Mạng lưới phân phối bao gồm nhà cung cấp, kho hàng, các trung tâm phân phối và các cửa
hàng bán lẻcũng nhưnguyên vật liệu, tồn kho trong sản xuất, và sản phẩm hoàn thành dịch
chuyển giữa các đơn vị. Trong chương này, chúng tôi sẽ đềcập một sốvấn đềliên quan đến
việc thiết kếvà cấu hình của mạng lưới hậu cần.
Cấu hình mạng lưới có thểbao gồm những vấn đềliên quan đến vịtrí của nhà máy, nhà kho
và nhà bán lẻ. Như được giải thích trong chương 1, đây chính là những quyết định chiến lược
bởi vì chúng có tác động lâu dài đến công ty. Trong phần thảo luận sau, chúng tôi sẽtập trung
vào các quyết định chiến lược then chốt:
15 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 3436 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cấu hình mạng lưới phân phối, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2 - Cấu hình mạng lưới phân phối
- 23 -
CHƯƠNG 2 :
CẤU HÌNH MẠNG LƯỚI PHÂN PHỐI
I. GIỚI THIỆU
Mạng lưới phân phối bao gồm nhà cung cấp, kho hàng, các trung tâm phân phối và các cửa
hàng bán lẻ cũng như nguyên vật liệu, tồn kho trong sản xuất, và sản phẩm hoàn thành dịch
chuyển giữa các đơn vị. Trong chương này, chúng tôi sẽ đề cập một số vấn đề liên quan đến
việc thiết kế và cấu hình của mạng lưới hậu cần.
Cấu hình mạng lưới có thể bao gồm những vấn đề liên quan đến vị trí của nhà máy, nhà kho
và nhà bán lẻ. Như được giải thích trong chương 1, đây chính là những quyết định chiến lược
bởi vì chúng có tác động lâu dài đến công ty. Trong phần thảo luận sau, chúng tôi sẽ tập trung
vào các quyết định chiến lược then chốt:
1. Xác định con số hợp lý các nhà kho
2. Quyết định vị trí của mỗi nhà kho
3. Quyết định kích cỡ của kho hàng
4. Phân bổ không gian đối với các sản phẩm trong mỗi nhà kho
5. Quyết định sản phẩm nào khách hàng sẽ nhận được từ mỗi nhà kho
Vì vậy chúng tôi giả sử rằng vị trí của nhà máy và người bán lẻ sẽ không thay đổi. Mục tiêu là
phải thiết kế hoặc tái cấu hình mạng lưới hậu cần để tối thiểu hóa chi phí thường niên của toàn
hệ thống, bao gồm chi phí sản xuất và mua sắm, chi phí tồn kho, chi phí nhà xưởng (chi phí
kho, chi phí vận hành nhà xưởng và chi phí cố định), và chi phí vận tải ở một mức độ phục vụ
yêu cầu. Nên nhớ rằng một quyết định khác quyết định then chốt, quyết định lựa chọn phương
thức vận chuyển (ví dụ xe tải, tàu hỏa), là một quyết định chiến thuật sẽ được thảo luận ở
chương 3.
Trong cách thiết lập này, việc cân bằng các yếu tố khác nhau để đạt được sự kết hợp tốt nhất
là rõ ràng. Gia tăng số lượng các nhà kho điển hình mang lại.
• Sự cải thiện về mức độ phục vụ vì rút ngắn thời gian vận chuyển trung bình đến khách
hàng.
• Gia tăng chi phí tồn kho do gia tăng tồn kho an toàn cần thiết để ứng phó với tính
không chắc chắn về nhu cầu khách hàng
• Gia tăng chi phí cố định và chi phí thiết đặt
• Giảm chi phí vận chuyển ra ngoài: chi phí vận chuyển từ nhà kho đến khách hàng
• Tăng chi phí vận chuyển đi đến: chi phí vận chuyển từ nhà cung cấp và/hoặc nhà sản
xuất đến nhà kho
Về cơ bản doanh nghiệp phải cân đối chi phí cho việc mở một nhà kho và thuận lợi có được
từ việc kế cận với khách hàng. Vì vậy, các quyết định về vị trí của kho hàng là nhân tố then
chốt quyết định liệu rằng chuỗi cung ứng có phải là kênh hữu hiệu cho việc phân phối sản
phẩm hay không..
Chúng tôi sẽ mô tả phần tiếp theo một vài vấn đề liên quan đến việc thu thập thông tin và tính
toán chi phí cần thiết cho các mô hình tối ưu. Một vài thông tin cung cấp dựa trên các sách
tham khảo về hậu cần.
II. THU THẬP THÔNG TIN
Vấn đề cấu hình mạng lưới tiêu biểu bao gồm nhiều thông tin, trong đó có các thông tin về:
Quản trị chuỗi cung ứng
- 24 -
1. Vị trí của khách hàng, nhà bán lẻ, nhà kho hiện tại và các trung tâm phân phối, các cơ
sở sản xuất và nhà cung cấp
2. Tất cả sản phẩm, bao gồm số lượng và các phương thức vận chuyển đặc biệt (ví dụ
đông lạnh)
3. Nhu cầu hàng năm về mỗi sản phẩm ở mỗi khu vực khách hàng.
4. Tỷ lệ vận chuyển của các phương thức vận tải
5. Chi phí nhà kho, bao gồm chi phí lao động, chi phí tồn kho sản phẩm và chi phí vận
hành cố định
6. Khối lượng vận chuyển và mức độ thường xuyên của việc phân phối đến khách hàng
7. Chi phí xử lý đơn hàng
8. Các mục tiêu và yêu cầu dịch vụ của khách hàng
1. Kết hợp thông tin
Hãy xem xét các thông tin ở trên gợi ý rằng dữ liệu liên quan trong bất kỳ mô hình tối ưu nào
đối với vấn đề này cũng rất lớn. Ví dụ, hệ thống phân phối nước giải khát điển hình có khảng
10.000 đến 12.000 khách hàng. Tương tự, trong một mạng lưới hậu cần bán lẻ, chẳng hạn như
Wal-Mart hoặc JC Penney, số lượng sản phẩm khác nhau dịch chuyển xuyên suốt mạng lưới
là hàng ngàn hoặc thậm chí hàng trăm ngàn.
Vì lý do đó, bước đầu tiên là kết hợp thông tin. Điều này được thực hiện sử dụng các tiêu
chuẩn sau:
1. Các khách hàng phân bố gần với nhau được kết hợp thông qua việc sử dụng mạng lưới
hoặc kỹ thuật nhóm gọp khác. Tất cả khách hàng trong một khu vực riêng lẻ hoặc một
cụm riêng được thay thế bởi một khách hàng ở vị trí trung tâm của khu vực hoặc của
cụm. Khu vực hoặc cụm này được xem như một vùng khách hàng. Một kỹ thuật rất
hữu ích thường được sử dụng để kết hợp những khách hàng theo mã vùng. Lưu ý rằng
nếu những khách hàng được phân loại theo mức độ phục vụ hoặc mức độ phân phối
thường xuyên, chúng sẽ được kết hợp với nhau theo loại. Đó là tất cả khách hàng
trong cùng loại được kết hợp một cách độc lập với các loại khác.
2. Các sản phẩm hoặc chi tiết được kết hợp thành số lượng hợp lý nhóm sản phẩm dựa
trên:
a. Kiểu phân phối. Tất cả sản phẩm được thu gom ở cùng một nguồn và đưa đến
cùng khách hàng sẽ được kết hợp lại với nhau. Đôi khi cần thiết phải kết hợp
không chỉ theo kiểu phân phối mà còn bởi các đặc điểm hậu cần, chẳng hạn
như trọng lượng và số lượng. Đó là xem xét đến tất cả sản phẩm có cùng một
kiểu phân phối. Trong những sản phẩm này, chúng ta kết hợp các đơn vị giữ
tồn kho (Stock keeping unit) có cùng số lượng và khối lượng vào trong một
nhóm sản phẩm.
b. Loại sản phẩm. Trong nhiều trường hợp, nhiều sản phẩm khác nhau có thể
khác biệt về kiểu dáng và chủng loại hoặc có thể chỉ khác kiểu đóng gói.
Những sản phẩm này được kết hợp lại với nhau.
Để minh họa ảnh hưởng của sự kết hợp đến tính khác biệt, xem xét ví dụ mà ở đó có hai
khách hàng (ví dụ hai cửa hàng bán lẻ) được kết hợp. Bảng 2-1 trình bày thông tin về nhu cầu
theo khách hàng qua 7 năm qua.
Chương 2 - Cấu hình mạng lưới phân phối
- 25 -
Biểu 2-1: Thông tin quá khứ về hai khách hàng
Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Khách hàng 1 22450 28648 19645 25789 32012 21942 19876
Khách hàng 2 17898 21863 19880 24560 22987 14750 24981
Tổng 40348 50511 39525 50349 54999 36692 44857
Giả sử rằng những thông tin này đại diện một cách chính xác cho phân bố nhu cầu năm đến
đối với mỗi khách hàng. Biểu 2-2 trình bày bản tóm tắt về nhu cầu trung bình hàng năm, độ
lệch chuẩn của nhu cầu thường niên và phương sai đối với mỗi khách hàng và mỗi dữ liệu kết
hợp. Việc thảo luận về sự khác biệt giữa độ lệch chuẩn và phương sai sẽ được trình bày ở
chương 3.
Biểu 2-2: Tóm tắt của thông tin quá khứ
Thống kê Nhu cầu trung bình
hàng năm
Độ lệch chuẩn của nhu
cầu hàng năm
Phương sai
Khách hàng 1 24337 4670 0.192
Khách hàng 2 20988 3723 0.178
Tổng 45326 6818 0.151
Độ lệch (variance):
( )
N
X 22 ∑ −= μδ Trong đó số trung bình (mean)
N
X∑=μ
và độ lệch chuẩn (standard deviation)
( )
N
X∑ −= 2μδ
Phương sai (coefficient of variation) ( )100μ
δ=CV
Dĩ nhiên một cân nhắc quan trọng đó chính là tác động về tính hữu hiệu của mô hình do việc
thay thế dữ liệu gốc với dữ liệu kết hợp. Chúng ta nhìn nhận vấn đề này theo hai hướng:
1. Thậm chí có tồn tại công nghệ, kỹ thuật để giải quyết vấn đề thiết kế mạng lưới hậu
cần với dữ liệu gốc đi chăng nữa thì vẫn hữu ích khi kết hợp các dữ liệu này vì khả
năng của chúng ta để dự báo nhu cầu khách hàng ở cấp độ khách hàng và sản phẩm
vẫn rất kém. Do giảm sự khác biệt đạt được nhờ sự kết hợp, dự báo nhu cầu trở nên
chính xác hơn ở cấp độ kết hợp.
2. Những nhà nghiên cứu khác nhau báo cáo rằng dữ liệu kết hợp trong khoảng 150 đến
200 điểm thường mang đến độ sai biệt thấp hơn 1% trong việc ước tính về tổng chi phí
vận chuyển.
Trong thực tế, các hướng dẫn sau là điển hình được sử dụng khi kết hợp dữ liệu:
• Điểm nhu cầu kết hợp từ 150 đến 200. Nếu các khách hàng được phân loại vào các
nhóm theo mức độ phục vụ hoặc tính thường xuyên của phân phối, mỗi loại sẽ có 150-
200 điểm kết hợp.
• Đảm bảo rằng mỗi vùng có xấp xỉ tổng nhu cầu. Điều này hàm ý rằng mỗi vùng có thể
khác biệt về kích cỡ địa lý.
• Đặt các điểm kết hợp ở trung tâm của vùng
• Kết hợp các sản phẩm vào 20 đến 50 nhóm sản phẩm
Quản trị chuỗi cung ứng
- 26 -
2. Giá vận chuyển
Bước kế tiếp trong việc xây dựng mô hình thiết kế mạng lưới phân phối hiệu quả là phải ước
tính chi phí vận chuyển. Một đặc điểm quan trọng của giá vận chuyển của các phương tiện
bao gồm xe tải, tàu hỏa và các phương tiện khác là giá hầu như tuyến tính với quãng đường
nhưng không với khối lượng vận chuyển. Chúng ta phân biệt chi phí vận chuyển liên quan
đến đội vận chuyển bên trong và bên ngoài
Dự toán chi phí vận chuyển đối với công ty có đội xe vận tải riêng là hoàn toàn đơn giản. Nó
bao gồm chi phí thường niên cho mỗi xe, chi phí hàng năm mối dặm cho mỗi xe, chi phí giao
hàng phân phối và công suất hiệu quả của xe. Tất cả những thông tin này có thể được sử dụng
để dễ dàng tính toán chi phí mối dặm mỗi đơn vị lưu trữ tồn kho (SKU).
Giá vận chuyển kết hợp đối với đội xe bên ngoài vào mô hình là phức tạp hơn nhiều. Chúng
ta phân biệt hai phương thức vận chuyển: trọng lượng vận tải của xe tải, gọi tắt là TL, và ít
hơn trọng lượng vận tải của xe tải, gọi tắt là LTL. Chúng ta có thể hiểu rằng TL có nghĩa là
người muốn vận chuyển hàng sẽ chọn phương thức vận chuyển là chất đầy hàng hóa vào xe.
Phương thức này sẽ hữu ích với các doanh nghiệp vận chuyển hàng với khối lượng lớn và chủ
động trong việc đóng gói hàng. Ngược lại, LTL có nghĩa là khối lượng vận chuyển mà chúng
ta yêu cầu công ty vận tải vận chuyển là ít hơn trọng lượng của xe ví dụ không đóng đầy cho
một container.
Ở Mỹ, hãng vận tải TL phân chia quốc gia thành các vùng. Hầu như mối tiểu bang là một
vùng riêng, ngoại trừ các tiểu bang lớn chẳng hạn như Florida hoặc New York, được phân
thành hai vùng. Hãng vận tải cung cấp cho khách hàng bản báo giá cước vận tải. Bản này
cung cấp thông tin về cước vận tải tính theo dặm cho mối TL giữa bất kỳ hai vùng nào. Ví dụ
tính chi phí TL từ Chicago, Illinois đến Boston, Massachusetts, một người cần lấy cước phí
vận tải mỗi dặm đối với hai địa điểm này và nhân với khoảng cách từ Chicago đến Boston.
Một thuộc tính quan trọng của cấu trúc chi phí TL này là nó không đối xứng; đó là sẽ đắt hơn
nhiều khi vận chuyển đầy xe từ Illinois đến New York so với từ New York đi Illinois (tai sao).
Hình 2-1: Ví dụ về hạng trong biểu giá cước vận chuyển từ tiểu bang Maryland đến tiểu
bang Nevada (Hoa Kỳ)
Trong ngành LTL, giá điển hình lệ thuộc vào một trong ba loại vận tải cơ bản: hạng (class),
ngoại lệ (exception) và mặt hàng (commodity). Giá cả hạng là giá cơ bản được áp dụng cho
Chương 2 - Cấu hình mạng lưới phân phối
- 27 -
hầu hết các sản phẩm hoặc mặt hàng được vận chuyển. Đối với mỗi hạng sẽ được tính toán
trên cơ sở xem xét biểu thuế đối với mỗi mặt hàng. Ví dụ, vận tải bằng đường bộ được phận
loại thành 31 loại từ 400 đến 13 theo biểu Uniform Freight Classification (ở Mỹ). Mặt khác
theo biểu phân loại của National Motor Freight Classification thì bao gồm chỉ có 23 loại từ
500 đến 35. Trong tất cả trường hợp, điểm số của loại hoặc hạng càng cao thì chi phí vận
chuyển càng cao.
Hai loại vận tải khác, có tên là ngoại lệ và mặt hàng, thì có giá đặc biệt được sử dụng để cung
cấp cho hoặc là giá rẻ hơn (ngoại lệ) hoặc giá cho mặt hàng cụ thể. Thực ra, khi tính toán giá
vận tải trong quản trị chuỗi cung ứng, nhà quản trị phải cân nhắc giá vận tải theo hạng, ngoại
lệ và mặt hàng cần vận chuyển. Các hãng vận tải thường công bố biểu giá cước vận tải cho
các mặt hàng khác nhau và với cách thức vận chuyển và hạng khác nhau. Chúng ta có thể
tham khảo biểu cước, hạng... ở hình 2-1 (trang trên).
Hình 2-2 minh họa về chi phí LTL tính cho việc vận tải 4.000 pound (1816 kg) như là phương
trình của khoảng cách từ Chicago. Chi phí được biểu diễn theo hai loại (hạng), hạng 100 và
hạng 150. Và bạn có thể thấy rằng phương trình chi phí vận chuyển không tuyến tính với
khoảng cách.
ơ
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
145 201 280 403 670 820 1120 1200 1446 1600 1812 1870 1989 2080 2240
Khoảng cách từ Chicago
C
hi
p
hí
($
)
Hạng 100
Hạng 150
Hình 2-2: Chi phí vận chuyển đơn hàng 4000 pound
3. Ước tính khoảng cách
Như được giải thích ở phần trước, chi phí vận chuyển sản phẩm từ một nơi cụ thể đến một
khu vực khác là phương trình khoảng cách giữa hai điểm. Vì vậy, chúng ta cần một công cụ
cho phép chúng ta ước tính khoảng cách. Chúng ta có thể ước tính khoảng cách bằng cách sử
dụng hoặc là hệ thống đường lộ hoặc là khoảng cách đường chim bay. Đặc biệt giả sử chúng
ta muốn ước tính khoảng cách giữa hai điểm a và b. Đối với mục đích này, chúng ta cần biết
lona và lata, đó chính là kinh độ và vĩ độ (tương tự đối với điểm b). Vị trí của một điểm được
xác định bởi tọa độ địa lý và độ cao của điểm đó. Tọa độ địa lý một điểm được xác định bởi
hai trị số sau:
a Kinh độ:
Mặt phẳng kinh tuyến là mặt phẳng chứa trục trái đất, nó cắt mặt trái đất theo một vòng, vòng
đó được gọi là vòng kinh tuyến. Người ta qui ước vòng kinh tuyến đi qua đài thiên văn
Greenwich của Anh được gọi là kinh tuyến gốc. Nó có giá trị 0o, các kinh tuyến có độ dài
bằng nhau. Hay kinh độ của một điểm là góc nhị diện hợp bởi mặt phẳng kinh tuyến đi qua
điểm quan sát và mặt phẳng kinh tuyến gốc.
Quản trị chuỗi cung ứng
- 28 -
Kinh tuyến có giá trị từ 0o - 180o được tính từ kinh tuyến
gốc về hai phía, nếu điểm quan sát nằm ở phía Đông kinh
tuyến gốc thì có kinh độ Đông (E), trong tính toán mang
dấu cộng(+). Nếu điểm quan sát nằm phía Tây của kinh
tuyến gốc thì có kinh độ Tây (W), trong tính toán mang dấu
trừ (-).
Khoảng cách giữa các đường. Nếu chúng ta phân chia chu
vi của trái đất (xấp xỉ 25.000 dặm) với 360 độ, khoảng cách
trên bề mặt trái đất của mối độ của kinh độ hoặc vĩ độ là
hơn 69 dặm, hoặc 111 km. Lưu ý: Khi bạn dịch chuyển
theo hướng bắc hoặc nam của đường xích đạo, khoảng cách
giữa các đường kinh tuyến sẽ ngắn lại.
b Vĩ độ:
Trên trái đất tất cả các mặt phẳng vuông góc với trục trái đất được gọi là mặt phẳng vĩ tuyến.
Mặt phẳng vĩ tuyến cắt mặt trái đất theo một vòng thì vòng đó được gọi là vòng vĩ tuyến. Mặt
vĩ tuyến chứa tâm trái đất được gọi là mặt phẳng xích đạo. Mặt phẳng xích đạo cắt mặt trái đất
theo một vòng thì vòng đó được gọi là vòng xích đạo. Các mặt phẳng vĩ tuyến đều song song
nhau.
Vĩ độ của một điểm là góc pháp tuyến tại điểm đó với mặt phẳng xích đạo.
Vĩ độ có giá trị 0o - 90o, được tính từ xích đạo về hai cực. Điểm quan sát nằm ở bán cầu Bắc
thì có vĩ độ Bắc (N), trong tính toán mang dấu cộng (+). Điểm quan sát nằm ở bán cầu Nam
thì có vĩ độ Nam (S), trong tính toán mang dấu trừ(-).
c Độ cao của một điểm (Còn gọi là cao trình của một điểm):
Độ cao một điểm là khoảng cách từ điểm đó đến mặt thủy chuẩn theo đường dây dọi.
Ngoài ra người ta còn phân biệt độ cao tuyệt đối là khoảng cách từ điểm đó đến mặt thủy
chuẩn của trái đất và độ cao tương đối là khoảng cách từ điểm đó đến một mặt phẳng thủy
chuẩn qui ước nào đó.
Nếu điểm quan sát nằm ở trên mặt thuỷ chuẩn thì có giá trị dương (+), nằm ở dưới mặt thủy
chuẩn thì có giá trị âm (-).
Chúng ta có thể tham khảo kinh độ và vĩ độ của một số thành phố lớn ở Việt nam qua biểu
sau:
Biểu 2-3: Vị trí của một số thành phố lớn ở Việt nam
Thành phố Vĩ độ Kinh độ
Đà Nẵng 16o 4’ Bắc 108o 13’ Đông
Hà Nội 21o 2’ Bắc 105o 52’ Đông
TP. Hồ Chí Minh 10o 47’ Bắc 106o 42’ Đông
d Khoảng cách giữa hai điểm
Khi đó, khoảng cách đường chim bay theo chiều dài (tính bằng km) từ a đến b gọi là Dab được
tính toán như sau:
( ) ( )2269 babaab latlatlonlonD −+−= (1)
O
P
λ
Chương 2 - Cấu hình mạng lưới phân phối
- 29 -
Giá trị 69 trong công thức trên được tính toán là chiều dài tính bằng dặm so với độ của vĩ độ
bởi vì kinh độ và vĩ độ được tính theo độ. Nếu muốn tính theo km thì chuyển 69 thành 111.
Phương trình này chỉ chính xác cho khoảng cách ngắn.
Hình 2-3: Đường xích đạo, kinh độ và vĩ độ
Khoảng cách giữa hai điểm trên trái đất thường khó đo lường, và thông thường không thể đo
lường một cách chính xác trên bản đồ vì trái đất thì hình tròn nhưng khi được biểu diễn trên
bảng đồ theo không gian hai chiều (hình phẳng). Tuy nhiên, khoảng cách này có thể được tính
toán với độ chính xác cao khi sử dụng công thức sau:
( ) ( ) ( ) ( ) ( )[ ]abbabaab lonlonlatlatlatlatarD −××+×= coscoscossinsincos (2)
Trong đó lonb –lona là sự khác biệt về kinh độ giữa hai điểm A và B. Phương trình trên tính
toán bằng rađian hơn là tính độ. Vì π tương đương với 180 độ, bạn có thể chuyển từ độ sang
rađian bằng cách chia với 180/π, xấp xỉ bằng 57,2958. Bán kính của trái đất bằng 6.378.7 km.
Vì vậy công thức tính khoảng cách giữa hai điểm khi tính bằng độ như sau:
⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −×⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛×⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛×⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛×=
t
lonlon
t
lat
t
lat
t
lat
t
lat
arrD abbabaab coscoscossinsincos (3)
Trong đó r= 6378.7 km và t= 57,2958
Ví dụ: Tính khoảng cách giữa hai thành phố Toronto (Canađa) ở vị trí 43o N, 80o W và thành
phố Tokyo(Nhật) ở vị trí 35o N, 135o E.
Sử dụng công thức trên (công thức 2), ta có:
( ) ( ) ( ) ( ) ( )[ ]13580cos35cos43cos35sin43sincos +××+×= arDab
Lưu ý sự khác biệt về kinh độ là 80- (-135)=215 do hai điểm này ở khác phía với nhau, một ở
Đông và một ở Tây. Vì sự khác biệt này lớn hơn 180 độ và chúng ta đang muốn tính khoảng
cách ngắn nhất giữa hai thành phố, vì thế chúng ta khấu trừ chúng với 360 độ và bằng 360-
215= 145. Vì thế Dab = arcos (-0.1)= 1.67.
Do vậy khoảng cách giữa hai thành phố trên là = 1.67*6378.7= 10.656 km.
4. Chi phí kho bãi
Chi phí kho bãi và trung tâm phân phối bao gồm ba yếu tố chính sau:
1. Chi phí vận hành kho bãi (handling cost). Chi phí này bao gồm chi phí lao động và chi
phí tiện ích. Chi phí này tỷ lệ với khối lượng hàng tồn kho hàng năm
Quản trị chuỗi cung ứng
- 30 -
2. Chi phí cố định (fixed cost). Khoản này bao gồm tất cả những khoản mục chi phí
không tỷ lệ với khối lượng nguyên vật liệu dịch chuyển trong kho. Chi phí cố định
điển hình là tỷ lệ với kích cỡ (công suất) nhà kho nhưng không tuân theo tuyến tính
(xem hình 2-4). Qua hình này, chúng ta thấy rằng chi phí này là cố định trong một
khoảng nhất định về quy mô kho bãi.
Hình 2-4: Chi phí cố định kho bãi là phương trình của công suất nhà kho
3. Chi phí kho (storage cost). Chi phí này đại diện cho phí lý lưu trữ, tỷ lệ với mức độ
tồn kho bình quân (xem chương 3).
Vì vậy, ước tính chi phí vận hành kho bãi là khá dễ dàng trong khi dự tính hai khoản chi phí
còn lại là khá khó khăn. Để thấy sự khác biệt này, giả sử rằng trong năm hiện tại khách hàng
A yêu cầu 1000 sản phẩm. Và 1000 sản phẩm này không cần phải luôn có vào cùng thời điểm,
do đó mức tồn kho trung bình sẽ thấp hơn 1000. Tương tự như vậy, tồn kho hàng năm và tồn
kho trung bình tương ứng với một sản phẩm không thể cho chúng ta biết cần không gian nhà
kho bao nhiêu cho sản phẩm. Điều này là đúng bởi vì không gian cần thiết để tồn kho một sản
phẩm cụ thể là tương ứng với đỉnh cao tồn kho, không phải tồn kho hàng năm và tồn kho
trung bình.
Cách thức hiệu quả nhất để giải quyết bài toán này là sử dụng vòng quay tồn kho, được định
nghĩa như sau:
quânbình khoTôn
nam hàngDoanh thu khoquay tôn Vòng =
Một cách cụ thể, vòng quay tồn kho là tỷ lệ giữa dòng sản phẩm xuất từ nhà kho so với mức
tồn kho bình quân. Vì vậy, nếu vòng quay tồn kho là λ, thì tồn kho bình quân là doanh thu
hàng năm chia cho λ. Nhân mức tồn kho bình quân với chi phí lưu giữ tồn kho chúng ta có
được chi phí lưu trữ hàng tồn kho trong năm đó. Cuối cùng để tính toán chi phí cố định,
chúng ta cần ước tính công suất nhà kho. Chúng ta sẽ nghiên cứu phần này ở mục tiếp theo
5. Công suất nhà kho
Một thành tố quan trọng khác đối với mô hình thiết kế mạng lưới phân phối là công suất tồn
kho thực tế. Câu hỏi là làm thế nào để ước tính không gian cần thiết thực sự đối với dòng dịch
chuyển nguyên vật liệu hàng năm trong nhà kho. Hơn nữa, vòng quay tồn kho cũng gợi ý một
cách tiếp cận thích hợp. Như đã đề cập ở