600 USD/năm), nhu cầu tuyển 
sinh hàng năm ngày càng tăng (khoảng 
10%), khu vực tư nhân và hình thức hợp 
tác quốc tế ngày càng phát triển [27] 
(Varghese, 2007) cũng như mối quan tâm 
lớn về giáo dục của người dân, Việt Nam 
tạo ra nhiều cơ hội quý báu cho các nhà 
cung cấp d ch vụ giáo dục của Hoa Kỳ. 
Năm học 2011-2012, Việt Nam có khoảng 
106.104 sinh viên du học nước ngoài, chi 
phí khoảng 1,6 tỷ USD mỗi năm1; trong 
đó, 15.572 sinh viên đang du học tại Hoa 
Kỳ. Với mức tăng 4,6% so năm ngoái, Việt 
Nam đứng hạng 8 trong số các nước có 
sinh viên du học và chiếm 2% tổng số sinh 
viên quốc tế tại Hoa Kỳ2. Đáng chú ý là 
Việt Nam đang xếp hạng thứ 3 trong số các 
nước có sinh viên du học tại các trường cao 
đẳng cộng đồng tại Hoa Kỳ [5] (Commerce 
Department Documents and Publications, 
2010). Điều này cũng tạo nên một thách 
thức lớn đối với Chính phủ Việt Nam trong 
việc đổi mới nền giáo dục Việt Nam để tạo 
môi trường cạnh tranh hấp dẫn, đảm bảo 
nguồn nhân lực được đào tạo chất lượng và 
bài bản này quay về phục vụ cho quê 
hương Việt Nam. 
Bên cạnh số lượng học bổng du học tại 
Hoa Kỳ ngày càng tăng, các cơ sở giáo dục 
của hai nước đã có nhiều chương trình hợp 
tác đa dạng và phong phú như trao đổi 
chương trình đào tạo, hợp tác nghiên cứu 
khoa học, trao đổi giảng viên Hiện tại có 
khoảng 20 trường đại học Hoa Kỳ triển 
khai 35 chương trình hợp tác với các 
trường tại Việt Nam và đạt nhiều kết quả 
ấn tượng [24] (Trung, 2011). Cùng với các 
chính sách thúc đẩy mối quan hệ hợp tác 
song phương và các kết quả đã đạt được, 
mối quan hệ hợp tác trong lĩnh vực giáo 
dục giữa Hoa Kỳ và Việt Nam đã, đang và 
sẽ có một triển vọng đầy tươi sáng trong 
thời gian sắp tới [8, 13] (Khang, 2010; Le, 
2011). 
Vì vậy, cần thiết phải có một nghiên 
cứu tổng hợp các yếu tố tác động đến hiệu 
quả của một số chương trình hợp tác thành 
công giữa các cơ sở giáo dục Việt Nam và 
Hoa Kỳ trong thời gian vừa qua; từ đó, mỗi 
bên sẽ rút ra bài học kinh nghiệm cho 
những chiến lược và chính sách phù hợp 
nhằm đảm bảo kết quả hợp tác theo đúng 
sứ mạng, tầm nhìn và giá tr cốt lõi của các 
bên. Đây là một nội dung chưa từng được 
các tổ chức, cá nhân nghiên cứu một cách 
chính thức. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu đ nh tính 
bằng cách khảo sát, nghiên cứu tình huống 
là một phương pháp được sử dụng khi 
người khảo sát không có nhiều thông tin và 
trọng tâm nghiên cứu là một hiện tượng 
đương thời. Yin (1994) [29] xác đ nh có ít 
nhất bốn ứng dụng khả thi của phương 
pháp này. Thứ nhất là giải thích các mối 
liên hệ thực tế hàng ngày mà quá phức tạp 
để khảo sát. Thứ hai là mô tả tình hình thực 
tế đang xảy ra. Thứ ba nó có thể là một 
công cụ để đánh giá. Cuối cùng, phương 
18 
pháp này dùng để khảo sát các tình huống 
chưa rõ kết quả. Ứng dụng cuối cùng này 
rất có ích cho việc hình thành một lí thuyết 
mới (giống như đề tài này) chứ không phải 
là kiểm đ nh lí thuyết. 
Với mục tiêu nêu trên, nghiên cứu này 
sử dụng phương pháp đ nh tính bằng cách 
khảo sát, nghiên cứu tình huống ba chương 
trình hợp tác của ba cơ sở giáo dục tại Việt 
Nam và các đối tác của họ tại Hoa Kỳ: 
1. Chương trình Trường Pitt tại Việt Nam 
dành cho sinh viên ngành kinh doanh 
và ngành kĩ thuật (gọi tắt là Plus 3); 
2. Chương trình Giảng dạy Kinh tế 
Fulbright (gọi tắt là FETP); 
3. Chương trình liên kết đào tạo Cử nhân 
Quản tr kinh doanh (gọi tắt là BBA 
UIS). 
Các chương trình hợp tác này (được 
gọi là các trường hợp nghiên cứu - xem 
thông tin chung tại Bảng 1) đã được lựa 
chọn dựa trên các tiêu chí: 
 Có hợp tác giữa hai nước Việt Nam và 
Hoa Kỳ, 
 Vừa có trường công lập vừa có trường 
tư thục, 
 Hình thức hợp tác không trùng lắp, 
 Sẵn sàng cho phỏng vấn. 
Nghiên cứu này kéo dài 15 tháng tại 
Việt Nam (từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 
01 năm 2013). Đầu tiên, phương pháp phân 
tích dữ liệu thứ cấp được sử dụng để thu 
thập và tổng hợp các lí luận, các tài liệu 
nghiên cứu trước đây có liên quan, từ đó 
xác đ nh rõ hơn mối quan hệ hợp tác giữa 
các cơ sở giáo dục Việt Nam và Hoa Kỳ. 
Điều này cũng đã giúp ích cho việc xây 
dựng bảng phỏng vấn và bộ câu hỏi bao 
gồm các câu hỏi mở để lấy thông tin và dữ 
liệu trong bốn lĩnh vực: 
 Thông tin chung về sự hợp tác, 
 Tiêu chí đánh giá kết quả và sự hài 
lòng của việc hợp tác, 
 Các yếu tố và mức độ tác động đến 
hiệu quả hợp tác, 
 Kinh nghiệm và đề xuất để đưa sự hợp 
tác giữa các cơ sở giáo dục Hoa Kỳ và 
Việt Nam đi đến thành công chung. 
Bảng 1: Thông tin chung về các trường hợp nghiên cứu 
 PLUS 3 FETP BBA UIS 
Hình thức hợp tác Môn học tự chọn Giảng dạy kinh tế Đào tạo 2+2 
Tên đối tác bên 
Việt Nam 
Trường Đại học 
Kinh tế - Tài chính 
Tp. Hồ Chí Minh 
(UEF) 
Trường Đại học 
Kinh tế Tp. Hồ Chí 
Minh (UEH) 
Trường Đại học Bách 
khoa Tp. Hồ Chí Minh 
(HCMUT) 
Loại trường đối 
tác bên Việt Nam 
Tư thục Công lập Công lập 
Tên đối tác bên 
Hoa Kỳ 
Trường Đại học 
Pittsburgh (Pitt) 
Trường Harvard 
Kennedy (HKS) 
Trường Đại học 
Illinois tại Springfield 
(UIS) 
19 
Loại trường đối 
tác bên Hoa Kỳ 
Công lập Tư thục Công lập 
Năm bắt đầu 2009 1995 2009 
Số người được 
phỏng vấn 
05 (03 Việt Nam, 02 
Hoa Kỳ) 
03 (02 Việt Nam, 01 
Hoa Kỳ) 
01 (01 Việt Nam, 00 
Hoa Kỳ) 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Những người được phỏng vấn đều 
khẳng đ nh rằng có khá nhiều yếu tố tác 
động đến hiệu quả hợp tác cũng như mức 
độ ảnh hưởng hiện tại và tối ưu khác nhau 
(Bảng 2). 
Bảng 2: Tổng hợp đánh giá của những người được phỏng vấn về mức độ ảnh hưởng của 
các yếu tố tác động đến hiệu quả hợp tác 
 Yếu tố Thấp Trung bình Cao 
1. Sự phụ thuộc, hỗ trợ nhau √ 
√ √ 
X X X 
2. Lợi thế tương quan 
√ 
X 
√ √ 
X X 
3. Khoảng cách văn hóa 
√ √ 
X 
√ 
X X 
4. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn √ √ 
√ 
X X X 
5. Sự cam kết 
√ √ √ 
X X X 
6. Sự tin cậy 
√ √ √ 
X X X 
7. Thông tin trao đổi 
√ √ √ 
X X X 
8. Quản tr nhân sự thực hiện √ 
√ √ 
X X X 
9. Mối quan hệ √ 
√ 
X X 
10. Kĩ năng giao tiếp √ X 
20 
Ghi chú: 
√: Mức độ ảnh hưởng hiện tại của 
yếu tố 
X : Mức độ ảnh hưởng tối ưu của 
yếu tố 
Nhóm yếu tố được tất cả những người 
được phỏng vấn của cả ba trường hợp 
nghiên cứu cho rằng mức độ ảnh hưởng 
hiện tại là cao và cũng nên có mức độ ảnh 
hưởng tối ưu là cao để đảm bảo hiệu quả 
của sự hợp tác, bao gồm: sự cam kết 
(commitment), sự tin cậy (trust) và thông 
tin trao đổi (information sharing). Đây 
cũng là các yếu tố, được đúc kết từ các đề 
tài nghiên cứu trước đây [3, 18, 6, 1, 10, 
15, 19, 21, 22] (Buchel et al., 1998; Quang 
et al., 1998; Cullen et al., 2000; Adobor, 
2004; Kauser and Shaw, 2004; Neupert et 
al., 2005; Robson et al., 2006; Trafford and 
Proctor, 2006; Tri, 2012), quyết đ nh đến 
sự tồn tại và thành công của các hợp tác, 
liên doanh, liên kết nước ngoài trong mọi 
lĩnh vực. 
Yếu tố đầu tiên là sự cam kết của các 
bên đối tác vào mục tiêu chung và giá tr 
chung của sự hợp tác. Các bên phải đóng 
góp tối đa trí tuệ, khả năng tài chính, nhân 
sự để hình thành và phát triển chương trình 
hợp tác theo mục tiêu chung cũng như đáp 
ứng được các mục tiêu riêng của mỗi bên. 
Mỗi bên cần tìm hiểu và biết rõ mục tiêu 
riêng của đối tác để cùng đạt mức cam kết 
cao nhất. 
Plus 3 đã được lãnh đạo Pitt và UEF - 
hai bên đối tác - cử ra những người quản lí 
và chuyên viên tốt nhất tham gia điều hành 
chương trình cũng như rất quan tâm đến 
kết quả thực hiện thông qua feedback trong 
và sau chương trình [23] (Tri, 2013). 
FETP là nơi tập hợp các học giả, chuyên 
gia nghiên cứu hàng đầu của hai đối tác 
(HKS và UEH) và được cung cấp một trụ 
sở riêng biệt với cơ sở vật chất hiện đại 
ngay trung tâm thành phố. Sự cam kết tại 
BBA UIS được thể hiện qua việc tuân thủ 
nghiêm ngặt bản hợp đồng hợp tác của hai 
bên, tạo nên sự an tâm cho các bên đối tác. 
Sự cam kết còn được thể hiện qua một 
vài hành động như sau: 
 Không thực hiện chương trình hợp tác 
tương tự với các đối thủ trực tiếp khác 
để tránh tạo nên sự cạnh tranh căng 
thẳng trong cùng một phân khúc th 
trường; 
 Không đặt nặng lợi ích tài chính ngay 
khi bắt đầu hợp tác; 
 Quyết tâm duy trì và phát triển hợp tác 
lâu dài cho dù có nhiều khó khăn. 
Trong khi đó, sự tin cậy là yếu tố quan 
trọng hàng đầu giúp giải quyết các vấn đề 
một cách hiệu quả và giúp các bên đối tác 
kiểm soát, theo dõi kết quả cũng như can 
thiệp khi cần thiết, được thể hiện qua các 
hành động sau: 
 Lời nói và hành động nhất quán, không 
thay đổi; 
 Giữ nghiêm lời hứa; 
 Sẵn sàng nghe và thảo luận mở các 
quan điểm và ý kiến có liên quan; 
 Mức độ hoàn thành công việc được 
phân công. 
Sự tin cậy phụ thuộc vào chính những 
người quản lí và chuyên viên tham gia điều 
hành chương trình hợp tác cũng như mối 
liên kết của các bên đối tác thông qua sự 
tôn trọng lẫn nhau và trao đổi thông tin đầy 
đủ, chính xác. Bất cứ vấn đề hoặc mâu 
thuẫn (nếu có) đều phải được giải quyết 
càng nhanh càng tốt. Đối với Plus 3, chính 
tinh thần trách nhiệm cao và các hành động 
nêu trên của cả hai bên đối tác đã giúp cho 
các bên tin tưởng lẫn nhau để cùng nhau 
21 
đưa Plus 3 Việt Nam đi đến thành công 
chung theo đúng mục tiêu hai bên đã xác 
đ nh. Sự tin cậy của hai bên đối tác tại 
FETP và BBA UIS được thể hiện qua việc 
trao nhiều quyền hạn và trách nhiệm cho 
đội ngũ quản lí và chuyên viên điều hành 
chương trình. FETP còn nhận được sự tin 
tưởng của Chính phủ hai nước trong việc 
tích cực hỗ trợ nhằm duy trì và phát triển 
chương trình hợp tác theo đúng bản chất 
học thuật. Chính phủ cũng là một thành tố 
quan trọng để làm gia tăng sự tin cậy trong 
hợp tác quốc tế thông qua quan điểm ủng 
hộ và các chủ trương, chính sách hỗ trợ 
triển khai chương trình hợp tác một cách 
nhất quán. 
Như đã phân tích ở trên, sự cam kết và 
sự tin cậy phụ thuộc khá nhiều vào thông 
tin trao đổi. Sẽ rất nguy hiểm cho sự tồn tại 
của bất cứ tổ chức nào, đặc biệt là tổ chức 
hợp tác quốc tế - do rào cản về khoảng 
cách đ a lí, văn hóa và ngôn ngữ - nếu 
thông tin không được chia sẻ hoặc không 
chính xác, không k p thời, không đáng tin 
cậy. Hai bên đối tác tại Plus 3 thường 
xuyên trao đổi thông tin qua email hoặc 
thông qua những chuyến công du của đại 
diện Pitt đến UEF trước khi thực hiện mỗi 
chương trình hàng năm. Ngoài những buổi 
làm việc chính thức, đại diện của HKS và 
UEH trong Ban điều hành chương trình 
FETP thường xuyên có những buổi gặp 
mặt thân mật theo phong cách truyền thống 
của người dân Việt Nam (ăn sáng, uống cà 
phê) hoặc email, báo cáo đ nh kỳ bằng 
văn bản để trao đổi thông tin k p thời và 
chính xác. Email, báo cáo đ nh kỳ, các 
chuyến làm việc thường xuyên của UIS tại 
HCMUT cũng là những hoạt động thể hiện 
tầm quan trọng của thông tin trao đổi tại 
BBA UIS nhằm đảm bảo hiệu quả của sự 
hợp tác. 
Yêu cầu của các bên đối tác (nhu cầu 
và hiệu quả hợp tác) trong mỗi hoạt động 
liên doanh, liên kết quốc tế luôn là một thử 
thách không nhỏ. Đối tác đ a phương (bên 
Việt Nam) thường muốn tiếp cận những 
kiến thức và thế mạnh của đối tác bên nước 
ngoài (công nghệ, vốn, bí quyết quản tr , 
kinh nghiệm) trong khi đối tác nước 
ngoài cũng muốn tiếp cận những kiến thức 
và thế mạnh của đối tác bên Việt Nam (cơ 
sở vật chất, th trường, mối quan hệ với 
chính quyền và các bên có liên quan). 
Hợp tác giáo dục quốc tế cũng được hình 
thành trên cơ sở đó. Theo những người 
được phỏng vấn, sự khác biệt, nếu có, là 
mục tiêu của kinh doanh quốc tế thông qua 
hoạt động liên doanh, liên kết thường là 
thâu tóm, mua lại phần vốn góp của đối tác 
để trở thành một công ty 100% vốn sau khi 
đã đạt được các mục tiêu riêng và/hoặc đã 
tiếp cận hết những kiến thức và thế mạnh 
của đối tác. Đây cũng là một rủi ro lớn đến 
sự tồn tại và phát triển của các chương 
trình hợp tác trong lĩnh vực giáo dục. Nếu 
các bên đối tác không có sự tin cậy, sự cam 
kết và thông tin trao đổi chính xác, k p thời 
thì không thể nào đảm bảo chương trình 
hợp tác đi đến thành công chung. 
Các yếu tố còn lại, căn cứ vào các 
trường hợp nghiên cứu, được xếp thứ tự 
(giảm dần) tầm quan trọng đối với hiệu quả 
của sự hợp tác như sau: sự phụ thuộc, hỗ trợ 
nhau (interdependence); quản tr nhân sự 
thực hiện (human resource management); 
kĩ năng giải quyết mâu thuẫn (conflict 
resolution techniques); khoảng cách văn hoá 
(cultural distance); lợi thế tương quan 
(bargaining power); mối quan hệ 
(relationship) và kĩ năng giao tiếp 
(communication skill). 
Sự phụ thuộc, hỗ trợ nhau là một thành 
tố cơ bản cho sự hình thành hợp tác, liên 
22 
doanh, liên kết [9, 28, 2, 22] (Groot and 
Merchant, 2000; Yan and Child, 2004; 
Barden et al., 2005; Tri, 2012). Các bên 
chỉ hợp tác với nhau khi họ tìm thấy thế 
mạnh bổ sung từ đối tác. Nếu họ có đủ 
năng lực và tài nguyên thì họ có xu hướng 
tự hoạt động một mình. Trong quá trình 
đàm phán (ký kết) triển khai thực hiện 
chương trình hợp tác, các bên bắt buộc 
phải tìm hiểu nhau kĩ càng về năng lực và 
thế mạnh chuyên biệt. Thế mạnh của các 
bên đối tác đã được nêu ra ở phần trên. Tuy 
nhiên, tùy theo hình thức và nội dung hợp 
tác thì sự phụ thuộc, hỗ trợ có một mức độ 
ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả của sự 
hợp tác cũng như thành công của chương 
trình. Mức độ này ở Plus 3 vẫn còn ở mức 
trung bình do UEF phụ thuộc vào đối tác 
nhiều hơn (chương trình do Pitt xây dựng, 
phục vụ chủ yếu cho sinh viên Pitt). Trong 
khi đó, mức độ này ở FETP và BBA UIS là 
cao vì các bên đối tác đều có tên tuổi, thế 
mạnh tương xứng và cùng có mục tiêu 
chung, giá tr chung. Đối tượng phục vụ 
của hai chương trình này đều có liên quan 
trực tiếp đến các bên đối tác. Nếu không 
chọn đối tác như hiện tại thì mỗi bên sẽ rất 
khó tìm chọn một đối tác khác đáp ứng 
được yếu tố phụ thuộc, hỗ trợ nhau nhằm 
đảm bảo hiệu quả hợp tác của chương trình 
theo như mục tiêu ban đầu đề ra. 
Quản tr nhân sự thực hiện, từ việc 
chọn lựa nhân lực, hướng dẫn và quản lí 
điều hành, luôn được xem là yếu tố quan 
trọng hàng đầu của bất cứ tổ chức hoặc 
chương trình nào [3, 4, 1, 7, 15, 22] 
(Buchel et al., 1998; Buckley et al., 2002; 
Adobor, 2004; Das, 2005; Neupert et al., 
2005; Tri, 2012). Trong một thời gian dài, 
đa số nhân lực Việt Nam b đánh giá là 
thiếu chuyên nghiệp, kỷ luật kém và không 
hiệu quả. Tại nhiều đơn v liên doanh, liên 
kết với nước ngoài, tình trạng nguồn nhân 
lực kém của bên Việt Nam còn được cho là 
nguyên nhân chính cho sự thất bại, tan rã 
liên doanh, liên kết. Trong khi đó, nhiều đối 
tác bên nước ngoài còn có ý đ nh lừa đảo, 
mưu lợi riêng như hành vi chuyển giá, lừa 
đảo... Chất lượng nguồn nhân lực bên nước 
ngoài nhiều trường hợp cũng không đáp 
ứng được yêu cầu chung. Hệ thống quy 
đ nh, quy chế hoạt động nội bộ nhiều nơi 
cũng chưa đầy đủ và rõ ràng. Đối với ba 
trường hợp nghiên cứu trong đề tài này, các 
vấn đề trên hầu như không gặp phải. Đa số 
nhân lực bên Việt Nam là những người có 
thời gian ít nhiều sinh sống, học tập và làm 
việc tại Hoa Kỳ hoặc các nước phương Tây 
nên đều có trình độ kiến thức chuyên môn 
và Anh văn khá tốt, kinh nghiệm quốc tế, 
phương pháp làm việc chuyên nghiệp và 
tinh thần học hỏi cao nên đã hợp tác rất tốt 
với các đối tác, đảm bảo hiệu quả của 
chương trình. Một kĩ thuật quản tr nhân sự 
cần được ghi nhận ở cả ba trường hợp 
nghiên cứu là nhân sự được chọn lựa rất kĩ 
và đương nhiên là phải được trả lương rất 
cạnh tranh để họ toàn tâm toàn ý cho 
chương trình hợp tác. Vấn đề chính mà các 
trường hợp cần quan tâm là nhân sự (từ 
lãnh đạo đến nhân viên) nếu thay đổi 
thường xuyên thì sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực 
đến hiệu quả hoạt động do phải nắm bắt lại 
từ đầu chương trình hợp tác. 
Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là một 
yếu tố cần thiết khác vì không một đơn v , 
tổ chức nào có thể tránh khỏi mâu thuẫn. 
Mâu thuẫn ở các chương trình liên doanh, 
liên kết quốc tế thường là do sự khác biệt 
về văn hóa, về phương pháp quản lí và về 
quy trình hoạt động [1, 2, 22] (Adobor, 
2004; Barden et al., 2005; Tri, 2012). Giải 
quyết theo kiểu thỏa thuận, đối đầu hay 
tránh né luôn là vấn đề cần được quan 
23 
tâm. Quan trọng hơn hết vẫn là nhận thức 
của các nhân sự tham gia thực hiện trực 
tiếp chương trình trong việc phòng ngừa và 
tập trung giải quyết dứt điểm ngay khi có 
mâu thuẫn phát sinh. Mâu thuẫn về văn 
hoá, về phương pháp quản lí có thể giải 
quyết thông qua việc tuyển chọn nhân sự 
có đủ năng lực và kinh nghiệm hoạt